22 Đề kiểm tra ngữ văn lớp 9 cuối kì 1, Học kì 2 CÓ HƯỚNG DẪN CHẤM NĂM 2024-2025 *CÁC TRƯỞNG THCS TỈNH NAM ĐỊNH * CŨ được soạn dưới dạng file word gồm 22 thư mục file trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
Triều Lê đương hội thái hoà
Có Trần công tử tên là Tú Uyên
Phúc lành nhờ ấm xuân huyên(1)
So trong tài mạo kiêm tuyền kém ai
Thông minh sẵn có tư trời
Còn khi đồng ấu mải vui cửa Trình(2)
Trải xem phong cảnh hữu tình
Lâm toàn(3) pha lẫn thị thành mà ưa
Liền khu trùm một lầu thơ
Lau già chắn vách, trúc thưa rủ rèm
Thừa hư(4) đàn suối ca chim
Nửa song đèn sách, bốn thềm gió trăng
Cửa chung huy hoác(5) đâu bằng
Chứa kho vàng cúc, chất từng tiền sen(6)
Khắp so trong cõi ba nghìn
Yên hà riêng nửa, lâm tuyền chia đôi
Thú vui bốn bạn thêm vui(7)
Khắp trong bể thánh, đủ ngoài rừng tao(8)
…
Lôi thôi cơm giỏ nước bầu
Những loài yến tước biết đâu chí hồng(9)
Thề xưa đã nặng với lòng
Dẫu sau trắng nợ tang bồng mới thôi
Ao nghiên giá bút thảnh thơi
Tây hồ tiên tích mấy nơi phẩm bình
Thi hào dậy tiếng Phượng thành(10)
Vào phen Lý, Đỗ, nức danh Tô, Tào(11)
Ngửa nghiêng lưng túi phong tao
Nước, non, mây, gió, chất vào còn vơi
Châu ken chữ, gấm thêu lời
Vàng gieo tiếng đất, hạc khơi bóng thuyền
Đã người trong sách là duyên
Mấy thu hạt ngọc Lam điền chưa giâm
Lửng lơ chiếc lá doành nhâm
Cắm thuyền đợi khách, ôm cầm chờ trăng.
(Theo Bích Câu kì ngộ*, Vũ Quốc Trân, do Thi Nham Đinh
Gia Thuyết đính chính, NXB Tân Việt, 1964)
Chú thích:
* Bích Câu kỳ ngộ (Cuộc gặp gỡ lạ lùng ở Bích Câu) là truyện Nôm của Việt Nam, kể về sự tích một người học trò tên là Trần Tú Uyên gặp nàng Giáng Kiều ở đất Bích Câu. Bích Câu kỳ ngộ nguyên là một tiểu thuyết bằng chữ Hán, xuất hiện trong tập Truyền kỳ tân phả của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm. Truyện thơ Bích Câu kỳ ngộ tuy chỉ là bản dịch ra chữ Nôm, song do thành công về nghệ thuật nên được phổ biến rộng rãi hơn so với nguyên bản
Xuân huyên: Xuân (cũng đọc là thung): một loài cây, quen dùng ví với cha; huyên: một loài cỏ quen dùng ví với mẹ.
Cửa Trình: Bởi chữ Trình môn (cửa họ Trình). Trình Di hiệu là Y Xuyên, một bậc danh nho đời Tống, học trò là Du Thù và Dương Thi mới đến học, thấy Trình lim dim mắt ngồi im, hai người cứ đứng chờ không dám động. Khi Trình biết đến, thì ngoài cửa tuyết dày 3 thước. Nhân tích ấy người ta dùng chữ Trình môn lập tuyết để ví người học trò theo thầy chăm học. Ta có câu “cửa Khổng sân Trình” cũng do tích này.
Lâm toàn: (Hay tuyền) rừng, suối, nói cảnh đường rừng.
Thừa hư: Nhân lúc rỗi.
Huy hoác: Phung phí.
Chứa kho vàng cúc, chất từng tiền sen: Hoa cúc có hàng kho như kho vàng, hoa sen có từng đống như đống tiền. Ý nói có nhiều hoa đẹp.
Bốn bạn thêm vui: Có bản chép: "buôn bán thêm vui" hay "bè bạn thêm vui". Có lẽ câu này đúng hơn vì bởi chữ "văn phòng tứ hữu" chăng.
Rừng tao: Chỗ tụ tập các tao nhân mặc khách (khách làng văn).
Yến tước biết đâu chí hồng: Do câu "yến tước an tri hồng hộc chí": loài chim di chim sẻ biết sao được chí khí của chim hồng, chim hộc.
Phượng thành: Thầy địa lý nổi tiếng Cao Biền đời Đường xem đất Hồ Tây cho là kiểu đất "phượng hoàng uống nước"; bởi thế người ta còn gọi Hà Nội là Phượng thành.
Lý, Đỗ, Tô, Tào: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Tô Đông Pha, Tào Thực.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn trích trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra những hình ảnh miêu tả cảnh vật ở Bích Câu trong đoạn trích
Full file
Thầy cô tải nhé!
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN GIAO THUỶ | ĐỀ KHẢO SÁT HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn Ngữ văn lớp 9 THCS Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề (Đề khảo sát gồm: 03 trang) |
Đọc văn bản:
Triều Lê đương hội thái hoà
Có Trần công tử tên là Tú Uyên
Phúc lành nhờ ấm xuân huyên(1)
So trong tài mạo kiêm tuyền kém ai
Thông minh sẵn có tư trời
Còn khi đồng ấu mải vui cửa Trình(2)
Trải xem phong cảnh hữu tình
Lâm toàn(3) pha lẫn thị thành mà ưa
Liền khu trùm một lầu thơ
Lau già chắn vách, trúc thưa rủ rèm
Thừa hư(4) đàn suối ca chim
Nửa song đèn sách, bốn thềm gió trăng
Cửa chung huy hoác(5) đâu bằng
Chứa kho vàng cúc, chất từng tiền sen(6)
Khắp so trong cõi ba nghìn
Yên hà riêng nửa, lâm tuyền chia đôi
Thú vui bốn bạn thêm vui(7)
Khắp trong bể thánh, đủ ngoài rừng tao(8)
…
Lôi thôi cơm giỏ nước bầu
Những loài yến tước biết đâu chí hồng(9)
Thề xưa đã nặng với lòng
Dẫu sau trắng nợ tang bồng mới thôi
Ao nghiên giá bút thảnh thơi
Tây hồ tiên tích mấy nơi phẩm bình
Thi hào dậy tiếng Phượng thành(10)
Vào phen Lý, Đỗ, nức danh Tô, Tào(11)
Ngửa nghiêng lưng túi phong tao
Nước, non, mây, gió, chất vào còn vơi
Châu ken chữ, gấm thêu lời
Vàng gieo tiếng đất, hạc khơi bóng thuyền
Đã người trong sách là duyên
Mấy thu hạt ngọc Lam điền chưa giâm
Lửng lơ chiếc lá doành nhâm
Cắm thuyền đợi khách, ôm cầm chờ trăng.
(Theo Bích Câu kì ngộ*, Vũ Quốc Trân, do Thi Nham Đinh
Gia Thuyết đính chính, NXB Tân Việt, 1964)
Chú thích:
* Bích Câu kỳ ngộ (Cuộc gặp gỡ lạ lùng ở Bích Câu) là truyện Nôm của Việt Nam, kể về sự tích một người học trò tên là Trần Tú Uyên gặp nàng Giáng Kiều ở đất Bích Câu. Bích Câu kỳ ngộ nguyên là một tiểu thuyết bằng chữ Hán, xuất hiện trong tập Truyền kỳ tân phả của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm. Truyện thơ Bích Câu kỳ ngộ tuy chỉ là bản dịch ra chữ Nôm, song do thành công về nghệ thuật nên được phổ biến rộng rãi hơn so với nguyên bản
Xuân huyên: Xuân (cũng đọc là thung): một loài cây, quen dùng ví với cha; huyên: một loài cỏ quen dùng ví với mẹ.
Cửa Trình: Bởi chữ Trình môn (cửa họ Trình). Trình Di hiệu là Y Xuyên, một bậc danh nho đời Tống, học trò là Du Thù và Dương Thi mới đến học, thấy Trình lim dim mắt ngồi im, hai người cứ đứng chờ không dám động. Khi Trình biết đến, thì ngoài cửa tuyết dày 3 thước. Nhân tích ấy người ta dùng chữ Trình môn lập tuyết để ví người học trò theo thầy chăm học. Ta có câu “cửa Khổng sân Trình” cũng do tích này.
Lâm toàn: (Hay tuyền) rừng, suối, nói cảnh đường rừng.
Thừa hư: Nhân lúc rỗi.
Huy hoác: Phung phí.
Chứa kho vàng cúc, chất từng tiền sen: Hoa cúc có hàng kho như kho vàng, hoa sen có từng đống như đống tiền. Ý nói có nhiều hoa đẹp.
Bốn bạn thêm vui: Có bản chép: "buôn bán thêm vui" hay "bè bạn thêm vui". Có lẽ câu này đúng hơn vì bởi chữ "văn phòng tứ hữu" chăng.
Rừng tao: Chỗ tụ tập các tao nhân mặc khách (khách làng văn).
Yến tước biết đâu chí hồng: Do câu "yến tước an tri hồng hộc chí": loài chim di chim sẻ biết sao được chí khí của chim hồng, chim hộc.
Phượng thành: Thầy địa lý nổi tiếng Cao Biền đời Đường xem đất Hồ Tây cho là kiểu đất "phượng hoàng uống nước"; bởi thế người ta còn gọi Hà Nội là Phượng thành.
Lý, Đỗ, Tô, Tào: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Tô Đông Pha, Tào Thực.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn trích trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra những hình ảnh miêu tả cảnh vật ở Bích Câu trong đoạn trích
Full file
Thầy cô tải nhé!
TỆP ĐÍNH KÈM
Tệp đính kèm đã được mở. Bạn có thể tải tài nguyên dưới đây.
BẠN MUỐN MUA TÀI NGUYÊN NÀY?
Các tệp đính kèm trong chủ đề này cần được thanh toán để tải. Chi phí tải các tệp đính kèm này là 0 VND. Dành cho khách không muốn tham gia gói THÀNH VIÊN VIP
GIÁ TỐT HƠN
Gói thành viên VIP
- Tải được file ở nhiều bài
- Truy cập được nhiều nội dung độc quyền
- Không quảng cáo, không bị làm phiền
- Tải tài nguyên đề thi, giáo án... từ khối 1-12
- Tải mở rộng sáng kiến, chuyên đề, báo cáo...
- Được tư vấn, hỗ trợ qua zalo 0979.702.422
🔥 Chỉ từ
200K
Mua gói lẻ
- Chỉ tải duy nhất toàn bộ file trong bài đã mua
- Cần mua file ở bài khác nếu có nhu cầu tải
- Tốn kém cho những lần mua tiếp theo
- Được tư vấn, hỗ trợ qua zalo 0979.702.422
0 VND
Sau khi thanh toán thành công, hệ thống sẽ tự động chuyển hướng bạn về trang download tài liệu
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN THƯỜNG