- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 81,447
- Điểm
- 113
tác giả
BÀI TẬP ĐỌC HIỂU NĂM 2022– 2023 NỘI DUNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA được soạn dưới dạng file word gồm 12 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
BÀI TẬP ĐỌC HIỂU NĂM 2022– 2023
NỘI DUNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
Cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn
Thời gian thi: 120 phút
Cấu trúc đề thi gồm 2 phần:
+ Đọc – hiểu văn bản: 3.0 điểm
+ Làm văn (Câu đoạn văn nlxh 2.0 điểm + 1 câu NLVH 5 điểm).
Các dạng câu hỏi đọc – hiểu phân chia theo mức độ.
Ở phần đọc – hiểu có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mức độ nhằm đánh giá học sinh một cách khách quan nhất đó là nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Phạm vi ngữ liệu:
a/ Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật).
Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)
Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình).
b/ Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Vấn đề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma túy,... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí).
Ngữ liệu thường được đưa ra là những vấn đề gần gũi với học sinh và phù hợp với nhận thức và trình độ của các em.
Câu hỏi nhận biết
a/ Khái niệm: Nhận biết tức là việc nhớ lại, tái hiện lại kiến thức, tài liệu được học tập trước đó như các sự kiện, thuật ngữ hay các nguyên lí, quy trình,... Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được những gì đã học, đã đọc hoặc trải qua.
Các động từ mô tả của câu hỏi nhận biết thường là: định nghĩa, mô tả, nhận biết, liệt kê, chọn ra, phát biểu, gọi tên,...
b/ Câu hỏi nhận biết trong đề thi THPTQG
Câu hỏi nhận biết trong đề thi THPTQG hướng đến việc nhận biết đúng các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, hình thức lập luận, nội dung chính của đoạn văn.
Những kiến thức trong câu hỏi nhận biết thường nằm trong chương trình HS đã học ở THPT. Những kiến thức bao gồm:
a/ Phương thức biểu đạt.
Là cách thức, phong cách sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu,... để biểu đạt thái độ, tình cảm và ý nghĩa nhất định nào đó. Thông qua phương thức này, chúng ta còn truyền tải được thông điệp đối với người đọc, người nghe một cách rõ ràng.
b/ Phong cách ngôn ngữ:
Phong cách ngôn ngữ là sự diễn đạt bằng hai dạng nói và viết, có thể được quy về một số kiểu nhất định. Nó còn là toàn bộ những đặc điểm về cách thức diễn đạt, tạo thành kiểu diễn đạt ở một loại văn bản nhất định.
c/ Các thao tác lập luận.
e/ Hình thức lập luận.
Diễn dịch (đi từ khái quát đến cụ thể) câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn
Các câu sau triển khai ý, làm rõ ý câu chủ đề.
Sơ đồ:
Quy nạp (đi từ cụ thể đến khái quát) câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn
Các câu trước triển khai các khía cạnh chủ đề.
BÀI TẬP ĐỌC HIỂU NĂM 2022– 2023
NỘI DUNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
Cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn
Thời gian thi: 120 phút
Cấu trúc đề thi gồm 2 phần:
+ Đọc – hiểu văn bản: 3.0 điểm
+ Làm văn (Câu đoạn văn nlxh 2.0 điểm + 1 câu NLVH 5 điểm).
Các dạng câu hỏi đọc – hiểu phân chia theo mức độ.
Ở phần đọc – hiểu có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mức độ nhằm đánh giá học sinh một cách khách quan nhất đó là nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Phạm vi ngữ liệu:
a/ Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật).
Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)
Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình).
b/ Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Vấn đề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma túy,... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí).
Ngữ liệu thường được đưa ra là những vấn đề gần gũi với học sinh và phù hợp với nhận thức và trình độ của các em.
Câu hỏi nhận biết
a/ Khái niệm: Nhận biết tức là việc nhớ lại, tái hiện lại kiến thức, tài liệu được học tập trước đó như các sự kiện, thuật ngữ hay các nguyên lí, quy trình,... Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được những gì đã học, đã đọc hoặc trải qua.
Các động từ mô tả của câu hỏi nhận biết thường là: định nghĩa, mô tả, nhận biết, liệt kê, chọn ra, phát biểu, gọi tên,...
b/ Câu hỏi nhận biết trong đề thi THPTQG
Câu hỏi nhận biết trong đề thi THPTQG hướng đến việc nhận biết đúng các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, hình thức lập luận, nội dung chính của đoạn văn.
Những kiến thức trong câu hỏi nhận biết thường nằm trong chương trình HS đã học ở THPT. Những kiến thức bao gồm:
a/ Phương thức biểu đạt.
Là cách thức, phong cách sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu,... để biểu đạt thái độ, tình cảm và ý nghĩa nhất định nào đó. Thông qua phương thức này, chúng ta còn truyền tải được thông điệp đối với người đọc, người nghe một cách rõ ràng.
TT | Phương thức biểu đạt | Nhận diện qua mục đích giao tiếp |
1 | Tự sự (kể, tường thuật) | Trình bày diễn biến sự việc à có cốt truyện và nhân vật. |
2 | Miêu tả | Tái hiện trạng thái, sự vật, con người. |
3 | Biểu cảm | Bày tỏ tình cảm, cảm xúc. 90% thơ là biểu cảm |
4 | Nghị luận | Trình bày ý kiến đánh giá, quan điểm, bàn luận... |
5 | Thuyết minh | Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp... |
6 | Hành chính – công vụ | Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người. |
b/ Phong cách ngôn ngữ:
Phong cách ngôn ngữ là sự diễn đạt bằng hai dạng nói và viết, có thể được quy về một số kiểu nhất định. Nó còn là toàn bộ những đặc điểm về cách thức diễn đạt, tạo thành kiểu diễn đạt ở một loại văn bản nhất định.
TT | Phong cách ngôn ngữ | Đặc điểm nhận diện |
1 | PCNN Sinh hoạt | -Sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt...Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân. -Gồm các dạng trò chuyện/ nhật kí/ thư từ. |
2 | PCNN báo chí (thông tấn) | -Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi). Tồn tại: bản tin; phỏng vấn; tiểu phẩm. (chú ý nguồn của vb) |
3 | Phong cách ngôn ngữ chính luận | Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội. |
4 | PCNN Nghệ thuật | Dùng chủ yếu trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người, từ ngữ trau chuốt, tinh luyện... Gồm: thơ, ca dao, truyện, kịch… |
5 | PCNN Khoa học | Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu. Gồm: báo khoa học; luận văn, luận án, … |
6 | PCNN hành chính | Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội (giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan... Mang tính khuôn mẫu: đơn, quyết định, nghị quyết,... |
c/ Các thao tác lập luận.
TT | Các thao tác lập luận | Nhận diện |
1 | Giải thích | Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. |
2 | Phân tích | Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. |
3 | Chứng minh | Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề (Đưa lí lẽ trước- chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau). |
4 | Bác bỏ | Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. |
5 | Bình luận | Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng...đúng hay sai, hay – dở, tốt – xấu, lợi – hại...để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. |
6 | So sánh | So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. |
e/ Hình thức lập luận.
Diễn dịch (đi từ khái quát đến cụ thể) câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn
Các câu sau triển khai ý, làm rõ ý câu chủ đề.
Sơ đồ:
Quy nạp (đi từ cụ thể đến khái quát) câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn
Các câu trước triển khai các khía cạnh chủ đề.