- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,485
- Điểm
- 113
tác giả
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TÍCH GỘP KHI DẠY PHÉP CỘNG TRỪ TRONG PHẠM VI 10
I / Tính mới của sáng kiến
Giúp học sinh biết : Đếm ,đọc , viết các số đến 100- So sánh sáp xếp các số theo thứ tự nhất định , Thành lập, ghi nhớ bảng cộng trừ trong vòng 10 số đầu , sử dụng bảngcộng trừ phạm vi 10 để thực hiện cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100. Đo và ước lượng độ dài , chủ yếu là phạm vi 10cm .Tên gọi các ngày trong tuần . Xem giờ đúng trên măt đồng hồ . Nhận dạng hình vuông , tròn , tam giác , đoạn thẳng , điểm . Vẽ đoạn thẳng có độ dài trong phạm vi 10cm . Phát hiện và giải quyết vấn đề ,Bằng cách nói và viết phép tính thích hợp Bằng cách giải các bài toán đơn về thêm ,bớt .Bằng các hoạt động khác ( các bài tập mở ) .
II /Nội dung :
1.Cơ sở lý luận
Trong học kì I ,HS học các số trong vòng 10 số đầu gồm : Đọc , đếm , viết các số đến 10 ; bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng , phép trừ ; bảng cộng , trừ trong phạm vi 10 .Việc đọc , đếm , viết các số đến 10 đối với HS lớp Một không khó lắm bởi các em đã được biết qua trong thực tế cuộc sống của lứa tuổi . Còn việc hình thành cho các em khái niệm về phép cộng , phép trừ dối với các em là không phải dễ , dù trong thực tế hàng ngày các em vẫn thường xuyên gặp các tình huống thêm vào ( cộng ) , bớt đi ( trừ ); vì khái niệm cộng , trừ là vô cùng trừu tượng , mơ hồ đối với các em .Thêm vào đó , với sự trình bày rất mới mẻ của SGK lớp Một mới như Các nội dung mỗi tiết học thường không được trình bày một cách đầy đủ và hoàn chỉnh dưới dạng các kiến thức có sẵn mà hay được nêu lên dưới dạng “tình huống có vấn đề “ ( bằng hình ảnh ) để học sinh phát hiện ra kiến thức mới .Các kết quả do HS tự tìm ra sẽ được các em điền vào những chỗ trống .
VD: Ở tất cả các bài “ Phép cộng , trừ ...” trong vòng 10 số đầu . HS phải tự mình tìm và viết các kết quả còn thiếu trong phần bài học . Hay để viết 1+6 = 7 , học sinh không cần đếm mà tự nhận xét 6 + 1 = 7 thì 1 + 6 = 7 .
-Phần thực hành bao gồm các bài tập , các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó . Bài tập khó hay dạng mới thường đặt ở cuối ; trong đó có nhiều dạng bài tập trắc nghiệm , dạng bài tập mở , GV có thể chuyển thành những trò chơi để phát trển tư duy hoặc củng cố kĩ năng thực hành cho HS .
Do đó , làm thế nào để các em nhớ được bảng cộng , trừ ; thực hiện được phép cộng trừ và dạy đúng theo ý đồ của SGK là một việc làm cần có nhiều đầu tư , suy nghĩ của GV đứng lớp .
2. Thực trạng
HS lớp Một ở độ tuổi dễ nhớ nhưng rất chóng quên , nên việc thuộc và nhớ các bảng cộng trừ ở các em không có tính bền vững ,nhất là ở giai đoạn đầu , do đó đã gây không ít khó khăn cho việc học toán của các em . Đó là : HS thường làm sai và lúng túng trong dạng bài tập :
Điền số thích hợp vào chỗ chấm: 2 + ... = 3 ; ...+ 4 = 4 ; 5 - ... = 1 ; 2 + 3 = 3 + ...
Ngoài ra , do các em chưa quen , chưa hiểu được yêu cầu bài tập nên thực hiện sai yêu cầu ở một số dạng toán :
*Điền dấu ( < , > , = ) vào chỗ chấm : 1 + 2 .... 4 ; 4 + 3 ... 3 + 4 ; 2 + 2 ... 5 - 2
HS điền càng một dấu vào vì :
# Ở dạng 1 + 2 ... 4 , HS điền dấu < vì tưởng so sánh 2với 4.
# Ở các dạng còn lại , HS cũng có sự nhầm lẫn tương tự .
Hoặc HS sử dung sai dấu < , > do các em chưa nhớ phân biệt được hai dấu này .
* Tính giá trị biểu thức có hai phép tính: 2 + 1 + 4 = ; 2 + 4 - 1 = ; 5 - 1- 2 =
Một số HS lúng túng chỉ tính 2 + 1 hoặc 2 + 4 , hoặc 5 - 2 ,.... do thiếu sự thành thạo
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TÍCH GỘP KHI DẠY PHÉP CỘNG TRỪ TRONG PHẠM VI 10
I / Tính mới của sáng kiến
Giúp học sinh biết : Đếm ,đọc , viết các số đến 100- So sánh sáp xếp các số theo thứ tự nhất định , Thành lập, ghi nhớ bảng cộng trừ trong vòng 10 số đầu , sử dụng bảngcộng trừ phạm vi 10 để thực hiện cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100. Đo và ước lượng độ dài , chủ yếu là phạm vi 10cm .Tên gọi các ngày trong tuần . Xem giờ đúng trên măt đồng hồ . Nhận dạng hình vuông , tròn , tam giác , đoạn thẳng , điểm . Vẽ đoạn thẳng có độ dài trong phạm vi 10cm . Phát hiện và giải quyết vấn đề ,Bằng cách nói và viết phép tính thích hợp Bằng cách giải các bài toán đơn về thêm ,bớt .Bằng các hoạt động khác ( các bài tập mở ) .
II /Nội dung :
1.Cơ sở lý luận
Trong học kì I ,HS học các số trong vòng 10 số đầu gồm : Đọc , đếm , viết các số đến 10 ; bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng , phép trừ ; bảng cộng , trừ trong phạm vi 10 .Việc đọc , đếm , viết các số đến 10 đối với HS lớp Một không khó lắm bởi các em đã được biết qua trong thực tế cuộc sống của lứa tuổi . Còn việc hình thành cho các em khái niệm về phép cộng , phép trừ dối với các em là không phải dễ , dù trong thực tế hàng ngày các em vẫn thường xuyên gặp các tình huống thêm vào ( cộng ) , bớt đi ( trừ ); vì khái niệm cộng , trừ là vô cùng trừu tượng , mơ hồ đối với các em .Thêm vào đó , với sự trình bày rất mới mẻ của SGK lớp Một mới như Các nội dung mỗi tiết học thường không được trình bày một cách đầy đủ và hoàn chỉnh dưới dạng các kiến thức có sẵn mà hay được nêu lên dưới dạng “tình huống có vấn đề “ ( bằng hình ảnh ) để học sinh phát hiện ra kiến thức mới .Các kết quả do HS tự tìm ra sẽ được các em điền vào những chỗ trống .
VD: Ở tất cả các bài “ Phép cộng , trừ ...” trong vòng 10 số đầu . HS phải tự mình tìm và viết các kết quả còn thiếu trong phần bài học . Hay để viết 1+6 = 7 , học sinh không cần đếm mà tự nhận xét 6 + 1 = 7 thì 1 + 6 = 7 .
-Phần thực hành bao gồm các bài tập , các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó . Bài tập khó hay dạng mới thường đặt ở cuối ; trong đó có nhiều dạng bài tập trắc nghiệm , dạng bài tập mở , GV có thể chuyển thành những trò chơi để phát trển tư duy hoặc củng cố kĩ năng thực hành cho HS .
Do đó , làm thế nào để các em nhớ được bảng cộng , trừ ; thực hiện được phép cộng trừ và dạy đúng theo ý đồ của SGK là một việc làm cần có nhiều đầu tư , suy nghĩ của GV đứng lớp .
2. Thực trạng
HS lớp Một ở độ tuổi dễ nhớ nhưng rất chóng quên , nên việc thuộc và nhớ các bảng cộng trừ ở các em không có tính bền vững ,nhất là ở giai đoạn đầu , do đó đã gây không ít khó khăn cho việc học toán của các em . Đó là : HS thường làm sai và lúng túng trong dạng bài tập :
Điền số thích hợp vào chỗ chấm: 2 + ... = 3 ; ...+ 4 = 4 ; 5 - ... = 1 ; 2 + 3 = 3 + ...
Ngoài ra , do các em chưa quen , chưa hiểu được yêu cầu bài tập nên thực hiện sai yêu cầu ở một số dạng toán :
*Điền dấu ( < , > , = ) vào chỗ chấm : 1 + 2 .... 4 ; 4 + 3 ... 3 + 4 ; 2 + 2 ... 5 - 2
HS điền càng một dấu vào vì :
# Ở dạng 1 + 2 ... 4 , HS điền dấu < vì tưởng so sánh 2với 4.
# Ở các dạng còn lại , HS cũng có sự nhầm lẫn tương tự .
Hoặc HS sử dung sai dấu < , > do các em chưa nhớ phân biệt được hai dấu này .
* Tính giá trị biểu thức có hai phép tính: 2 + 1 + 4 = ; 2 + 4 - 1 = ; 5 - 1- 2 =
Một số HS lúng túng chỉ tính 2 + 1 hoặc 2 + 4 , hoặc 5 - 2 ,.... do thiếu sự thành thạo