Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
81,452
Điểm
113
tác giả
BỘ CÁC Đề thi vào lớp 10 môn ngữ văn năm 2022 - 2023 CÓ ĐÁP ÁN được soạn dưới dạng file word gồm các file trang. Các bạn xem và tải đề thi vào lớp 10 môn ngữ văn năm 2022, đề thi vào lớp 10 môn ngữ văn năm 2023. ...về ở dưới.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT


TỈNH QUẢNG NINH NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn thi: Ngữ văn (dành cho mọi thí sinh)

ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi này có 02 trang)


Câu 1. (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói

nghèo, trong tiếng bơ cao xuống thùng sắt trữ gạo luôn với mỗi ngày giáp hạt. Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.


[…]

(2) Khi ta lớn lên, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.

(3) Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai

hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho

cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.


(Hà Nhân, Sống như cây rừng. NXB Văn học, 2016, trang 190-191)​

  • (0,5 điểm) Từ “Nhưng” thực hiện phép liên kết nào giữa hai câu trong đoạn (1)?
  • (0,5 điểm) Theo tác giả, một giấc mơ khác nữa mà tôi dần biết khi lớn lên về thể chất là gì?
  • (1,5 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp điệp ngữ được sử dụng trong các câu in đậm ở đoạn (2).
  • (0,5 điểm) Em có đồng tinh với ý kiến: “Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình" không? Vì sao?
Câu 2. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở Câu 1, em hãy viết một đoạn văn (từ 12 đến 15 câu) chia sẻ suy nghĩ về ý nghĩa của việc biết sống vì người khác.

Câu 3. (5,0 điểm)

Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:

Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:

- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa,

châu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một hình được ? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chi dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thể đẩy, chỉ cất nó đi, châu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả "thèm" hở bác ? Minh sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc ? Đấy, cháu từ nói với châu thể đẩy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là châu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Châu bỗng dưng tự hỏi : Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy ? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dùng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói : “Đấy, bác cũng chẳng "thèm" người là gì ? ".


- Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói :

- Và cô cũng thấy đẩy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.

- Quê anh ở đâu thể ? - Họa sĩ hỏi.

- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng châu được đi xa lắm cơ đẩy,

hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra linh đi mặt trận Kết quả : bố châu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chủ lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chủ lại cử một chủ lên tận đây. Chủ ấy nói : nhờ cháu cỏ góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chủ lái máy bay có nhắc đến bổ cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một - hòa nhé !". Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư ? Không không, đừng vẽ cháu ! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác về hơn.


(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa, SGK Ngữ văn 9, Tập một

NXB Giáo dục Việt Nam 2007, trang 185)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
a​
Từ “nhưng” thực hiện phép liên kết là: phép nối.
b​
Theo tác giả “một giấc mơ khác nữa mà tôi dần biết khi lớn lên về thể chất” là: giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.
c​
Tác dụng của biện pháp điệp ngữ là: Nhấn mạnh về những trách nhiệm của mỗi con người đó là phải biết cho đi, cần phải trưởng thành, biết yêu thương người khác.
d​
HS nêu ra quan điểm cá nhân và có những lý giải phù hợp.
Gợi ý:
Đồng tình với quan điểm trên.
Vì: Khi ta trao đi yêu thương ta nhận lại sự yêu quý, kính trọng của chính mình điều đó khiến ta cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, thêm yêu cuộc sống.. Bởi vậy trao đi yêu thương cũng chính là cách vỗ về chính mình.
Làm văn
1​
  • Nêu vấn đề: Biết sống vì người khác.
  • Bàn luận:
* Giải thích:
- Biết sống vì người khác: Là việc con người dành nhiều sự quan tâm, tình cảm, những chăm lo về vật chất, tinh thần cho người khác, biết chấp nhận cả những thiệt thòi, thua kém để người khác có được niềm vui, hạnh phúc, thành công.
* Bàn luận:
- Cuộc sống là sự tổng hòa của các mối quan hệ. Con người luôn cần có sự gắn kết với nhau để tồn tại. Vì thế, mỗi người không thể chỉ sống cho riêng mình mà còn cần biết quan tâm tới những người xung quanh
mình.
- Biết sống vì người khác sẽ khiến con người học được cách sống bao dung, vị tha từ đó con người trở nên trưởng thành, có suy nghĩ tích cực và niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
- Sống vì người khác là một cách cho đi để rồi sau đó con người sẽ nhận lại được những giá trị lớn lao.
- Người biết sống vì người khác luôn tạo dựng được những mối quan hệ xã hội tốt.
- Người biết sống vì người khác sẽ bồi đắp được một đời sống tình cảm phong phú.
- Người biết sống vì người khác luôn được mọi người yêu quý, trân trọng và nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.
* Bài học, liên hệ:
- Phê phán những người chỉ biết sống cho bản thân mình, ích kỷ luôn đặt lợi ích của bản thân trên lợi ích cộng đồng, sẵn sàng vì lợi ích cá nhân mà đạp lên lợi ích của người khác.
- Biết sống vì người khác không có nghĩa là không yêu thương trân trọng bản thân mình. Cần có sự cân đối hài hòa giữa việc sống vì người khác và yêu thương trân trọng chính mình.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long.
- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
- Giới thiệu đoạn trích cần phân tích.
2. Thân bài
a. Giới thiệu khái quát:

Truyện ngắn tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sa Pa qua lời giới thiệu của bác lái xe.
Đoạn văn ngắn đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của anh thanh niên qua lời tâm sự của anh thanh niên với bác họa sĩ và cô kĩ sư.
b. Nhân vật anh thanh niên:
* Hoàn cảnh sống và làm việc:
- Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đơn điệu đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác.
- Nhưng cái gian khổ nhất phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người.
* Những nét đẹp của nhân vật thể hiện qua đoạn trích:
- Có lý tưởng cống hiến: đi bộ đội không được anh tình nguyện làm việc ở Sa Pa.
- Suy nghĩ đẹp về công việc:
+ Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”.
+ Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết” và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng
“nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh...” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.
+ Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.
=> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.
- Suy nghĩ đẹp về cuộc sống:
+ Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.
+ Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.
=> Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.
- Làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.
=> Những tình cảnh cao đẹp trên đã tạo nên những phẩm chất đáng quý ở anh thanh niên - một con người lao động với XHCN.
Kết bài
- Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và thế giới những con người như anh.
- Qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiến, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp.




SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn thi: NGỮ VĂN

Ngày thi: 1/6/2022

ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng chinh phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu. Và những giọt máu đỏ, hoặc sẽ thảm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đỏ dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của một kẻ nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng, để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết .

(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2, Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh).​

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0.5 điểm)

Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả nêu quan điểm về tuổi thiếu niên như thế nào? (0,5 điểm)

Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau và nêu hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ ấy: “Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình đài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai.".(1.0 điểm)

Câu 4. Em có đồng ý với ý kiến để trưởng thành, những thử thách [...] bao giờ cũng là điều cần thiết" không? Vì sao? (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)


Từ quan điểm “Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão" được nêu trong phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ về những việc bản thân cần làm để đạt được ước mơ.

Câu 2 (5.0 điểm)

Phân tích diễn biến tâm lý, hành động của nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng

(Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, trang 195 - 200).​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
2​
Tác giả đã nêu quan điểm về tuổi thiếu niên là: đây là tuổi của ước mơ và hoài bão.
3​
- Biện pháp tu từ được sử dụng là: ẩn dụ (hoa hồng, chông gai)
- Tác dụng:
+ Hình ảnh ẩn dụ giúp câu văn giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm và tác động mạnh mẽ đến người đọc.
+ Sử dụng hình ảnh ẩn dụ tác giả cũng cho thấy trên hành tinh cuộc đời ta sẽ trải qua những hạnh phúc, thành công (hoa hồng) nhưng cũng sẽ gặp phải không ít vấp ngã khổ đau, thất bại (chông gai).
4​
Học sinh đưa ra quan điểm cá nhân và có những lý giải phù hợp.
Gợi ý.
- Đồng ý với quan điểm của tác giả: để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết.
- Vì:
+ Thử thách sẽ giúp ta không ngừng khôn lớn, thấy được những khả năng vượt trội của bản thân.
+ Thất bại sẽ giúp ta tích lũy kinh nghiệm.
=> Từ những thử thách, thất bại ấy con người sẽ ngày càng thành thục hơn, trưởng thành hơn, sâu sắc hơn. Và cũng từ những thất bại ấy, tất yếu đến một ngày bạn sẽ chạm đến thành công.
Làm văn
1​
1. Nêu vấn đề: Những việc bản thân cần làm để đạt được ước mơ.
2. Giải thích:
- Ước mơ: Là những dự định, hoài bão, mục tiêu mà con người luôn mong muốn đạt được trong cuộc đời của chính mình. Nó là những khát vọng mà con người luôn lấy đó làm mục đích để cố gắng nỗ lực.
=> Tuổi trẻ là tuổi của những ước mơ và hoài bão của những mục tiêu lý tưởng lớn lao. Điều đó khiến cuộc sống của con người trở nên có ý nghĩa hơn. Để đạt được ước mơ, con người ngoài đề ra mục đích còn cần có những hành động cụ thể để hiện thực hóa ước mơ của mình.
3. Bàn luận
- Để hiện thực hóa ước mơ con người trước hết phải xác định ước mơ, mục đích, lý tưởng đúng đắn, rõ ràng.
- Vạch rõ kế hoạch, các bước tiến đến việc hiện thực hóa ước mơ.
- Cố gắng rèn luyện, học hỏi để có thêm kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm phục vụ cho việc chinh phục ước mơ.
Khi gặp khó khăn, thất bại không lùi bước. Có ý chí, kiên định đến cùng không nản chí.
- Luôn giữ vững ngọn lửa đam mê trong tâm hồn.
4. Rút ra bài học liên hệ:
- Phê phán những người sống không có ước mơ, lý tưởng hoặc có ước mơ lý tưởng nhưng lại không có hành động để biến ước mơ thành hiện thực.
- Theo đuổi ước mơ, hoài bão nhưng không được quên đi những giá trị hạnh phúc bình dị đời thường, cần có sự cân bằng giữa việc theo đuổi ước mơ và tìm sự bình yên trong tâm hồn.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng, tác phẩm Chiếc lược ngà.
- Giới thiệu nhân vật bé Thu.
2. Thân bài
- Qua những hành động cũng như tâm lí của bé Thu trong những ngày ngắn ngủi gặp cha đã bộc lộ tính cách cũng như tình yêu thương ba sâu sắc của bé Thu.
a)Trước khi bé Thu nhận ông Sáu là ba:
-Là cô bé sinh ra và lớn lên trong chiến tranh nên trong suốt 8 năm trời cô bé không được gặp ba. Cô chỉ biết mặt ba qua một tấm ảnh ba chụp chung với má.
- Những tưởng ngày đoàn viên sau 8 năm xa cách phải đầy mừng tủi, hạnh phúc nhưng cô bé lại thể hiện 1 thái độ khác thường:
+Trước sự xúc động của ông Sáu, ba bé Thu thì cô bé ngạc nhiên, hoảng sợ, mặt tái đi, bỏ chạy, cầu cứu má.
+Những ngày sau đó dù ông dành hết thời gian bên con, yêu thương, chăm sóc nhưng bé Thu vẫn lạnh nhạt, xa lánh thậm chí bướng bỉnh, ngang ngạnh cự tuyệt ông:
+ Cô bé không chịu gọi ông là cha. Những lúc phải nói với ông nó chỉ gọi trống không, bất chấp sự trách móc của mẹ.
+ Lúc khó khăn, nguy cấp khi phải chắt nước nồi cơm vừa to, vừa nặng quá sức mình con bé cũng không chịu nhờ ông Sáu. Nó tự xoay sở để không phải gọi ông là ba.
+ Cô bé còn từ chối sự chăm sóc của ông rất quyết liệt. Nó hất miếng trứng cá ông gắp cho ra khỏi bát làm đồ cả cơm.
+ Lúc ông Sáu không kìm được nỗi đau khổ nên phạt bé Thu, con bé ngay lập tức bỏ sang nhà bà ngoại.
=>Miêu tả thái độ, hành động khác thường của con bé, tác giả đã:
+ Tái hiện được hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
+Cho thấy bé Thu hồn nhiên nhưng cũng bướng bỉnh, cá tính. Cô không nhận ông Sáu là ba vì trên mặt ông có vết sẹo, không giống với người ba của cô bé trên tấm hình suốt 8 năm nay.
+Đặc biệt, cách chối từ tình cảm của ông Sáu chính là cách bé Thu thể hiện tình yêu thương thắm thiết dành cho cha mình.
b. Khi bé Thu nhận ông Sáu là ba:
- Sau khi nghe bà ngoại giải thích, bé Thu đã trở về nhà trong sáng ngày ông Sáu lên đường về đơn vị. Con bé đã thay đổi hoàn toàn thái độ trong sự ngỡ ngàng của ông Sáu và mọi người.
+Nó cau có, bướng bỉnh mà buồn rầu và nghĩ ngợi sâu xa.
+Khi bắt gặp cái nhìn trìu mến, buồn bã của ba đôi mắt nó bỗng xôn xao. Đó là cái xôn xao của sự đồng cảm, Bé Thu nhận ra những tiếc nuối, xót xa, yêu thương trong ánh mắt của ba mình.
+Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu cất lời từ biệt con bé mới cất lên tiếng gọi ba xé lòng
Tiếng gọi bị kìm nén suốt 8 năm.
Tiếng gọi chất chứa bao tình yêu thương thắm thiết.
+Không chỉ vậy, nó xô đến ôm chặt lấy ba, hôn ba, hôn lên vết thẹo:
Con bé muốn giữ chặt ba, không cho ba đi.
Nó lo sợ ba sẽ đi mất.
Nó muốn bày tỏ tất cả tình yêu của mình dành cho ba.
=>Trong khoảnh khắc, mọi khoảng cách với ba bị xóa bỏ. Cô bé không dấu diếm sự gắn bó và tình cảm của mình dành cho ba => khiến mọi người xúc động.
=>Miêu tả biến đổi tình cảm của bé Thu, tác giả đã 1 lần nữa tô đậm tình yêu ba tha thiết. Khi lạnh nhạt cũng như khi quấn quýt, bé Thụ đều hướng đến ba mình. –
=>Qua đó, ta thấy bé Thu gan góc, bướng bỉnh nhưng rất giàu tình cảm và dễ xúc động.
3. Kết bài
- Nội dung: Câu chuyện đã tái hiện thành công tình yêu cha sâu sắc của bé Thu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Từ đó, tác giả cho thấy sự tàn bạo của chiến tranh, những bi kịch cùng tình cảm gia đình đẹp đẽ trong thời chiến.
- Nghệ thuật:
+Tình huống truyện bất ngờ, độc đáo, éo le.
+Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
+Lối kể chuyện tự nhiên, giàu cảm xúc.
+Hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi.



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM HỌC 2022 - 2023
Đề thi chính thức Môn: Ngữ văn (chung)

(có 01 trang) Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)

ĐỀ BÀI

Câu 1. (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích, trả lời các câu hỏi:

Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.

(Trích Phong cách Hồ Chí Minh, Lê Anh Trà,

Ngữ văn 9, Tập Một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.5)​

a) Tìm các phép liên kết và phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn trích.

b) Xác định và chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu 2. (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ, trả lời các câu hỏi:

Người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc


(Trích Nói với con, Y Phương,

Ngữ văn 9, Tập Một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.72)​

a) Xác định thể thơ

b) Tìm những hình ảnh thiên nhiên cụ thể nói về những gian khổ của người đồng mình.

c) Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu thơ:

Sống như sống như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc…


d) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) trình bày suy nghĩ về mong muốn của người cha với con trong đoạn thơ.

Câu 3. (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng của nhân vật Phương Định (Những ngôi sao xa xôi-Lê Minh Khuê) trong một lần phá bomtrong trận mưa đá để làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật.



CâuHướng dẫn chấmĐiểm
Đọc hiểu
1
  • Các phép liên kết bao gồm:
  • Phép thế: Chủ tịch Hồ Chí Minh (1) được thế bằng Người (2)
  • Phép lặp: Người, văn hóa (2,3)

  • Thành phần biệt lập: có thể
  • Thành phần tình thái
2
  • Thể tự do
  • Những hình ảnh thiên nhiên cụ thể nói về gian khổ của người đồng mình: sông, đá, suối, ghềnh, thác.
  • Học sinh tìm các biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng
  • Biện pháp tu từ: So sánh
  • Tác dụng: nhấn mạnh mong muốn của người cha về cách sống của con . Cha mong muốn dù có sống trong gian khổ con cũng luôn giữ cho mình niềm tin và sức sống mãnh liệt
* Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn đảm bảo dung lượng (khoảng từ 5 – 7 dòng)
* Yêu cầu về nội dung
Học sinh trình bày theo ý hiểu của mình đảm những nội dung sau:
- Mong muốn của người cha đối với con:
+ Thủy chung với quê hương, dù quê hương nghèo đói: “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói”. Ở đây, ý thơ không chỉ là lời người cha nói với con mà đã được mở rộng như lời trao thế hệ.
+ Luôn giữ cho mình niềm tin và sức sống mãnh liệt: “Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh không lo cực nhọc”. Y Phương đã dùng cách diễn đạt của người miền núi: dùng những hình ảnh cụ thể như sông, đá, suối, ghềnh, thác cùng câu thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh” đã nói về cuộc sống đầy gian nan, vất vả và đồng thời cũng khẳng định nghị lực , tâm hồn phóng khoáng, mạnh mẽ, mát lành như sông suối của người đồng mình
Làm văn
3
Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, nhân vật Phương Định.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận:
+ Phương Định trong một lầm phá bom.
+ Phương Định trong một cơn mưa đá.
  • Thân bài
  • Tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom
- Tâm trạng Phương Định khi đến gần quả bom.
+ Không gian xung quanh: Thật yên tĩnh đến nỗi nhìn khói đen từ xa cũng đáng sợ → khung cảnh ác liệt, đáng sợ
+ Phương Định vẫn kiên định, không sợ hãi
- Khi thực hiện nhiệm vụ gỡ bom: mọi việc chị làm đều rất tỉ mỉ đặc biệt là mọi cảm xúc của Phương Định đều được mài dũa. “Đôi khi lưỡi của một cái xẻng đập vào quả bom và một âm thanh sắc nhọn xuyên qua da tôi. Tôi run rẩy và chợt hiểu tại sao mình lại làm như vậy. Châm quá. Nhanh lên một chút! Vỏ bom nóng là dấu hiệu của sức khỏe không tốt”.
- Chờ bom nổ:
+ Sự chờ đợi nghẹt thở, tiếng kim giây chạm vào con số vĩnh cửu, tưởng chừng chết đi sống lại nhưng lờ mờ điều quan trọng đối với cô là mìn nổ. hay bom nổ thì làm thế nào để mìn sáng một dây
+ Thời gian chờ đợi bom nổ làm nổi bật lòng dũng cảm, sự kiên định cô gái thanh niên xung phong Phương Định.
- Khi bom nổ: Đồng đội bị thương, nhưng Phương Định vẫn đầy dũng cảm, kiên cường và dũng khí.
Tâm trạng Phương Định trong một cơn mưa đá
- Niềm vui thích khi cơn mưa đá tới: Cơm mưa đá đến bất ngờ “lanh canh gõ trên nóc hầm”, khi Phương Định thấy “đau, ướt ở trên má”. Nó đã mang tới cho cô niềm vui trọn vẹn, xóa nhòa những phút giây mệt mỏi, căng thẳng ở nơi chiến trường.
- sự tiếc nuối khi cơn mưa đá qua đi; Cơm mưa “tạnh rất nhanh như khi mưa đến” để lại trong lòng Phương Định niềm tiếc nuối vô bờ.
- Nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, nhớ những kỉ niệm thời thơ ấu.
+ Cơn mưa đi qua là lúc Phương Định nhớ về quê hương của mình.
+ Nỗi nhớ của cô mơ hồ, mờ nhạt “hình như, cái gì đấy”
_ Phương Định là cô gái ngây thơ, trong sáng, với những rung cảm rất nhẹ nhàng, tinh tế trong tâm hồn.
Nhận xét
- Qua hai tình huống trên, tác giả cho thấy một Phương Định vừa dũng cảm, kiên cường nhưng đồng thời cũng vẫn còn giữ những nét hồn nhiên, ngây thơ và một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế.
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật rất tinh tế: tâm trạng vui vẻ khi cơn mưa tớim , nuối tiếc khi cơn mưa qua và nhớ về quá khứ
Kết bài: Tổng kết lại vấn đề.


----------HẾT-----------



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH KHÁNH HÒA NĂM HỌC 2022 - 2023
Đề thi chính thức Môn: Ngữ văn (chung)

(có 01 trang) Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)



I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Không có bầu trời những sắc màu thành vô nghĩa

Không có bầu trời Trái đất không nhà Trái đất mồ côi!

Không có bầu trời những sắc màu thành vô nghĩa

Không có bầu trời

Trái đất không nhà

Trái đất mồ côi !

Những lá cờ ơi

Lửa cháy nhiều rồi

Hãy nhìn trời cao

Mây không biên giới

Những cánh chim cũng không biên giới bao giờ !

Hãy nhìn đôi mắt trẻ thơ

Bao nhiêu sao sáng thắp bờ nhân gian !


(Trích Thơ viết bên những lá cờ ở Liên hợp quốc – Trương Anh Tú,

theo vannghequandoi.com.vn, ngày 15/11/2017)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1.
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo đoạn trích, nếu không có bầu trời, điều gì sẽ xảy ra?

Câu 3. Em hiểu nội dung hai dòng thơ sau như thế nào?

Hãy nhìn đôi mắt trẻ thơ

Bao nhiêu sao sáng thắp bờ nhân gian !


Câu 4. Nếu là sứ giả hòa bình, em sẽ gửi đến thế giới thông điệp gì để cuộc sống tốt đẹp hơn? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,00 điểm)

Câu 1.
(2,00 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những việc cần làm để xóa bỏ ngăn cách giữa người với người.

Câu 2. (5,00 điểm)

Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)

----------HẾT-----------

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2
Nếu không có bầu trời thì : những sắc màu thành vô nghĩa, trái đất không nhà, trái đất mồ côi.
3
Câu thơ trên có thể hiểu: đôi mắt trẻ thơ chất chứa tương lai, niềm tin của nhân loại: Đôi mắt ấy cũng như những vì sao sáng thắp nên niềm tin vào tương lai tốt đẹp
4
Học sinh lựa chọn thông điệp khiến cuộc sống tốt đẹp hơn và đưa ra lý giải phù hợp.
Gợi ý:
- Thông điệp em muốn đưa đến cho cuộc sống này là hòa bình không có chiến tranh.
- Bởi vì, khi thế giới bình yên không còn chiến tranh thì sự phát triển của các nước không bị tàn phá. Giá trị con người được nâng cao, trẻ em được quan tâm, giáo dục và y tế. Những trẻ em được sinh ra trong thời kì hòa bình sẽ có tương lai tươi sáng để phát triển bản thân….
Làm văn
1
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn 200 chữ.
b. Yêu cầu nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Những việc cần làm để xóa bỏ ngăn cách giữa người với người.
* Bàn luận:
- Khoảng cách giữa người với người là gì? Khoảng cách giữa người với người được hiểu là những khoảng trống giữa con người với nhau mà ở đó, con người không tìm được sự tương đồng, tiếng nói chung, sự gần gũi hay sự thông cảm.
- Khoảng cách giữa người với người được tạo ra do sự xa cách về thời gian, không gian.
+Khoảng cách giữa người với người được tạo ra từ khoảng cách thế.
+Khoảng cách giữa người với người được tạo ra từ giai cấp, mức sống, địa vị xã hội,...
- Làm thế nào để xóa bỏ khoảng cách giữa người với người?
+ Đối với những người thân yêu, chúng ta hãy cố gắng yêu thương nhiều hơn, cố gắng chia sẻ, cảm thông để xóa đi khoảng cách thế hệ, gắn kết những người thân lại với nhau.
+ Đối với các mối quan hệ xã hội, chúng ta hãy biết cách đặt minh vào hoàn cảnh của người khác để suy nghĩ từ đó thấu hiểu và chia sẻ với họ. Điều ấy sẽ giúp chúng ta rút ngắn khoảng cách giữa người với người.
+ Con người hãy học cách cho đi yêu thương, đặt cái tôi vị kỉ xuống để thu hẹp khoảng cách giữa con người với nhau.
+ Biết trân trọng những giá trị tinh thần, không vì vật chất mà có sự phân biệt, xa cách với người khác.
+ Sống bao dung, tích cực, trân trọng các mối quan hệ trong cuộc sống. Thường xuyên giữ liên lạc với người thân, bạn bè. Không để công việc bận rộn cuốn đi mà quên mất những người xung quanh mình.
- Bàn luận mở rộng:
+ Hiện nay trong cuộc sống có rất nhiều
người vì cuộc sống bận rộn mà dần tạo ra khoảng cách giữa những người thân bạn bè. Dần dần sẽ đánh mất những mối quan hệ quý giá. Điều đó sẽ khiến cuộc sống chúng ta trở nên vô vị, tẻ nhạt và không có ý nghĩa.
2
Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long lấy cảm hứng từ chuyến đi thực tế ở Lào Cai và nhân vật anh thanh niên đang làm nhiệm vụ khí tượng chính là hình ảnh trung tâm, ca ngợi những đóng góp thầm lặng của những người lao động trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
Thân bài
* Giới thiệu tình huống truyện

- Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc ở một mình trên trạm khí tượng với bác lái xe, ông kỹ sư và cô họa sĩ trên chuyến xe lên Sa Pa.
- Tình huống truyện đặc sắc, tạo điều kiện bộc lộ tư tưởng, quan điểm của tác giả khi ngợi ca con người lao động
* Phân tích nhân vật anh thanh niên
- Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên:
+Làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên sơn cao 2600m, quanh năm sống với hoa cỏ.
+ Công việc của anh: đo gió, đo nắng, đo mưa, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa vào công việc dự báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu
+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đi ốp dù trời mưa tuyết, giá lạnh)
_ Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ sống trên đỉnh núi một mình.
- Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ tình cảm với mọi người:
+ Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp:
  • Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn được làm ở điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000m)
  • Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con người: “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao lại gọi là một mình được”.
  • Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp.
  • Quan niệm về hạnh phúc cua anh rất đơn giản và tốt đẹp.
+ Hành động, việc làm đẹp: Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày)
+ Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp:
  • Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của mình ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻt trứng, có vườn hoa rực.
  • Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của mọi người.
  • Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của mình có những đóng góp chỉ là nhỏ bé.
_ Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xyaast hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.
+ Anh thanh niên đại diện cho người lao động.
  • Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp, cống hiến vì tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư.
  • Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao.
Kết bài
- Nêu cảm nhận hình tượng nhân vật anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người xung quanh.
- Tác giả đã rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân anh thanh niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc.
- Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh quốc gia










SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH VĨNH LONG NĂM HỌC 2022 – 2023




ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Khóa thi ngày 04.6.2022
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)

Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người, phát triển. Vậy mà hầu hết chúng ta luôn sẵn sàng sử dụng những làn gió lạnh như cắt để phê phán và thường ngần ngại khi tặng người thân của mình những tia nắng ấm áp từ những lời khen tặng. Ngâm nghĩ kĩ, chúng ta sẽ thấy có những lời khen đã làm thay đổi hắn cuộc đời của một ai đó.

(2) Cách đây nhiều năm, có một cậu bé mười tuổi làm việc trong một xưởng máy ở Naples. Cậu khao khát trở thành một ca sĩ nhưng ông thầy dạy hát đầu tiên của cậu đã dội một gáo nước lạnh vào niềm khao khát này. Ông nói: “Cậu không bao giờ có thể hát được đâu. Cậu chẳng có chất giọng gì hết. Giọng hát của cậu nghe cứ như là tiếng ếch ộp hay ễnh tương kêu”. Thế nhưng, may mắn thay cho cậu bé khi trong đời cậu còn có một người mẹ. Người mẹ thương yêu của cậu tay chỉ là một người đàn bà nhà quê nghèo khó nhưng luôn cổ động, khích lệ cậu. Bà luồn âu yếm bảo rằng bà tin cậu có thể hát được và hát hay [Người mẹ ấy sẵn sàng đi chân đất để tiết kiệm tiền cho cậu đi học nhạc Sự khích lệ của người mẹ không được học hành cao nhưng tràn đầy lòng hi sinh, tình thương và niềm tin tưởng vào con đã làm thay đổi cuộc đời cậu bé, Cậu tên là Enrico Caruso. Sau này, cậu trở thành ca sĩ hát nhạc kịch vĩ đại và nổi tiếng nhất của thời đại.

(Trích từ Khuyến khích người khác, Đắc nhân tâm, Dale Carnegie,

NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.290)​

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn (1). (0.5 điểm)

Câu 2: Enrico Caruso trở thành ca sĩ nổi tiếng nhờ vào những điều gì ở mẹ của cậu? (0.5 điểm)

Câu 3: Tác giả so sánh “Lời khen như tia nắng mặt trời (trong câu in đậm) nhằm mục đích gì?

Câu 4: Thế nào là thành phần tinh thái? Đặt 01 câu có thành phần tình thái thể hiện sự hình dung của em về cảm xúc của Enrico Caruso khi nhận được lời khích lệ từ mẹ. (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)

Câu 1:
(2.0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) phân tích nguyên nhân, hậu quả và đề ra giải phá việc hút thuốc lá của một bộ phận học sinh hiện nay.

Câu 2: (5.0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau, trích Viếng lăng Bác – Viễn Phương:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim!


(Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2010, tr.58)​

Liên hệ ít nhất 02 câu thơ viết về Bác Hồ của bất kì nhà thơ nào, từ đó nhận xét về tình cảm, thái độ của mọi người dành cho Bác.



Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính của đoạn 1 là: Nghị luận.
2​
Cậu bé trở thành ca sĩ nổi tiếng nhờ vào những điều ở mẹ cậu là: bà mẹ luôn cổ động, khích lệ cậu, bà luôn tin tưởng rằng cậu có thể hát và hát hay.
3​
Tác giả sử dụng hình ảnh so sánh đó nhằm nhấn mạnh lời khen có sức mạnh mang lại sự sống cho muôn loài, không chỉ vậy nó còn giúp muôn loài phát triển trong đó có con người.
4​
Thành phần tình thái là thành phần: Là thành phần biệt lập giúp thể hiện thái độ, cách nhìn nhận vấn đề, cảm xúc của người nói, người viết.
Học sinh đặt câu có thành phần tình thái phù hợp với yêu cầu.
Làm văn
1​
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề:
nạn hút thuốc lá ở một phần học sinh hiện nay.
2. Bàn luận vấn đề
Hiện nay việc hút thuốc lá ngày càng phổ biến trong giới học sinh.
- Nguyên nhân:
+ Thích đua đòi, thích thể hiện mình.
+ Kém hiểu biết.
+ Bạn bè rủ rê, lôi kéo.
+ Sự buông lỏng giáo dục của gia đình.
- Hậu quả:
+ Gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
+ Ảnh hưởng kinh tế gia đình.
+ Tác động đến việc hình thành nhân cách con người, có thể dẫn đến những hành vi xấu như trộm cắp tiền cha mẹ vì các bạn còn nhỏ chưa thể kiếm ra tiền.
- Giải pháp:
+ Nhà trường, gia đình cần có những biện pháp quản lí chặt chẽ hơn.
+ Người lớn cần làm gương cho giới trẻ.
+ Tuyên truyền mạnh mẽ để học sinh thấy được tác hại của việc hút thuốc lá.
+ Học sinh khi gặp áp lực có thể giải tỏa bằng cách nghe nhạc, đọc sách,...
3. Tổng kết vấn đề











2​
1. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ cần phân tích.
2. Thân bài:
2.1. Phân tích Viếng lăng Bác
Khổ 2:

- Hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi:
+ mặt trời thiên nhiên rực rỡ, vĩnh hằng.
+ mặt trời trong lăng: ẩn dụ hình ảnh Bác Hồ.
- Rất đỏ: tình yêu thương và lí tưởng của Người vẫn sáng mãi, lan tỏa ấm áp.
- Dòng người đi trong thương nhớ: niềm thành kính của dân tộc đối với Bác.
- Bảy mươi chín mùa xuân: ẩn dụ cho cuộc đời đầy vinh quang, tươi đẹp của Người.
Khổ 3:
Hai câu đầu: Lòng biết ơn thành kính đã chuyển thành nỗi xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:
+ Nói giảm, nói tránh: “giấc ngủ bình yên” – Bác như còn sống mãi, chỉ là vừa chợp mắt sau bao đêm không ngủ vì nước, vì dân.
+ Ẩn dụ “vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nhiều liên tưởng:
1- không gian trang nghiêm, ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo nơi Bác nằm;
2- những vần thơ tràn đầy trăng của Bác;
3- tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác.
- Hai cầu sau:
+ Ẩn dụ “trời xanh” cho thấy: Bác vẫn còn mãi với non sông như trời xanh luôn vĩnh hằng, bất biến; Người đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước.
+ Động từ “nhói”: diễn tả trực tiếp nỗi đau đớn, nghẹn ngào, tiếc thương của tác giả cũng như triệu triệu người Việt Nam trước sự thật Bác không còn nữa.
+ Kết cấu “Vẫn biết... mà sao: diễn tả sự mâu thuẫn giữa lí trí và cảm xúc của tác giả khi đứng trước linh cữu Bác. (Dù vẫn tin là Bác còn sống mãi với non sông nhưng không thể không đau xót trước sự ra đi của Người).
2.2 Liên hệ
HS có thể liên hệ với câu thơ: Đêm nay Bác không ngủ, Bác ơi...
Nhận xét: các bài thơ để thể hiện tấm lòng thành kính, trân trọng, ngợi ca về phẩm chất, nhân cách cao đẹp của Bác.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM HỌC 2022 – 2023




ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Khóa thi ngày 04.6.2022
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và viết ra tờ giấy thi chữ cái in hoa trước đáp án đúng:

À ra vậy, bây giờ bà mới biết. Té ra nó không nhận ba nó là vì cái vết thẹo, và bà cho nó biết, ba nó đi đánh Tây bị Tây bắn bị thương - bà nhắc lại tội ác mấy thằng Tây ở đồn đầu vàm cho nó nhớ. Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn. Sáng hôm sau, nó lại bảo ngoại đưa nó về. Nó vừa nhận ra thì ba nó đã đến lúc phải đi rồi

(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr.198, 199)​

Câu 1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào?

A. Chuyện người con gái Nam Xương. B. Làng.

C. Chiếc lược ngà. D. Lặng lẽ Sa Pa.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?

A. Tự sự. B. Nghị luận.

C. Biểu cảm. D. Miêu tả.

Câu 3. Trong đoạn văn trên, đại từ “nó” dùng để chỉ nhân vật nào?

A. Đản. B. Thu.

C. Nho D. Húc.

Câu 4. Phần in đậm trong câu văn “Sáng hôm sau, nó lại bảo ngoại đưa nó về” là thành phần gì trong câu?

A. Chủ ngữ. B. Vị ngữ.

C. Khởi ngữ. D. Trạng ngữ.

II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 5. (3,0 điểm)


Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về sự sẻ chia trong cuộc sống. Trong đoạn văn có một câu văn chứa thành phân biệt lập tình thái. Gạch chân dưới thành phần biệt lập tình thái đó.

Câu 6. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật Phường Định trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê

(Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021).​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Câu
1​
2​
3​
4​
Đáp án
C​
A​
B​
D​
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng hình thức một đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi
b. Yêu cầu nội dung:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự sẻ chia trong cuộc sống.
* Giải thích:
- Sự sẻ chia trong cuộc sống là sự lắng nghe, thấu hiểu cảm thông, cùng san sẻ nỗi buồn, niềm vui, cùng nhau vượt qua khó khăn gian khổ trong cuộc sống.
- Sự sẻ chia rất cần thiết và quan trọng trong cuộc sống.
* Ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống:
- Sự sẻ chia giúp thu ngắn khoảng cách giữa người với người, giúp người gần người hơn, tạo nên tình yêu thương bền chặt trong các mối quan hệ.
- Sự sẻ chia giúp con người dễ dàng vượt qua những trở ngại về mặt tâm lý, những khó khăn trên bước đường tương lai phía trước, tiếp thêm sức mạnh để con người đối diện và giải quyết vấn đề.
- Sự sẻ chia giúp con người học cách quan tâm đến nngười khác, sống bao dung và tích cực hơn trong cuộc đời.

- Sự sẻ chia giúp con người nhận ra những giá trị tốt đẹp trong cuộc đời, biết trân trọng cuộc sống, trân trọng những người thân yêu xung quanh mình. - Sự sẻ chia đôi khi khiến con người nhận ra những giá trị khuất lấp mà xưa nay chưa từng thấy ở con người.
* Bàn luận:
- Phê phán, lên án những người chỉ biết sống cho bản thân, ích kỉ, không biết chia sẻ.
- Học cách quan tâm, chia sẻ với người khác nhưng cũng cần sáng suốt chỉ ra những mặt bất cập để cùng nhau tốt lên. Cần phân biệt rõ ràng giữa sự chia sẻ và hùa theo một cách mù quáng.
2​
Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi và nhân vật Phương Định.
Thân bài
a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:

- Phương Định cùng đồng đội phải đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:
+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.
+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn phải đảm đương việc phá bom nổ chậm.
=> nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết lần trong ruột những quả bom.
- Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh căng như chão... tim đập bất chấp cả nhịp điệu”.
- Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định.
- Diễn biến tâm trạng PĐ trong một lần phá bom nổ chậm:
+ Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.
+ Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom, tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?”
=> Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mi.
b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:
- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:
+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn -> thấy mình là một cô gái khá.
+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.
+ Đặc biệt, PĐ rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.
+Cô vui thích cuống cuồng trước 1 cơn mưa đá.
+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.
- Vào chiến trường 3 năm, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song PĐ vẫn giữ gìn vẹn nguyên, thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này.
- Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:
+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nhọ bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.
+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.
+ Khi đồng đội trên cao điểm, PĐ ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cố gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.
=> Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn, tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.
=> Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật PĐ, người thiếu nữ HN với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.
Kết bài
- Nội dung:
+ Khắc họa thành công với những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ là: Phương Định. Họ trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ VN trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Qua đó, ngợi ca tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm và tinh thần lạc quan của người chiến sĩ thanh niên xung phong Trường Sơn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc, kể chuyện sinh động, ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH BẮC GIANG NĂM HỌC 2022 – 2023




ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Ngày thi: 04.6.2022
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Nếu nhắm mắt trong vườn lộng gió

Sẽ được nghe nhiều tiếng chim hay

Tiếng lích rích chim sâu trong lá

Con chìa vôi vừa hót vừa bay.

Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện

Sẽ được nhìn thấy các bà tiên

Thấy chủ bé đi hài bảy dặm

Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền.

Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ

Đã nuôi em khôn lớn từng ngày

Tay bồng bế, sớm khuya vất vả

Mắt nhắm rồi, lại mở ra ngay.


(Nói với em, Vũ Quần Phương, Thơ chọn với lời bình, NXB Giáo dục, 2002, tr.47)​

a. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

b. Tìm cặp từ trái nghĩa trong câu thơ cuối bài.

c. Phân tích tác dụng của việc lặp lại cấu trúc giả định Nếu nhắm mắt... sẽ được... trong hai khổ thơ đâu của bài thơ.

d. Em rút ra được những bài học nào từ bài thơ?

Câu 2 (2,0 điểm)

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của ước mơ trong cuộc Sống con người.

Câu 3 (5,0 điểm).

Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:

Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:

- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chỉ việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khô thế đấy, chỉ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả "thèm" hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng, Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toé, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lại phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: "Đây, bác cũng chẳng thèm người là gì?”.

Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đang đua khe khẽ, nói:

Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.


- Quê anh ở đâu thế? – Họa sĩ hỏi.

- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. [...] Ơ, bác về cháu đấy ư? Không không, đừng vẽ cháu, cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác về hơn.

(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập 1,

NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 185)​



Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
a​
Bài thơ trên được viết theo thể thơ bảy chữ.
b​
Cặp từ trái nghĩa trong câu thơ cuối bài: nhắm – mở.
c​
- Cấu trúc giả định góp phần tăng sức biểu đạt cho đoạn thơ.
- Trong hai khổ thơ đầu tác giả sử dụng cấu trúc giả định “Nếu nhắm mắt......sẽ được” nhằm gợi mở những điều ta sẽ nhận được khi biết sống chậm lại, tĩnh tâm cảm nhận cuộc sống từ những điều giản đơn nhất.
d​
Học sinh tự rút ra bài học cho bản thân:
Gợi ý:
- Cuộc sống con người luôn chứa đựng những bộn bề lo toan.
- Đôi khi con người cần biết sống chậm lại, biết cảm nhận, yêu thương nhiều hơn từ đó chúng ta sẽ tìm thấy ở cuộc sống những điều đẹp đẽ nhỏ bé nhưng rất đáng trân trọng. Điều đó sẽ giúp cuộc sống trở nên có ý nghĩa hon.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng hình thức một đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi
b. Yêu cầu nội dung:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò ước mơ trong cuộc sống của con người.
* Giải thích:
- Ước mơ: là đích đến, là khát vọng, là mong muốn mà mỗi người trong cuộc sống đều nỗ lực để đạt được.
- Ước mơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi người
* Vai trò ước mơ trong cuộc sống của con người.
- Ước mơ chính là đích đến quan trọng. Người có ước mơ đồng nghĩa với việc có lý tưởng, mục đích sống từ đó định hướng được cuộc sống của bản thân.
- Ước mơ chính là bàn đạp giúp chúng ta ngày một hoàn thiện bản thân nhiều hơn, nỗ lực nhiều hơn.
- Ước mơ là động lực giúp con người dễ dàng vượt qua khó khăn thử thách trong cuộc sống.
- Đôi khi ước mơ khiến chúng ta tìm ra những giá trị, thế mạnh mới của bản thân mà trước giờ chưa từng được khám phá.
- Ước mơ giúp cuộc đời mỗi người trở nên có ý nghĩa hơn.
Ước mơ đôi khi chính là cơ hội để kết nối giữa người với người trong cuộc sống.
* Bàn luận:
- Để có thể đạt được ước mơ con người phải biết xác định mục tiêu đúng đắn cho riêng mình, gặp khó khăn gian khổ không nản chỉ, bỏ dở giữa đường. Luôn kiên định, nỗ lực để đạt được ước mơ của mình.
- Kiên định theo đuổi ước mơ không có nghĩa là không chịu tiếp thu đóng góp của người khác, cần lắng nghe ý kiến của những người xung quanh để trau dồi bản thân tốt hơn.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long.
- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
- Giới thiệu đoạn trích cần phân tích.
2. Thân bài
a. Giới thiệu khái quát:

Truyện ngắn tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí | tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sa Pa qua lời giới thiệu của bác lái xe.
Đoạn văn ngắn đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của anh thanh niên qua lời tâm sự của anh thanh niên với bác họa sĩ và cô kĩ sư.
b. Nhân vật anh thanh niên:
* Hoàn cảnh sống và làm việc:

- Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đơn điệu đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác.
- Nhưng cái gian khổ nhất phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người.
* Những nét đẹp của nhân vật thể hiện qua đoạn trích:
- Có lý tưởng cống hiến: đi bội không được anh tình nguyện làm việc ở Sa Pa.
- Suy nghĩ đẹp về công việc:
+ Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đối, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m như vậy mới gọi là lý tưởng”.
+ Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết” và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng “nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh...” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.
+ Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.
=> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.
- Suy nghĩ đẹp về cuộc sống:
+ Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.
+ Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.
=> Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.
- Làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trỏ chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.
=> Những tình cảnh cao đẹp trên đã tạo nên những phẩm chất đáng quý ở anh thanh niên - một con người lao động với XHCN.
=> Nhận xét: Qua đoạn trích trên có thể thấy rằng tác giả đặc biệt yêu mến những con người lao động thầm lặng. Không chỉ vậy, ông còn tôn trọng, ngợi ca những cống hiến thầm lặng của họ cho đất nước.
3. Kết bài:
- Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và thế giới những con người như anh.
- Qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiến, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp.








SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM HỌC 2022 – 2023




ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Ngày thi: 05.6.2022
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.


(Ngữ văn 9, tập 1, Nxb Giáo dục, 2017)​

Câu 1. Đoạn thơ trên tích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm)

Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? (1,0 điểm)

Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên. (1,0 điểm)

II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

Câu 1.
(2,0 điểm)

Từ đoạn thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về lòng dũng cảm.

Câu 2. (5,0 điểm)

Em hãy phân tích vẻ đẹp nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê.



Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
- Đoạn thơ trích trong văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
- Tác giả: Phạm Tiến Duật.
2​
Nội dung đoạn thơ trên: đoạn thơ nói lên dù những chiếc xe bị phá hỏng, nhưng tấm lòng yêu nước thì không gì có thể lay chuyển được.
3​
- Điệp ngữ: Không có...
- Tác dụng:
+ Biện pháp điệp ngữ “không có” kết hợp với liệt kế: đèn, mui,... để nói lên sự ác liệt, tàn khốc của chiến tranh.
+ Nhưng từ cái không có ấy để nhấn mạnh, làm nổi bật cái có đó là trái tim yêu nước bất khuất của những người lính ngang tàng, dũng cảm.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu về mặt hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ.
b. Yêu cầu về mặt nội dung:
* Xác định vấn đề nghị luận: Lòng dũng cảm.
* Giải thích: Lòng dũng cảm là việc con người dám đương đầu với nguy hiểm, khó khăn thử thách gặp phải trong cuộc sống, đám nghĩ, dám làm không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu cái ác.
* Bàn luận:
- Lòng dũng cảm là một phẩm chất tốt đẹp mà con người cần có trong hành trình chinh phục cuộc sống.
- Lòng dũng cảm giúp con người dễ dàng vượt qua những khó khăn thử thách để đạt được những thành công đáng mong đợi.
- Lòng dũng cảm là phẩm chất cần thiết tạo nên giá trị, bản lĩnh của con người.
- Người có lòng dũng cảm là người luôn được yêu quý, được mọi người tôn vinh. Trong nhiều trường hợp người có lòng dũng cảm còn trở thành những người truyền cảm hứng cho cộng đồng.
- Lòng giúp cảm giúp con người có chính kiến hơn, dám đứng lên đấu tranh chống lại những điều tiêu cực trong xã hội, góp phần tạo nên một xã hội đáng sống.
- Lòng dũng cảm góp phần làm cho cuộc sống chúng ta trở nên có ý nghĩa hơn, đáng sống hơn.
* Mở rộng vấn đề:
- Chúng ta cần phải rèn luyện lòng dũng cảm cho chính bản thân mình.
- Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược, không dám nói lên tiếng nói của mình hoặc để mặc cái ác, cái xấu diễn ra mà không dám lên tiếng.
- Tránh sự nhầm lẫn giữa lòng dũng cảm và sự liều lĩnh, mù quáng.
2​
1. Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi và nhân vật Phương Định.
2. Thân bài
a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:

- Phương Định cùng đồng đội phải đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:
+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.
+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn phải đảm đương việc phá bom nổ chậm -> nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết lần trong ruột những quả bom.
- Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh căng như chão... tim đập bất chấp cả nhịp điệu”.
- Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định,
- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:
+ Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.
+ Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom, tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?”
=> Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ.
b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:
- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:
+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn -> thấy mình là một cô gái khá.
+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.
+ Đặc biệt, Phường Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.
+ Cô vui thích cuống cuồng trước 1 cơn mưa đá.
+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.
- Vào chiến trường 3 năm, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định vẫn giữ gìn vẹn nguyên, thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này.
- Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:
+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.
+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.
+ Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cố gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.
=> Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn, tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của | một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.
=> Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người thiếu nữ Hà Nội với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.
3. Kết bài
- Nội dung:
+ Khắc họa thành công với những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ là: Phương Định. Họ trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Qua đó, ngợi ca tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm và tinh thần lạc quan của người chiến sĩ thanh niên xung phong Trường Sơn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc, kể chuyện sinh động, ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH CAO BẰNG NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
(Đề thi có 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn:

[...] Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bỏng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám – năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân Mĩ - ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trố lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.

(Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.200)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của các thành phần biệt lập trong đoạn văn.

Câu 3. (1,0 điểm) Nêu nội dung của đoạn văn.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1.
(2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.

Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
1​
- Tác phẩm: Chiếc lược ngà.
- Tác giả: Nguyễn Quang Sáng.
2​
- Thành phần biệt lập: năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân Mĩ – ngụy.
=>Thành phần phụ chú.
- Thành phần biệt lập: Hình như.
=> Thành phần tinh thái.
3​
Nội dung đoạn văn là: Anh Sáu hi sinh trong một trận cản của Mĩ – nguy, trước khi mất anh vẫn không quên việc mình chưa tặng con cho gái chiếc lược ngà và gửi gắm nhiệm vụ đó cho đồng đội của mình.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu về mặt hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 150 chữ.
b. Yêu cầu về mặt nội dung:
* Xác định vấn đề nghị luận: Tình cảm gia đình.
* Giải thích:
Tình cảm gia đình: Là tình cảm xuất phát từ những người thân trong gia đình với nhau. Đây là thứ tình cảm thiêng liêng, gần gũi nhất của mỗi con người. Tình cảm gia đình thường được biết đến qua tình cảm của cha mẹ, ông bà với con cháu và ngược lại.
* Phân tích:
- Tình cảm gia đình là thứ tình cảm đầu đời của mỗi con người, là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn, cảm xúc và góp phần tạo nên một con người.
- Tình cảm gia đình luôn tồn tại, không bị tác động bởi vật chất, tiền tài, địa vị. Tình cảm gia đình tạo nên chỗ dựa vững chắc về mặt tâm lý cũng như tinh thần của con người.
- Tinh cảm gia đình là bước đệm, là động lực để con người vượt qua những khó khăn thử thách, dám đối đầu và cố gắng trên bước đường chinh phục ước mơ.
- Tình cảm gia đình đôi khi giúp con người đanh thức những tiềm năng của bản thân, tạo nên những bước ngoặt cuộc đời, giúp con người khám phá được những khả năng phi thường của bản thân
- Bàn luận:
- Con người cần nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của tình cảm gia đình. Biết trân trọng, bồi đắp tình cảm thiêng liêng ấy.
- Học cách quan tâm, yêu thương nhiều hơn đến những người thân xung quanh mình.
- Phê phán những người sống vô cảm, không biết yêu thương những người thân trong gia đình.
2​
1. Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
2. Thân bài:
* Giới thiệu chung
Tác giả

- Nguyễn Thành Long quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954) hoạt động văn nghệ ở liên khu V, sau 1954 ông tập kết ra Bắc, chuyên sáng tác.
- Ông là một trong những cây bút văn xuôi đáng chú ý trong những năm 1960 -1970, chuyên viết truyện ngắn và ký. Đề tài hướng vào cuộc sống sinh hoạt, lao động đời thường.
- Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người, mang ý nghĩa sâu sắc. Truyện của ông thường mang chất ký, chứa đựng vẻ đẹp thơ mộng trong trẻo. - - Ông viết nhiều, đã cho in hàng chục tập truyện ngắn và ký. Tác phẩm chính: Bát cơm cụ Hồ (1955), Gió bấc gió nồm (1956), Chuyện nhà chuyện xưởng (1962), Trong gió bão (1963), Những tiếng vỗ cánh (1967), Giữa trong xanh (1972), Lý Sơn mùa tỏi (1980), Sáng mai nào, xế chiều nào (1984).
Tác phẩm:
- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi thực tế tại Sa Pa mùa hè 1970 của tác giả. - Được rút ra từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.
- Nổi bật trong tác phẩm là chân dung anh thanh niên.
2. Phân tích, cảm nhận
a. Hoàn cảnh sống và làm việc

- Quê quán, nghề nghiệp: Đó là một chàng trai 27 tuổi, quê ở Lào Cai, làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất và dựa vào công việc báo trước thời tiết hàng ngày để phục vụ sản xuất và chiến đấu.
- Hoàn cảnh sống: Anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa.
=> Hoàn cảnh sống khắc nghiệt; công việc đòi hỏi sự nghị lực, tinh thần kỷ luật và tính chính xác cao.
b. Suy nghĩ đẹp
* Nghĩ về công việc:
- Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”.
- Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo năng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng “nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh...” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.
- Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.
=> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.
* Nghĩ về cuộc sống:
- Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.
- Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.
Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.
c. Phong cách sống đẹp:
- Sống một mình những căn nhà vẫn luôn ngăn nắp, gọn gàng “một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm. Cuộc đời riêng của anh thanh niên thu lại một góc trái gian với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá sách”.
- Anh tự tạo niềm vui trong cuộc sống:
+Anh trồng hoa để cuộc sống có thêm màu sắc “Hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn tổ ong”.
+ Anh nuôi gà để cải thiện bữa ăn và để có thêm niềm vui.
+ Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.
d. Đức tính đẹp:
- Anh cởi mở, chân thành với khách, rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát gặp gỡ, được trò chuyện.
+Chặn khúc cây giữa đường để được nói chuyện với mọi người. + Trân trọng mọi người khách ghé thăm.
+ Dù mới gặp mà anh đã rất cởi mở với ông họa sĩ và cố kĩ sư.
+ Quý trọng từng phút giây được gặp gỡ, nói chuyện với mọi người.
- Dẫu phải sống một mình nhưng anh vẫn luôn quan tâm tới người khác:
+ Pha nước chè mời khách, thứ chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn.
+ Tặng cô gái tất cả hoa trong vườn, tặng bác họa sĩ một giỏ trứng đầy.
- Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé. Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung anh, anh đã từ chối vì nghĩ mình không xứng đáng, rồi anh nhiệt tình giới thiệu với ông những người khác mà anh cho rằng đáng cảm phục hơn.
=> Đọc truyện, người đọc thấy vẻ đẹp thiên nhiên của Sa Pa hiện lên thật độc đáo, đầy chất thơ, nhưng truyện còn giới thiệu với chúng ta về vẻ đẹp của con người Sa Pa. Đó là những con người miệt mài làm việc, nghiên cứu khoa học, trong lặng lẽ mà rất khẩn trương vì lợi ích của đất nước, vì cuộc sống của con người.
=> Liên hệ lí tưởng sống của thanh niên hiện nay: Mỗi chúng ta cần tiếp bước thế hệ cha anh, tiếp bước lí tưởng sống cao đẹp, cống hiến và phục vụ cho dân tộc, cho đất nước. Để có thể cống hiến cho đất nước, mỗi người cần chuẩn bị:
- Trau dồi tri thức, không ngừng học hỏi. - Tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, nhân cách.
- Có phương hướng và mục tiêu rõ ràng, không ngừng phấn đấu để đạt được mục tiêu đã đề ra.
3. Tổng kết
- Giá trị nội dung
+ Truyện khắc họa thành công nhân vật anh thanh niên, có quan điểm sống tích cực, đẹp đẽ. Đây là đại diện tiêu biểu cho thanh niên Việt Nam lặng lẽ cống hiến, xây dựng đất nước.
+ Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
- Giá trị nghệ thuật
+ Cốt truyện đơn giản, xoay quanh cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cố kĩ sư trẻ và anh thanh niên làm công tác khí tượng. + Xây dựng nhân vật
- chân dung nhân vật được đánh giá qua những cảm nhận trực tiếp, được khắc họa qua nhiều điểm nhìn và miêu tả tinh tế.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
BẾN TRE NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn (chung)
Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)
Câu 1.
(5,0 điểm)

Đọc đoạn trích :

Mấu chốt của thành đạt là ở đâu? Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chi nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.

Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng cáp hoàn cảnh ấy có người bị quan, thất vọng, chán nản, thối chí có người lại gồng mình vượt qua. Điều kiện học tập cũng vậy, có người được cha mẹ tạo cho mọi điều kiện thuận lợi, nhưng lại phải chơi, ăn diện, kết quả học tập rất bình thường. Nói tới tài năng thì ai cũng có chút tài, nhưng đó chỉ mới là một khả năng tiềm tàng, nếu không tìm cách phát huy thì nó cũng bị thui chột. Rốt cuộc mấu chốt của thành đạt là ở bản thân chủ quan mỗi người, ở tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận

(Nguyên Hương Trò chuyện với bạn trẻ

Theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2018, tr. 11, 12)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

a) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.

b) Xác định phép liên kết được sử dụng trong phần trích sau:

Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bị quan, thất vọng, chán nản, thổi chỉ có người lại gồng mình vượt qua.

c) Theo tác giả, khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, con người có những cách ứng xử nào?

d) Em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.

Câu 2. (5,0 điểm)

Em hãy viết bài văn nghị luận, phân tích đoạn thơ sau :

Cả nhu cả chim cùng cá đé,

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.

Đêm thở, sao lùa nước Hạ Long

Ta hát bài ca gọi cả vào,

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,

Biển cho ta cả như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.


(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá

Theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)​



Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
a​
Chủ ngữ: thành đạt.
Vị ngữ: tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.
b​
- Phép liên kết là:
Phép nối: Nhưng.
Phép lặp: hoàn cảnh.
c​
Khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục con người thường có hai cách ứng xử:
- Bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí.
- Người lại gồng mình vượt qua.
d​
* Yêu cầu hình thức:
Viết đúng hình thức của một đoạn văn.
* Yêu cầu về nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.
- Giải thích: Thành đạt là việc đạt được mục tiêu, lý tưởng đề ra, có vị trí, địa vị trong xã hội.
-> Người có thành đạt là người đạt được mục tiêu trong đời sống, có địa vị riêng trong xã hội. Tuy nhiên thành đạt với bản thân chưa đủ, thành đạt thực sự của con người là phải đặt trong mối quan hệ giữa cá nhân, cộng đồng
- Bàn luận:
+ Sự thành đạt của con người đến từ nhiều yếu tố: tài năng, phẩm chất, may mắn, kỹ năng. Con người đạt được những mục tiêu, có cho mình một vị trí thì đó là người thành công. Người thành đạt là người biết sử dụng tài năng của mình để giúp ích cho những người khác giúp cho họ phát triển, giúp cho xã hội đi lên đó mới thật sự là thành đạt.
+ Thành đạt thực sự là mang giá trị mình có để cống hiến, giúp ích cho đời.
+ Tiền tài qua thời gian có thể mất đi những danh tiếng, những công trình bạn làm ra để lại cho đời thì sẽ còn mãi mãi, sẽ được mọi người đời đời ghi nhớ và biết ơn.
+...
HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp: Phạm Nhật Vượng,...
Hành động:
+ Luôn nỗ lực để trở nên thành đạt.
+ Cần có sự liên kết giữa thành công đối với cá nhân và giúp ích công động.
* Tổng kết.
Làm văn
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá.
- Giới thiệu nội dung 2 khổ thơ cần phân tích.
2. Thân bài
* Sự giàu đẹp, trù phú và nên thơ của biển cả

Cá nhụ cá chim cùng cá đẻ
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long.

- Tác giả liệt kê sự giàu có của biển cả bằng cách kể tên các loài cá và tập trung miêu tả màu sắc chủ chúng trong đêm trăng. Đó đều là những loài cá quý ở vùng biển nước ta, mang lại những giá trị kinh tế lớn.
- Biển không chỉ giàu mà còn rất đẹp: Đêm buông xuống, trăng bắt đầu lên, không gian bao la sóng nước, ánh trăng huyền ảo, thơ mộng và thanh thoát lan tỏa trên mặt biển. Hình ảnh ẩn dụ độc đáo: “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” gợi liên tưởng đến nhucon cá đang lao đi trong luồng nước dưới ánh trăng lấp lánh. Nhưng đẹp đẽ nhất là “cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe”: Ánh trăng in xuống mặt nước, những con cá quẫy đuôi như quấy ánh trăng tan ra, hòa trộn vào làn nước.
- Tác giả sử dụng một loạt những từ ngữ chỉ màu sắc: lấp lánh, đen hồng, vàng chóe. Tất cả tạo nên một bức tranh sơn mài nên thơ và đầy chất lãng mạn. Phải thật tinh tế mới có được những phát hiện tuyệt vời ấy.
- “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” là hình ảnh nhân hóa đẹp. Đêm được miêu tả như một sinh vật đại Dương, nó thở. Tiếng thở của biển đêm chính là ánh sao lùa sóng nước, hòa với tiếng gõ thuyền trong nhịp điệu hối thúc của đêm dần tàn. Đây là một hình ảnh đảo ngược, sóng biển đu đưa lùa ánh sao trời đáy nước chứ không phải bóng sao lùa sóng nước. Đây là một hình ảnh lạ, một sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ Huy Cận khiến cho cảnh thiên nhiên thêm sinh động. Tất cả hòa vào nhau, làm nên một bức tranh hòa nhịp kì diệu giữa thiên nhiên và con người lao động.
* Biển ân nghĩa thủy chung, bao la như lòng mẹ
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

- Tiếng hát căng tràn mặt biển, gọi cá vào. Đó là khúc ca lao động khỏe khoắn, mạnh mẽ, gợi lên sự thân thiết, niềm vui, tình yêu lao động và sức mạnh, khát khao chinh phục biển cả của họ.
- Không phải con người gõ thuyền gọi cá mà là trăng cao gõ. Trong đêm trăng sáng, vầng trăng in xuống mặt nước, sóng xô bóng trăng dưới nước, gõ vào mạn thuyền tạo nên nhịp điệu cho bài ca lao động. Có thể nói đây là hình ảnh lãng mạn, đầy chất thơ, làm đẹp thêm cho công việc đánh cá. Thiên nhiên đã cùng con người hòa đồng trong lao động. Và như vậy, bức tranh không chỉ có màu sắc hình ảnh mà có cả âm thanh rộn rã.
- 2 câu sau: Gợi lên sự giao hòa, thân thiết, ưu ái con người với biển quê hương rất ân tình, thể hiện sự biết ơn, trân trọng của con người với biển cả hùng vĩ. Biển được ví như người mẹ với người dân chài, thể hiện tình yêu, lòng biết ơn, trân trọng và gắn bó như ruột thịt.
3. Kết bài:
Tổng kết về nội dung và nghệ thuật.






SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
SƠN LA NĂM HỌC 2022 – 2023




ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Ngày thi: 06/6/2022
Môn: NGỮ VĂN (chung)
(Đề thi có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:


Quê hương là vòng tay ấm

con nằm ngủ giữa mưa đêm

Quê hương là đêm trăng tỏ

hoa cau rụng trắng ngoài thềm

Quê hương là vàng hoa bí

là hồng tím giậu mồng tơi

là đỏ đôi bờ dâm bụt

màu hoa sen trắng tinh khôi

Quê hương mỗi người chỉ một

như là chỉ một mẹ thôi

Quê hương có ai không nhớ..


(Trích Bài học đầu cho con, Đỗ Trung Quân, Có hoa cần gặp,

NXB Thuận Hóa - Huế, 1991)​

Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Câu 2. (0,75 điểm) Xác định một biện pháp tu từ trong những câu thơ sau:

“Quê hương là vòng tay ấm

con nằm ngủ giữa mưa đêm

Quê hương là đêm trăng tỏ

hoa cau rụng trắng ngoài thềm”


Câu 3. (1,0 điểm) Tìm và phân tích ý nghĩa của những hình ảnh diễn tả vẻ đẹp quê hương trong đoạn thơ sau:

“Quê hương là vàng hoa bí

là hồng tím giậu mông tơi

là đỏ đôi bờ dâm bụt

màu hoa sen trắng tinh khôi”


Câu 4. (0,75 điểm) Nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho quê hương.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1
(2,0 điểm)

Từ nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải trân trọng quê hương nguồn cội.

Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận hình tượng anh Sáu trong đoạn trích sau:

“Những đêm rừng, nằm trên võng, mắt chỉ thấy tấm ni lông nóc, lúc nhớ con anh cứ ân hận sao mình lại đánh con. Nỗi khổ tâm ấy cứ giày vò anh.

[...] Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó – buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu.

Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà[13] đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đưa trẻ được quà.

Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc[14], bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sóng lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám – năm đó ta chưa võ trang – trong một trận càn lớn của quân Mĩ – nguỵ, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăn trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.

Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.

(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, SGK Ngữ văn 9, tập một,

NXB Giáo dục Việt Nam)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính là: Biểu cảm.
2​
Biện pháp tu từ: Điệp: Quê hương là...
3​
Hình ảnh diễn tả vẻ đẹp quê hương là: quê hương - vàng hoa bí, tím giậu mồng tơi, đỏ hoa dâm bụt, sen trắng tinh khôi.
- Ý nghĩa:
+ Quê hương không phải là những gì xa lạ, mà là những gì gần gũi thân thuộc nhất với mình: hoa bí, giậu mồng tơi, hoa dâm bụt, hoa sen.
+Qua hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, tác giả thể hiện tình yêu quê hương thiết tha, sâu nặng.
4​
Qua những câu thơ trên có thể thấy:
+ Tác giả thể hiện tấm lòng yêu quý, tự hào về vẻ đẹp quê hương.
+ Không chỉ vậy ông còn trân trọng những vẻ đẹp mộc giản, giản dị mà đầy ấm áp, yêu thương ấy.
Làm văn
1​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng hình thức của một đoạn văn khoảng 200 chữ.
* Yêu cầu về nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Phải biết trân trọng quê hương, nguồn cội.
- Giải thích: Quê hương, nguồn cội là nơi chúng ta được sinh ra, được nuôi lớn, được học hỏi và trưởng thành.
=> Mỗi con người sống trên đời đều có một quê hương. Quê hương đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc đời mỗi người. Vì thế chúng ta luôn phải biết trân trọng quê hương nguồn cội
- Vì sao cần phải trân trọng quê hương:
+ Quê hương là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn của con người, giúp con người trưởng thành cả trong trí tuệ lẫn nhân cách.
+Quê hương còn là nơi dang rộng vòng tay đón chúng ta trở về sau bao khó khăn vất vả của cuộc đời.
+ Người biết trân trọng quê hương, nguồn cội là những người biết sống trước sau, ân nghĩa -> Tạo nên con người có phẩm chất tốt. + Biết trân trọng quê hương, nguồn cội là biết trân trọng chính bản thân, gốc rễ của mình. Từ đó sống có trách nhiệm hơn.
- Bàn luận:
+ Cố gắng bồi đắp tình yêu đối với quê hương, nguồn cội.
+ Cần phát huy, nỗ lực để góp phần phát triển quê hương, đất nước.
+ Phê phán những người có tư tưởng chê bai, trối bỏ quê hương mình.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu nội dung cần phân tích
2. Thân bài
- Hoàn cảnh dẫn đến việc làm chiếc lược ngà:
- Ông Sáu sau 8 năm xa cách mới được trở lại thăm con, nhưng:
+ Khi ông trở về bé Thu không nhận ông là ba, luôn lảng tránh sự quan tâm của ông.
+ Trong một lúc nóng giận ông đã đánh bé Thu, con bé bỏ sang nhà ngoại.
+ Kì nghỉ ngắn ngủi kết thú, trước lúc ông quay trở lại chiến trường, bé Thu đã nhận ra ông và dặn ông khi nào về hãy tặng con bé một chiếc lược ngà.
- Luôn cảm thấy ân hận, khổ tâm vì đã đánh con.
- Không quên lời hứa với con. Ông hiểu mơ ước ngây thơ của con. Cô bé muốn có 1 vật dụng để luôn nhớ về cha.
+ Dồn nỗi nhớ, tình yêu và sự day dứt vào việc làm chiếc lược ngà.
+ Ông tỉ mỉ cưa từng răng lược, cẩn thận khắc từng nét chữ “yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
+ Lúc nhớ con, ông lấy cây lược ra ngắm nghía, mài lên mái tóc.
- Thậm chí, cái chết cũng không cướp đi được tình yêu thương con của ông Sáu.
+ Vết thương nặng trong một trận càn khiến ông kiệt sức, không trăng trối được điều gì nhưng ông vẫn dốc hết tàn lực móc cây lược trao cho đồng đội và gửi gắm đồng đội qua ánh mắt.
+ Cây lược ấy đã được trao lại cho bé Thu. Tình cha con đã không chết, nâng đỡ cô bé trưởng thành, vượt lên mọi đau thương mất mát.
=> Ông Sáu là biểu tượng cho tình yêu thương, sự ân cần và che chở của người cha dành cho con mình. Qua đó ta thấy được sự bất tử của tình cảm cha con.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề.




SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
THỪA THIÊN HUẾ NĂM HỌC 2022 – 2023


Khóa thi ngày: 09/6/2022
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể phát đề)

I. Phần Đọc hiểu: (3,0 điểm)

Đọc kĩ ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Bạn hãy thử đi rồi sẽ thấy, khu vườn sẽ lớn lên rất nhiều. Những bông hoa thơm hơn và khi nhắm mắt, bạn vẫn nhìn thấy nó. Không chỉ vậy, bạn thấy nguyên cả khu vườn. Bạn có thể nhìn thấy bông hồng ngay trong đêm tối. Đêm bạn nằm, đắp chăn kín người nhưng bạn vẫn có thể “đi dạo”. Bạn sẽ không bao giờ lạc trong bất cứ một khu vườn nào, bởi vì, những bông hoa sẽ chi lối cho bạn, một lối đi an toàn và thơm ngát.

Và lúc đó, bạn sẽ tiếc lắm nếu thế giới này vắng đi những bông hoa. Bạn sẽ tự hỏi, tại sao trong khu vườn không có người “dẫn lối”? Người ta sẽ ngạc nhiên hỏi lại, người dân lối nào? Bạn sẽ từ từ nói, đó là NHỮNG BÔNG HOA... Những bông hoa chính là người “đưa đường”!

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ,NXB Trẻ,

Thành phố Hồ Chí Minh, 2014, tr. 49)​

Câu 1: (0,5 điểm)

Trong ngữ liệu trên, người dẫn lối, người đưa đường ở khu vườn là sự vật nào?

Câu 2: (1,0 điểm)

Theo tác giả, vì sao Đêm bạn năm, đắp chăn kín người nhưng bạn vẫn có thể “đi dạo” trong vườn?.

Câu 3: (1,0 điểm)

Chỉ rõ hai phép liên kết về hình thức có trong ngữ liệu.

Câu 4: (0,5 điểm)

Từ ngữ liệu trên, em rút ra bài học gì khi sống cùng thiên nhiên? (trả lời 2-3 dòng)

II. Phần Tập làm văn: (7,0 điểm)

Câu 1:
(2,0 điểm)

Sự sẻ chia mang lại điều gì cho con người trong cuộc sống?

Hãy viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá một trang giấy thi) trả lời câu hỏi trên.

Câu 2:

Viết bài văn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long. (Ngữ văn 9, tập một, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2014)

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Người dẫn lối, người đưa đường trong ngữ liệu là: những bông hoa.
2​
Vì: những bông hoa sẽ chỉ lối cho bạn, một lối đi an toàn và thơm ngát.
3​
Phép liên kết:
- Phép lặp: những bông hoa, bạn, khu vườn.
- Phép nối: Không chỉ vậy.
4​
HS rút ra bài học cho mình sao cho hợp lí.
Gợi ý: Chúng ta cần sống hài hòa, hòa hợp với tự nhiên.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn dài không quá 1 trang giấy thi.
b. Yêu cầu nội dung:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của sự sẻ chia trong cuộc sống.
* Giải thích: Sự sẻ chia trong cuộc sống là sự lắng nghe, thấu hiểu cảm thông, cùng san sẻ nỗi buồn, niềm vui, cùng nhau vượt qua khó khăn gian khổ trong cuộc sống.
-> Sự sẻ chia rất cần thiết và quan trọng trong cuộc sống.
* Vai trò của sự sẻ chia trong cuộc sống:
- Sự sẻ chia giúp thu ngắn khoảng cách giữa người với người, giúp người gần người hơn.
- Sự sẻ chia giúp con người dễ dàng vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
- Sự sẻ chia giúp con người học cách quan tâm đến người khác, sống bao dung và tích cực hơn trong cuộc đời.
- Sự sẻ chia giúp con người nhận ra những giá trị tốt đẹp trong cuộc đời, biết trân trọng cuộc sống, trân trọng những người thân yêu xung quanh mình.
* Bàn luận:
- Phê phán, lên án những người chỉ biết sống cho bản thân, ích kỉ, không biết chia sẻ.
- Học cách quan tâm, chia sẻ với người khác nhưng cũng cần sáng suốt chỉ ra những mặt bất cập để cùng nhau | tốt lên. Cần phân biệt rõ ràng giữa sự chia sẻ và hùa theo một cách mù quáng.
2​
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên.
2. Phân tích vẻ đẹp của con người làm việc và lo nghĩ cho đất nước qua nhân vật anh thanh niên.
a. Hoàn cảnh sống và làm việc

- Quê quán, nghề nghiệp: Đó là một chàng trai 27 tuổi, quê ở Lào Cai, làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất và dựa vào công việc báo trước thời tiết hàng ngày để phục vụ sản xuất và chiến đấu.
- Hoàn cảnh sống: Anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. ->Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, công việc đòi hỏi sự nghị lực, tinh thần kỷ luật và tính chính xác cao.
b. Vẻ đẹp của con người làm việc và suy nghĩ cho đất nước
- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn:
+ Chấp nhận sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao mấy nghìn m so với mặt biển -> dám đối mặt và vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.
+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”
+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc mình làm, dự báo chính xác thời tiết giúp người nông dân sản xuất, từng giúp không quân bắn rơi máy bay.
- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao: + Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.
+ Anh đã vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình để hoàn thành công việc.
=> Tinh thần trung thực và ý thức trách nhiệm với nghề.
- Không chỉ là con người yêu công việc, anh còn biết sắp xếp cuộc sống một cách khoa học, luôn trau dồi tri thức cho bản thân bằng cách đọc sách báo và đó cũng chính là cách anh làm cho tâm hồn mình phong phú hơn. Ngoài ra, anh còn là một người thân thiện, luôn biết quan tâm giúp đỡ người khác.
- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:
+ Anh muốn góp sức mình vào công cuộc dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới công việc của anh giúp ích cho lao động sản xuất và chiến đấu)
+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành trên con đường mình đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét -> tất cả đều lặng lẽ và bền bỉ với đời sống, với công việc.
+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ và cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng tạo của mình. Còn cô kĩ sự cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công việc.
=> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.
=> Là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc sống mới cho quê hương, đất nước.
c. Trách nhiệm thế hệ trẻ
- Có lối sống lành mạnh, tích cực.
- Sống có mục tiêu, lí tưởng cao đẹp phục vụ, cống hiến cho đất nước.
- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, học tập tốt để xây dựng đất nước.
3. Tổng kết










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
THÁI BÌNH NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nếu dưới:


Tôi chỉ muốn nhắn nhủ những bạn trẻ đang bơ vơ trên con đường cuộc sống rằng, nếu bạn đang phải trải qua những ngày khôn khó, phải đương đầu với nghịch cảnh cuộc đời, thì đó thực sự là một món quà vô giá. Có thể lúc đang khổ sở với những vấn đề của mình, ta chỉ mãi vật vã đau buồn. Nhưng sau này nhìn lại, ta sẽ thấy rằng những khó khăn đã đương đầu giúp tạo nên câu chuyện của riêng ta.

Hãy lấy bộ truyện nổi tiếng thế giới "Harry Potter" ra làm ví dụ. Tôi cực kì thích "Harry Potter". Nhớ những đêm tối thức đến ba bốn giờ sáng ôm quyển truyện trong tay, vừa đọc vừa quẹt nước mắt. Harry và những người bạn của cậu chỉ là tưởng tượng. Thế giới của phù thủy, đũa thần và chổi bay có thể không có thật. Nhưng nỗi buồn và sự tuyệt vọng là thật. Cảm giác đau đớn và cô độc là thật. Sợ hãi và mất mát là thật. [...] Những nỗi đau trong câu chuyện đã kết nối người đọc với tác giả, kết nối người đọc với nhau, và góp phần làm nên thành công của bộ truyện. Và những mất mát đau thương ấy chân thật, bởi vì được viết bởi một con người đã nếm trải bao điều khốn khó của cuộc đời. JKRowling phải chứng kiến cái chết của người mẹ khi vừa hai mươi mấy tuổi, rồi hôn nhân tan vỡ, nghèo hết mức có thể nghèo, và trở thành một bà mẹ đơn thân. Nếu không trải qua từng ấy đau khổ, chắc gì Rowling đã viết được cấu chuyện sâu sắc dường vậy, chắc gì "Harry Potter" đã lay động lòng người và thành công đến thế?

(Trích Tuổi trẻ đảng giá bao nhiêu?, Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn 2019, tr. 68 - 69)

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.

Câu 2. (0,5 điểm) Tác giả đã lấy bộ truyện nổi tiếng nào của thế giới để làm ví dụ?

Câu 3. (4,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau: JK Rowling phải chứng kiến cái chết của người mẹ khi vừa hai mươi mấy tuổi, rồi hôn nhân tan vỡ, nghèo hết mức có thể nghèo, và trở thành một bà mẹ đơn thân.

Câu 4. (1,0 điểm) Một bài học sâu sắc em rút ra được từ đoạn trích trên? Lí giải khoảng 3 - 5 đông.

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1.
(2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của tính trung thực trong cuộc sống con người.

Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng,

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cả thu cá chim cùng cả đé,

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.

Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

Ta hát bài ca gọi cá vào,

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.

Biển cho ta cá như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.


(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, SGK Ngữ văn 9,

tập một, NXBGDVN, tr.140)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính là:
2​
Tác giả lấy bộ truyện “Harry Potter” để làm vi dụ.
3​
- Liệt kê: chứng kiến cái chết của người mẹ khi vừa mới hai mươi mấy tuổi, rồi hôn nhân tan vỡ, nghèo hết mức có thể nghèo, trở thành bà mẹ đơn thân.
- Tác dụng: Sử dụng biện pháp liệt kê tác giả nhằm nhấn mạnh những nỗi khó khăn và bất hạnh mà J.K. Rowling đã gặp phải trong cuộc đời. Và cũng chính từ những khó khăn đó đã giúp bà viết nên những câu chuyện vô cùng sâu sắc.
4​
HS lựa chọn một bài học và đưa ra lí giải phù hợp.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ số
b. Yêu cầu nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Vai trò của tính trung thực trong cuộc sống con người.
- Giải thích: Trung thực là việc con người luôn tôn trọng sự thật, sống và làm việc trên nguyên tắc tôn trọng lẽ phải. Không làm việc gian dối trái với sự thật.
- Vai trò của tính trung thực:
+ Tính trung thực giúp con người trở nên uy tín, được mọi người tin tưởng, tín nhiệm và yêu quý.
+ Tính trung thực sẽ giúp con người rèn luyện được những đức tính khác như cương trực, thẳng thắn.
+ Tính trung thực tạo nên môi trường trong sạch, văn minh, ngày càng phát triển.
- Liên hệ mở rộng:
+ Phê phán những người sống dối gian lừa lọc.
+ Rèn luyện bản tính trung thực và giữ gìn bản tính ấy trước những cám dỗ của cuộc đời.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Huy Cận, tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá.
- Giới thiệu về bức tranh thiên nhiên và con người lao động trong 5 khổ được trích.
2. Thân bài
* Hình ảnh đoàn thuyền được tái hiện chân thực, sinh động hơn:
Không gian vũ trụ bao la được mở ra nhiều chiều:
+Cao: bầu trời, mặt trăng.
+ Rộng: mặt biển. + Sâu: lòng biển. - Để thấy đoàn thuyền đánh cá hoàn toàn tương xứng với không gian ấy:
+ Khi sóng biển cồn lên, cánh buồm như chạm vào cả mây trời.
+ Khi buông lưới con thuyền như dò thấu tận đáy đại dương.
+ Hệ thống động từ: “lái”, “lướt”... -> tư thế làm chủ của đoàn thuyền...
+ Hệ thống hình ảnh: “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” -> con thuyền như mang sinh lực củađất trời để đánh cá trên biển.
- Gọi hình tượng người lao động trên biển:
+ Tầm vóc lớn lao sánh cùng vũ trụ.
+ Làm chủ cả vũ trụ. * Sự giàu có, phong phú, đẹp đẽ, bao dung của biển cả:
- Liệt kê: “cá nhu”, “cá chim”...:
+ Là những loài cá quý giá nhất -> sự hào phóng của biển cả."
+ Tô đậm ấn tượng về một vùng biên giàu có với sản vật phong phú. - Hình ảnh miêu tả: cá song...đuốc đen hồng”:
+ Tả thực cá song dài có những chấm nhỏ màu đen hồng.
+ Liên tưởng đến ngọn đuốc làm sáng cả biển đêm.
- Đại từ “em” -> nhân hóa câu thơ:
+ Cá không phải là đối tượng để đánh bắt mà là đối tượng để chinh phục.
+ Gợi hành trình chinh phục tự nhiên của cô người.
- Nhân hóa: đêm thở”, “sao lùa” ->Vẻ đẹp của đêm trăng trên biển. Ánh trăng sao lồng vào sóngnước nên khi cá quẫy ta có cảm giác không phía mặt nước đang xao động mà là màn đêm đang thở.
- So sánh “như lòng mẹ”:
+ Là “nguồn sữa”, nguồn tài nguyên khổng lồ nuôi sống con người.
+ Ấm áp, bao dung, gần gũi, yêu thương con người như lòng mẹ.
=> Ấn sau những câu thơ này là niềm hạnh phúc và lòng biết ơn của con người đối với ân tình của thiên nhiên, đất nước.
3. Kết bài
- Nội dung:
+ Tái hiện thành công vẻ đẹp thể hiện khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, đẹp đẽ, lãng mạn của biển cả và những người lao động mới.
+ Khám phá, ngợi ca: Sự giàu có, hào phóng của thiên nhiên, đất nước và tầm vóc lớn lao của nhân dân lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Ngòi bút tràn đầy cảm hứng vũ trụ, sự chan hòa giữa con người và thiên nhiên.
+ Hình ảnh phong phú. Khi
+ Âm hưởng lạc quan phơi phới.


ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
CÔNG NGHỆ BẠC LIÊU NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn (không chuyên)

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)

ĐỀ

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (7,0 điểm)

Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 (SEA Games 31) đang đi đến những ngày thi đấu cuối cùng. Những ngày qua, trên các sân vận động, nhà thi đấu ở 12 tỉnh, thành phố luôn rộn vang âm thanh cỗ vũ, lời động viên. Hơn bao giờ hết, hai tiếng Việt Nam” thân thương được ngân lên nhiều nhất. Nhờ sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, những giọt mồ hôi của vận động viên thấm đẫm sàn đài và sự ủng hộ nhiệt thành của nhân dân mà cả đất nước được sống trong bầu không khí thể thao cuồng nhiệt, sôi động...

(2) Thể thao luôn là nhịp cầu kết nối con người với con người, quốc gia, dân tộc với quốc gia, dân tộc. Việt Nam đã chờ đợi gần 20 năm để lại được tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam Á - SEA Games 31. Những lá quốc kỳ của các quốc gia trong khu vực ASEAN đang tiếp tục tung bay trên bầu trời Hà Nội và một số địa phương lân cận. Thông qua SEA Games 31, bạn bè quốc tế sẽ thêm hiểu hơn về đất nước, con người, sự hiếu khách, thân thiện, tinh thần thể thao nhiệt huyết, hết mình, Fair-play của các vấn động viên và nhân dân Việt Nam.

(Trích Baotintuc.vn, ngày 21/5/2022).​

Câu 1: (3,0 điểm)

a. Chỉ ra và gọi tên phép liên kết hình thức trong đoạn in đậm. (1,0 điểm)

b. Chỉ ra và gọi tên thành phân biệt lập trong câu văn sau: “Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 (SEA Games 31) đang đi đến những ngày thi đấu cuối cùng". (1,0 điểm)

c. Tìm từ Hán Việt được sử dụng trong câu văn: “Những lá quốc kỳ của các quốc gia ... đang tiếp tục tung bay trên bầu trời Hà Nội và một số địa phương lân cận” (1,0 điểm)

Câu 2: (2,0 điểm)


Nêu nội dung chính của đoạn (1).

Câu 3: (2,0 điểm)

Em có đồng ý với quan điểm được nêu trong câu văn: “Thể thao luôn là nhịp cầu kết nối con người với con người, quốc gia, dân tộc với quốc gia, dân tộc” không? Vì sao?

II, PHẦN LÀM VĂN (13,0 điểm)

Câu 1: (5,0 điểm)


Từ ngữ liệu phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ.

Câu 2: (8,0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.


(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, SGK Ngữ văn 9, tập hai, tr.56)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phép nối: “Hơn bao giờ hết”
Thành phần phụ chú: (SEA game 31)
Từ Hán Việt: quốc kỳ, quốc gia, địa phương.
2​
3​
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ
b. Yêu cầu nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ.
- Giải thích: Lòng nhiệt huyết là thái độ hăng say, hăng hái, say mê khi làm một công việc nào đó.
- Lòng nhiệt huyết là yếu tố cần thiết ở tuổi trẻ hiện nay. Người có lòng nhiệt huyết sẽ có thái độ làm việc nghiêm túc, chỉn chu. Từ đó đưa đến hiệu quả công việc cao.
- Ý nghĩa của lòng nhiệt huyết:
+ Lòng nhiệt huyết đưa chúng ta tới gần hơn với ước mơ, khát vọng của bản thân.
+ Lòng nhiệt huyết giúp chúng ta có thể vượt qua những khó khăn thử thách.
+ Lòng nhiệt huyết là bước đệm để hoàn thiện bản thân tốt hơn.
- Liên hệ mở rộng:
+ Luôn giữ vững ngọn lửa nhiệt huyết trong bản thân.
+ Mang sự nhiệt huyết để cống hiến cho cộng đồng, xã hội.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả Thanh Hải và tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu 2 khổ thơ cần phân tích: Nguyện ước chân thành, tha thiết của tác giả.
2. Thân bài
- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”

+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở.
+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.
+ Có sự ứng đối với các hình ảnhở đầu bài thơ
-> lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người – đất nước. Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao cả”
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”

+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho những gì đẹp nhất, tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp phần làm nên mùa xuân của đất nước. Là cách nói khiêm nhường, giản dị, gợi một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân cách đẹp “lặng lẽ dâng cho đời”.
+ Điệp từ “dù là” + hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” - “khi tóc bạc” khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng và lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn muốn chắt chiu những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng cho đời.
=>Khổ thơ là lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn khát khao cống hiến cho đất nước.
3. Kết bài:
- Nội dung:
Bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ, giàu nhịp điệu.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng con
+ Cảm xúc chân thành, tha thiết.








ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
HẢI PHÒNG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Chú ý: Đề thi gồm 02 trang, thí sinh làm bài trên giấy thi

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đường Hồ Chí Minh xứng đáng được gọi là huyền thoại với 5 trục dọc, 21 trục ngang tạo nên “bát quái trận đồ” hùng vĩ trên trùng điệp vạn lý Trường Sơn. Đường Trường Sơn là một chiến công chói lọi trong lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta. Đường Trường Sơn là con đường của ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách anh hùng... (Lê Duẩn). Chiến tranh đã lùi xa những dấu tích bi tráng của dân tộc trong những năm tháng Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ Mà lòng phơi phới dậy tương lai (Tố Hữu) vẫn không phôi phai. Trong ký ức dân tộc, đường Hồ Chí Minh chưa bao giờ bị mờ nhạt bởi những giá trị lịch sử, văn hoá đặc biệt có từ quá khứ và sự tiếp nối tốt đẹp hiện nay gắn với công cuộc dựng xây đất nước và bảo vệ Tổ quốc thân yêu. Cùng với đường Trường Sơn trải dọc ngang trên mặt đất như một công trình vĩ đại còn có một đường Trường Sơn khác hiện lên hùng tráng trong văn thơ một thời. Tôi muốn gọi đó là đường Trường Sơn “đặc biệt” do một “binh chủng đặc biệt” làm nên. Họ là các nhà văn, nhà thơ của thời chống Mỹ oanh liệt.

Còn nhớ, trong thi phẩm Nước non ngàn dặm, sáng tác năm 1973, nhà thơ Tố Hữu viết: Trường Sơn, đông nắng, tây mưa/ Ai chưa đến đó như chưa rõ mình. Trường Sơn thời đánh Mỹ được coi như biểu tượng của lòng yêu nước cao cả, là nơi hội tụ chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Đó cũng là nơi khơi nguồn cảm hứng sáng tạo văn học dạt dào bởi hiện thực chiến tranh bộn bề cháy bỏng, gắn liền với ý thức công dân - chiến sĩ luôn được nêu cao.”

(Trích Có một đường Trường Sơn “đặc biệt”,

Nguyễn Hữu Quý,
Báo Văn nghệ, số 22 ngày 28-5-2022, tr.16)​

Câu 1 (0,5 điểm). Theo đoạn trích, trong ký ức dân tộc, đường Hồ Chí Minh chưa bao giờ bị mờ nhạt bởi những yếu tố nào?

Câu 2 (0,5 điểm). Em hiểu như thế nào là đường Trường Sơn “đặc biệt” do một “binh chủng đặc biệt” làm nên?

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn: Đường Trường Sơn là con đường của ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách anh hùng.

Câu 4 (1,0 điểm). Những bài học cuộc sống mà đoạn trích gợi ra cho em là gì?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)


Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu đất nước trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm).

Viết bài văn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe được thể hiện trong đoạn thơ sau:

Không có kinh không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa như ùa vào buồng lái.


(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật,

Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.131)​

Câu
Hưỡng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Kí ức dân tộc không bị mờ nhạt bởi những giá trị lịch sử, văn hóa đặc biệt có từ quá khứ và sự tiếp nối tốt đẹp hiện này gắn với công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc thân yêu.
2​
Đường Trường Sơn đặc biệt do một binh chủng đặc biệt làm nên hiểu là: con đường đó không phải làm từ đất, đá mà được tạo nên bởi các nhà thơ, nhà văn thời kì chống Mĩ.
3​
Biện pháp liệt kê: ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách anh hùng.
Tác dụng: nhấn mạnh phẩm chất cao quý, đẹp đẽ của những người lính trên tuyến đường Trường Sơn.
4​
HS tự rút ra bài học cuộc sống cho mình sao cho phù hợp.
Gợi ý:
- Bài học về tình yêu nước, không ngừng nỗ lực, phấn đấu để xây dựng đất nước.
- Bài học cuộc sống về lòng biết ơn thế hệ trước.
Làm văn
1​
* Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn đảm bảo khoảng 200 chữ.
* Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sức mạnh của tình yêu đất nước trong cuộc sống.
- Giải thích: Tình yêu đất nước là tình cảm trân trọng, biết ơn quê hương đất nước.
- Sức mạnh của tình yêu nước đối với đời sống con người.
+ Tình yêu nước tạo ra sự bất khuất, dũng cảm của con người.
+ Tình yêu nước tạo ra sự đoàn kết giữa những con người trong một dân tộc. .
+ Tình yêu nước tạo ra những sức mạnh phi thường.
+ Tình yêu nước tạo động lực để con người cố gắng phát triển bản thân, đóng góp lợi ích cho quốc gia, cho dân tộc.
- Liên hệ bản thân, mở rộng:
+ Phê phán những người không trân trọng tình yêu nước, có tư tưởng lệch lạc.
+ Tích cực học tập, rèn luyện để bồi đắp thêm tình yêu nước.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu tác gia Phạm Tiến Duật, tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
- Khái quát nội dung đoạn trích: Hình ảnh tiểu đội xe không kính và vẻ đẹp của những người lính lái xe.
2. Thân bài
2.1. Hình ảnh tiểu đội xe không kính:

- Được giới thiệu rất độc đáo:
“Không có kính không phải vì xe không có kính”
+ Là lời giải thích của người lính về chiếc xe không kính.
+ Chứa đựng tâm trạng xót tiết, xuýt xoa, lại có chút phân bua, thanh minh. Tâm trạng này dễ hiểu vì với người lính lái xe chiếc xe là niềm tự hào, là phương tiện để góp sức cho chiến tuyến, góp phần làm nên chiến thắng chung.
- Miêu tả chân thực và sinh động: Không kính -> Gợi: Sự khốc liệt của chiến trường; sự gian khổ khi lái xe; sự gan góc, kiên cường của người lính lái xe.
- Giúp người lính lái xe phát hiện ra chất thơ giữa đời thường:
+ Giúp người lính chan hòa với thiên nhiên.
+ Giúp họ nối kết tình đồng đội.
+ Tìm được những phút giây vui vẻ, hồn nhiên nhất.
= > Là một hình ảnh rất thực, không hiếm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ. Là hình ảnh đặc sắc, độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Mĩ nói chung. Nó vừa là biểu tượng cho sự tàn phá của chiến tranh, lại vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc chiến ác liệt.
2.2. Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn:
* Được khắc họa trên nền của cuộc chiến tranh ác liệt:
- “Bom giật, bom rung”, “bom rơi”
- Những chiếc xe không kính:
+ Gợi vùng đất chìm trong khói lửa chiến tranh, mưa bom, bão đạn không một chút bình yên.
+ Gợi những hiểm nguy, mất mát, hy sinh của cuộc đời người lính.
- Vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn:
- Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm:
+ Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.
+ Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kế và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.
- Tâm hồn lãng mạn: Cảm nhận thiên nhiên như một người bạn nồng hậu, phóng khoáng: sao trời, cánh chim.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề.














ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
BÌNH THUẬN NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kĩ các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Trích :

“Mẹ cùng cha công tác bạn không về

Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe

Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.”

Câu 1. (0,5 điểm) Ngữ liệu trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (0,75 điểm) Tìm những chi tiết thể hiện sự yêu thương, chăm sóc của bà đổi với cháu.

Câu 3. (0,5 điểm) Nêu hiệu quả của phép điệp từ được sử dụng trong đoạn trích.

Trích 2:

“Những việc đáng làm đều đòi hỏi sự kiên trì và nỗ lực. Bạn không thể vội vã trước một thách đố lớn.

Hãy dành niềm vui để tận hưởng những thành công nho nhỏ của bạn. Chúng sẽ động viên bạn bước tiếp. Và bạn sẽ cảm nhận hạnh phúc ngay khi vượt qua được khó khăn thử.

(Trích Hạt giống tâm hồn, Tuyển chọn những câu chuyện hay nhất,

nhiều tác giả,NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, trang 59)​

Câu 4. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 5. (0,75 điểm)

Câu: “Những việc đáng làm đều đòi hỏi sự kiên trì và nỗ lực.” là câu đơn hay câu ghép?

Chỉ ra các thành phần câu.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1.
(3,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cách vượt qua khó khăn thử thách của em.

Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận hai khổ thơ sau:

“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim !

Mai về miền Nam thường trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng

Bác Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiệu chốn này.”

Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,

2021, trang 58-59)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
1​
- Tác phẩm: Bếp lửa
- Tác giả: Bằng Việt..
2​
Chi tiết thể hiện tình yêu thương của bà là:
- Bà bảo bạn cháu.
- Bà dạy cháu làm.
- Bài chăm cháu học.
3​
Điệp: Bà....
Tác dụng:
- Sử dụng biện pháp điệp tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ.
- Sử dụng biện pháp điệp nhằm nhấn mạnh sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương của bà dành cho cháu.
4​
Phương thức biểu đạt chính là: Nghị luận.
5​
- Câu đơn.
- Thành phần cấu:
+ Chủ ngữ: Những việc đáng làm
+ Vị ngữ: đều đòi hỏi sự kiên trì và nỗ lực.
Làm văn
1​
* Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn đảm bảo khoảng 200 chữ.
* Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cách vượt qua khó khăn thử thách.
- Thử thách, khó khăn là những tình huống, những việc làm gian khổ, đòi hỏi con người cần phải có nghị lực, ý chí thì mới có thể vượt qua.
- Cách vượt qua khó khăn thử thách
+ Để vượt qua được khó khăn, thử thách thì chúng ta cần phải rèn luyện lòng dũng cảm, tính kiên trì.
+ Trau dồi đầy đủ những kiến thức, kĩ năng cần có cho tương lai để đương đầu với thử thách
+ Cần phải có ước mơ, mục tiêu cho bản thân thì mọi khó khăn, thử thách cũng sẽ vượt qua.
+ Hãy coi những khó khăn, thử thách đó là phép thử để dẫn đến thành công cho bản thân.
- Liên hệ bản thân, mở rộng.
2​
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Viễn Phương, tác phẩm Viếng lăng Bác
- Giới thiệu về khái quát nội dung của đoạn thơ: Hai khổ thơ nói tới cảm xúc của tác giả khi ở trong lăng và cảm xúc của ông khi sắp phải ra về.
II. Thân bài:
1. Cảm xúc trong lăng (khổ thơ đầu trong đoạn trích).

- Hai câu đầu: Lòng biết ơn thành kính đã chuyển thành nỗi xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:
+ Nói giảm, nói tránh: “giấc ngủ bình yên”
– Bác như còn sống mãi, chỉ là vừa chợp mắt sau bao đêm không ngủ vì nước, vì dân.
+ Ẩn dụ “vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nhiều liên tưởng:
1- không gian trang nghiêm, ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo nơi Bác nằm;
2- những vần thơ tràn đầy trăng của Bác;
3- tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác.
- Hai câu sau:
+ Động từ “nhói”: diễn tả trực tiếp nỗi đau đớn, nghẹn ngào, tiếc thương của tác giả cũng như triệu triệu người Việt Nam trước sự thật Bác không còn nữa.
+ Kết cấu “Vẫn biết... mà sao”: diễn tả sự mâu thuẫn giữa lí trí và cảm xúc của tác giả khi đứng trước linh cữu Bác. (Dù vẫn tin là Bác còn sống mãi với non sông nhưng không thể không đau xót trước sự ra đi của Người).
2. Tâm trạng, mong trớc khi sắp phải ra về (khổ thơ thứ 2 trong đoạn trích)
- Câu đầu: như một lời giã biệt;
+Cụm từ “thương trào nước mắt” diễn tả trực tiếp cảm xúc luyến tiếc, bịn rịn, không muốn xa nơi Bác an nghỉ.
- Ba câu sau: điệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh ước nguyện của tác giả:
+ Muốn làm con chim cất tiếng hót quanh lăng. + Muốn làm đóa hoa: tỏa hương nơi Bác yên nghỉ.
+ Muốn làm cây tre trung hiếu: giữ giấc ngủ bình yên cho Người
=> Ước muốn được hòa nhập vào những sự vật quanh Bác, mãi được ở bên Bác -> Tấm lòng thủy chung, lòng kính yêu vô hạn của tác giả nói riêng và nhân dân nói chung với Bác.
- Hình ảnh cây tre khép lại bài thơ tạo ra kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài, gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc, làm đậm nét thêm vẻ đẹp của cây tre, đồng thời giúp cho dòng cảm xúc được lắng đọng, trọn vẹn.
III. Kết bài
- Nội dung: Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của tác giả và mọi người dân đối với Bác khi vào lăng viếng Người.
- Nghệ thuật: Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, gợi cảm xúc, ngôn ngữ thơ bình dị.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TP CẦN THƠ NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4


Những người vĩ đại không bao giờ từ bỏ ước mơ của mình. Họ luôn cố gắng san bằng mọi trở ngại để đạt được điều mình khao khát, Thomas Edison trớc mơ về một bóng đèn có thể thắp sáng bằng điện và ông đã bắt tay vào việc hiện thực hóa ước mơ đó. Thế nhưng, ông phải tốn hơn mười ngàn lần mới tìm được nguyên liệu phù hợp để làm sợi dây tóc. Về phát minh này, T. Edison đã nói: “Tôi đã trải qua 10.000 lần thử nghiệm khác nhau mới tìm ra kết quả cuối cùng, nhưng tôi không nghĩ rằng mình đã thất bại 10.000 lần. Tôi không hề thất bại lần nào. Tôi đã thành công trong việc chứng minh rằng, có gần 10.000 chất liệu không thể dùng để chế tạo đây tóc bóng đèn. Và một khi đã loại bỏ dần những chất không phù hợp, cuối cùng tôi cũng đã tìm ra nó!”.

Nếu bạn đang hưởng đến một mục tiêu quan trọng nhưng cảm thấy thất vọng sau thất bại đầu tiên và muốn bỏ cuộc thì hãy tạm dừng lại. Hãy suy nghĩ về những điều bạn vừa trải qua. Hãy nghĩ về con đường thành công của các vĩ nhân và học tập tính kiên trì của họ.

[...]


Thành công không phải là thứ mà bạn có thể thừa kế như tiền bạc hay các giá trị vật chất thông thường. Thành công chỉ đến khi bạn dám chấp nhận thất bại và kiên trì theo đuổi mục tiêu đã đề ra. Bất kể mơ ước của bạn là gì chăng nữa, điều bạn cần làm đầu tiên là hãy san bằng mọi trở ngại và tiến về phía trước với tất cả nghị lực của mình.

(Trích Không gì là không thể - George Matthew Adams,

NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2018, tr.113-114)​

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Theo đoạn trích trên, những người vĩ đại không bao giờ làm điều gì?

Câu 3. Theo em, việc tác giả nêu ví dụ về quá trình tìm ra nguyên liệu phù hợp để chế tạo sợi dây tóc bóng đèn của Thomas Edison trong đoạn trích trên có tác dụng gì?

Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến “Thành công chỉ đến khi bạn dám chấp nhận thất bại và kiên trì theo đuổi mục tiêu đã đề ra” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)


Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của lòng kiên trì trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích bài thơ sau:

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió xe

Sương chúng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu

Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bởi bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi,


(Sang thu - Hữu Thỉnh,

Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr.70)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
2​
Những người vĩ đại họ không bao giờ từ bỏ giấc mơ của minh.
3​
Theo em, việc mà tác giả đưa nêu ra ví dụ đó để cho chúng ta thấy được rằng để đạt được ước mơ, thành công thì không bao giờ dễ dàng mà cần phải trải qua nhiều thử thách, mọi trở ngại. Đồng thời việc đưa ra dẫn chứng cũng giúp cho lập luận được thuyết phục hơn.
4​
Gợi ý
- Em đồng tình với ý kiến trên.
- Vì để đạt được thành công thì chắc chắn bạn phải trải qua rất nhiều thất bại, thử thách. Bạn phải cố gắng vượt qua những điều đó, để biến những ước mơ, mục tiêu của mình thành hiện thực. Nếu không kiên trì, dám đương đầu thì thành công sẽ không bao giờ đến với bạn.
Làm văn
1​
* Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn đảm bảo khoảng 150 chữ
* Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vai trò của lòng kiên trì trong cuộc sống
- Giải thích:
+ Kiên trì là sẽ nhẫn nại, bền bỉ, không chịu cúi đầu trước thất bại, không chịu buông bỏ để đạt được mục tiêu của bản thân.
+ Người kiên trì là người sẽ luôn phấn đấu, nỗ lực, không ngại thất bại để đi đến thành công.
-Vai trò của lòng kiên trì trong cuộc sống
+ Lòng kiên trì giúp con người có thể rèn luyện nghị lực, ý chí, không dễ dàng từ bỏ khi vấp ngã
+ Giúp cho chúng ta có thể trở nên bản lĩnh hơn, không lùi bước trước khó khăn trong cuộc sống.
+ Lòng kiên trì chính là chìa khóa để dẫn đến thành công mà mỗi người cần nên có.
+ Người có lòng kiên trì sẽ tích lũy cho mình được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống để vượt qua những thử thách của cuộc sống.
- Liên hệ bản thân, mở rộng:
+ Người không có lòng kiên trì thì thường chán nản, bỏ dở mọi việc giữa chừng, khó thành công trong mọi việc
2​
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Sang thu
- Giới thiệu về khái quát nội dung của đoạn thơ
II. Thân bài:
1. Những tín hiệu báo mùa thu sang.

Bài thơ được mở ra bằng những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:
+ “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không gian thờ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.
+ “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi.
+ “Sương chùng chình” – nghệ thuật nhân hóa, gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương |lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu.
Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm của mùa thu về với đất trời. Đối diện với những tín hiệu báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người:
+ “Hình như” là lối nói giả định, không chắc chắn, phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa
- những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh tế.
+ Âm điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang. Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ, tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.
2. Quang cảnh thiên nhiên ngả dần sang thu:
- Được tái hiện vừa chân thực lại vừa sống động:
+ “Sống” “dềnh dàng”: tả thực con sống của mùa thu vô cùng trong trẻo, tĩnh lặng, êm đềm. Nghệ thuật nhân hóa khiến con sống như đang được nghỉ ngơi sau một mùa hạ vất vả với bão giông. Đó cũng là hình ảnh ẩn dụ cho con người qua chiến tranh, lửa đạn, giờ đang chậm lại, cho phép mình được nghỉ ngơi.
+ “Chim” “vội vã”: vừa tả thực những cánh chim bay vội về phương Nam tránh rét, vừa gợi những vội vã, tất bật với lo toan thường nhật của đời người.
+ Phép đối “dềnh dàng”< “vội vã” làm nổi bật hai động thái trái ngược của thiên nhiên mà cũng là sự vận động của thiên nhiên giao mùa. Được khắc họa rất ấn tượng:
+ “Đám mây mùa hạ” được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.
+ Đám mây mang cả lớp nghĩa thế sự, gợi trạng thái giao thời của đời sống khi đất nước chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình. Khoảnh khắc giao mùa hiện lên tinh tế, sống động qua những câu thơ rất giàu chất tạo hình. Ấn sau những hình ảnh thiên nhiên lúc thu sang ấy còn là hình ảnh của đời sống lúc sang thu.
3. Những biến chuyển của thiên nhiên và suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:
- Những biến chuyển của thiên nhiên được tái hiện tài tình:
+ Phép đối: “vẫn còn” – “vơi dần”, “nắng” – “mưa” gợi sự vận động trái chiều của hai hiện tượng thiên nhiên -> biểu hiện của sự giao mùa. asia + “Mưa”, “nắng”: là những hiện tượng thời tiết dễ quan sát, nắm bắt, làm cụ thể hóa khoảnh khắc chuyển mùa. Nắng vẫn còn nhưng không chói chang, gay gắt, cơn mưa rào đặc trưng của mùa hạ đã vơi dần -> dấu hiệu của mùa thu đậm nét hơn.
+ Những từ ngữ chỉ mức độ “vẫn còn” “vơi” “bớt” được sắp xếp giảm dần cho thấy mùa hạ đang nhạt dần, mùa thu ngày càng rõ nét hơn. Mùa thu đã hiện hình giữa đất trời.
- Suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:
+ Tiếng sấm: Theo nghĩa thực, tiếng sấm là dấu hiệu của những cơn mưa rào mùa hạ. Sang thu, tiếng |sấm nhỏ dần, không đủ sức làm lay động hàng cây đã bao mùa thay lá. Nghĩa ẩn dụ chỉ những biến động thất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời, cho những gian nan, thử thách mà con người gặp phải trong cuộc đời.
+ “hàng cây đứng tuổi”: phép nhân hóa gợi cái xế chiều của đời người, gợi hình ảnh những con người đã trưởng thành, trầm tình và vững vàng hơn.
=> Con người khi đã trưởng thành sẽ hiểu biết hơn, bình tĩnh, ung dung hơn trc mọi đổi thay, biến động của cuộc đời.
III. Kết bài
- Nội dung:
+ Cảm nhận và tái hiện tinh thế khoảnh khắc chuyển mùa từ hạ sang thu với sự giao thoa của nhiều lớp nghĩa: trời đất sang thu, đời sống sang thu, đời người sang thu.
+ Tái hiện những nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc lúc vừa sang.
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ, hình ảnh vừa giản dị, tự nhiên mà giàu sức gợi, vừa độc đáo, mới lạ. Giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN (CHUNG)

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:


Chúng ta luôn nghĩ rằng cha mẹ cần thấy được con cái thành công trong sự nghiệp,

đạt nhiều thành tựu trong cuộc sống. Ta tin rằng mình càng giàu có giỏi giang thì cha mẹ càng vui vẻ. Kỳ thực không phải vậy.


Cha mẹ không ham hư vinh, tiền bạc. Tiền bạc với người lớn tuổi nhiều khi chỉ cần

đủ chứ không cần dư thừa, họ đã ý thức sâu sắc về việc vật chất chỉ là phù du nên điều họ trận trọng là bình an và sức khỏe. Cha mẹ thường lo lắng cảm ràm nếu bạn ăn mặc phong phanh hay suốt ngày thức khuya dậy sớm...Có lẽ điều ấy đôi lúc làm bạn thấy phiền phức nhưng đó là vì họ rất quan tâm và yêu thương bạn. Càng lớn bạn sẽ càng hiểu rằng đối với cha mẹ việc bạn có vui vẻ hay không, sống có khoẻ mạnh hay không, ngủ có ngon không... quan trọng hơn rất nhiều số tiền bạn kiếm được hay địa vị bạn có.


(Trích Hạnh phúc không khó định danh, Cá Chép, NXB Dân trí, 2021)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1
(0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm). Chi ra 01 phép liên kết trong những câu văn sau:

Cha mẹ không ham hư vinh, tiền bạc. Tiền bạc với người lớn tuổi nhiều khi chỉ cần đủ chứ không cần dư thừa, họ đã ý thức sâu sắc về việc vật chất chi là phù du nên điều họ trận trọng là bình an và sức khỏe".

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 4 (1,0 điểm). Qua những chia sẻ của tác giả, em thấy mình cần làm gì để thể hiện lòng hiếu thảo?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1
(2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 15 - 20 dòng) trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình đối với mỗi người.

Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.



Câu hát căng buồm với gió khơi,

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.)

Mặt trời đội biển nhô màu mới,

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.


(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2021)



Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2​
Phép liên kết: lặp - “tiền bạc”
3​
Nội dung chính : Hạnh phúc đơn giản của cha mẹ là con cái được khỏe mạnh , bình an chứ không phải hư vinh, tiền bạc.
4​
Qua chia sẻ của tác giả, em thấy điều mình cần làm những việc để thể hiện lòng hiếu thảo là: cố gắng chăm sóc tốt cho bản thân, chú ý tới sức khỏe của chính mình để bố mẹ có thể yên tâm khi nghĩ tới chúng ta. Cố gắng học tập tốt để cha mẹ vui lòng. Giúp đỡ cha mẹ những công việc trong khả năng của mình.
Làm văn
1​
1. Mở đọan
Dẫn dắt vấn đề nghị luận: vai trò của gia đình với mỗi người
2. Thân đoạn
- Gia đình là nơi mỗi con người sinh ra và lớn lên, nơi có những người thân thương, luôn quan tâm, chăm sóc chúng ta. Ở đâu có cha mẹ, người thân yêu, đó chính là gia đình.
- Vai trò của gia đình là:
+ Là nơi mỗi con người sinh ra, lớn lên, được tu dưỡng về cả tâm hồn và thể chất
+ Là nơi ta được nhận tình yêu thương vô bờ bến của người thân, ông bà, cha mẹ
+ Con người lớn lên sẽ phải trải qua vô vàn khó khăn thử thách ngoài cuộc sống, gia đình luôn là hậu phương vững chắc để họ có động lực phấn đấu, vươn lên
+ Gia đình luôn là nơi dang rộng vòng tay đón con người trở về sau những thất bại, khó khăn
+ Gia đình tiếp cho con người nhiều niềm tin, sức mạnh tinh thần trong cuộc sống
- Vẫn có những người không quan tâm tới người thân, ông bà, cha mẹ, sống ích kỉ, không có tình cảm, không có ý thức xây dựng gia đình
- Mỗi người cần có ý thức, trách nhiệm xây dựng gia đình.
2​
1. Mở bài
-Giới thiệu tác gia Huy Cận, tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá
- Nêu cam nhân chung về nội dung chính của hai khổ được trích dẫn
2. Thân bài
a. Khổ 1
* 2 câu thơ đầu:

“Mặt trời xuống biển như hòn đưa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”

- Nhà thơ đã khéo léo dùng những hình ảnh cụ thể sinh động “mặt trời” “biển” “sóng” kết hợp với biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa để tạo nên một khung cảnh thời gian đang biến chuyển về đêm.
- Hình ảnh mặt trời rực rỡ như hòn lửa đang lặn dần trong mặt biển báo hiệu một ngày đã trôi qua và cũng như muốn nhường cho mặt biển ấy một hoạt động lúc vào đêm. Chỉ với biển, với sóng, tác giả tạo nên một sự nhân hóa vừa mang nét kì bí vừa như khép lại một thế giới này để rồi mở ra một thế giới khác cũng đẹp và huyền ảo của biển đêm.
- “cài then” “sập cửa”, những hành động nghỉ ngơi lại được thực hiện bởi “sóng” “đêm” bởi đó chính là điều kiện mà con người nơi đây đã sống: gần biển, trên biển.
* 2 câu thơ sau:
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”

- Tác giả đã khéo lồng vào chữ “đã” (cài then) của câu thơ trên với chữ “lại” ra khơi ở câu dưới một sự so sánh về ý nghĩ thật kín đáo: vũ trụ đã nghỉ ngơi hoàn toàn nhưng cũng vào thời điểm ấy “đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi”.
- Những người đánh cá trên đoàn thuyền ấy đã cho thời điểm thích hợp với công việc mặc cho nó ngược lại với quy luật vũ trụ, bởi họ là những người lao động, sống để lao động và mang theo quyết tâm chinh phục thiên nhiên cùng với công việc của mình: công việc đánh cá trên biển. Vì thế chuyến đi của họ tràn đầy lời ca tiếng hát, nhiệt huyết hăng say lao động.
- Vì khí thế của những người ra đi hăng say như thế nên tác giả đã dùng một hình ảnh thật đẹp và nên thơ, lời ca tiếng hát hào hùng đã cùng với gió khơi làm căng buồm kéo nhanh con thuyền đi ra khơi hoạt động. Khi ra đi, những người đánh cá đã mang quyết tâm đó, họ đã hát lên bài ca lao động hào hùng. Họ, những con người hiên ngang, ra đi giữa biển, phục vụ đời sống con người.
b. Khổ 2
* 2 câu thơ đầu:

“Câu hát căng buồm cung gio khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”

- Câu hát cùng gió khơi đưa thuyền đi nay vẫn câu hát ấy căng buồm đưa thuyền về. Nhưng giờ đây không chỉ còn là sức mạnh của gió mà sức mạnh niềm vui con người như được nhân lên vì thuyền đầy cá.
- Nếu như ở khổ thơ đầu, sau khi màn đêm bao trùm trên biển thì con người mở cửa đêm ra khơi đánh cá thì giờ đây họ
- Những người dân chài đang “chạy đua cùng mặt trời”. Không còn là sự nối tiếp của nhịp sống thiên nhiên, con người mà quan hệ của thiên nhiên, con người là quan hệ song song, đua tranh.
- Chạy đua với mặt trời cũng là chạy đua với thời gian. Con người đang giữ lấy từng giây, từng phút, đang vượt lên trên cả thời gian để tạo của cải cho cuộc sống mới, để xây dựng và cống hiến. Những con người lao động đã về đến bến khi bình minh vừa ló dạng.
- 2 câu thơ sau:
“Mặt trời đội biên nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dăm phơi”

- Cảnh biển một ngày mới được mở rộng đến muôn dặm và ngập tràn ánh sáng. Hình ảnh nhân hoá “mặt trời đội biển” đi lên mở ra một ngày mới tốt đẹp hơn, ánh sáng của mặt trời không chỉ mang đến màu của cảnh vật mà còn mang “màu mới” cho cuộc sống mà những người lao động đang từng ngày, từng giờ cống hiến. Sức tưởng tượng cùng bút pháp lãng mạn khiến bờ bãi thuyền về trong dòng thơ cuối rực rỡ huy hoàng trong ánh sáng.
- Mắt của ngàn vạn con cá phơi trên bờ biển như cùng hướng về một phía phản chiếu tia sáng bình minh rực sáng muôn dặm dài xa như bờ biển đất nước.
3. Kết bài
- Nội dung:
+ Tái hiện thành công vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, đẹp đẽ, lãng mạn của biển cả và những người lao động mới.
+ Khám phá, ngợi ca: Sự giàu có, hào phóng của thiên nhiên, đất nước và tầm vóc lớn lao của nhân dân lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Ngòi bút tràn đầy cảm hứng vũ trụ, sự chan hòa giữa con người và thiên nhiên.
+ Hình ảnh phong phú.
+ Âm hưởng lạc quan phơi phới.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH HƯNG YÊN NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)


I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm).

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Chúng ta đang sống trong một thế giới bị sự dễ dàng cám dỗ. Ta muốn vẻ bề ngoài khỏe mạnh và cân đối, nhưng lại không muốn luyện tập để đạt được nó. Ta muốn thành công trong sự nghiệp nhưng lại tự nhủ giá như có một cách nào đó để thành công mà không phải làm việc vất vả và tuân theo kỉ luật. Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm vui, không nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng của mình. Chẳng có gì miễn phí. Chẳng có buổi tiệc nào là buổi chiêu đãi. Điều tốt đẹp trong đời luôn đòi hỏi sự hi sinh và tận hiến. Mỗi chúng ta, để đạt tới một con người duy nhất và vượt trội trong nghề nghiệp đều phải trả giá...

Cuộc đời vĩ đại không từ trên trời rơi xuống. Mà phải được đẽo gọt và xây dựng. Như đền Taj Mahal, như Vạn Lý Trường Thành ngày qua ngày, viên gạch này nối tiếp viên gạch khác. Thành công đâu tự nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển liên tục không ngừng. Đừng rơi vào ảo tưởng rằng cuộc đời tốt đẹp sẽ đến mà không cần nỗ lực. Hãy nỗ lực hết mình, và điều tốt đẹp sẽ đến với bạn.

(Theo Đời ngắn ngủi, đừng ngủ dài - Robin Sharma, NXB Trẻ, tr. 180)​

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau và cho biết nó thuộc kiểu câu nào xét về cấu tạo ngữ pháp?

Cuộc đời vĩ đại không từ trên trời rơi xuống.

Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập phụ chủ có trong câu văn:

Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm vui, không nổi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng của mình.

Câu 4 (0,5 điểm). Phép liên kết nào được sử dụng trong các câu văn dưới đây? Nêu các từ ngữ thuộc phép liên kết ấy.

Thành công đầu tự nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển liên tục không ngừng.

Câu 5 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc trong hai câu văn:

Ta muốn vẻ bề ngoài khỏe mạnh và cân đối, nhưng lại không muốn luyện tập để đạt được nó. Ta muốn thành công trong sự nghiệp nhưng lại tự nhủ giá như có một cách nào đó để thành công mà không phải làm việc vất vả và tuân theo kỉ luật.

Câu 6 (1,0 điểm). Anh/Chị có đồng tình với quan điểm sau đây của tác giả đoạn trích không? Vì sao?

Điều tốt đẹp trong đời luôn đòi hỏi sự hi sinh và tận hiến.

II. LÀM VĂN (6 điểm)

Câu 1 (2 điểm). Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 8 đến 10 câu , trong đó có sử dụng phép nối (gạch chân từ ngữ được dùng để nối), với câu chủ đề: Nếu lười biếng thì con người không thể thành công

Câu 2 (4 điểm). Phân tích đoạn thơ sau:

Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng


Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái.


( Trích bài thơ về tiểu đội xe không kính – Pham Tiến Duật,

Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, tr.131)​

Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính là: Nghị luận.
2​
Cấu tạo câu:
- Chủ ngữ: Cuộc đời vĩ đại.
- Vị ngữ: không từ trên trời rơi xuống.
=>Câu đơn.
3​
Thành phần biệt lập phụ chú là: như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách.
4​
Phép liên kết: Phép thế.
Từ ngữ thực hiện: “Thành công” (1) được thế bằng “Chúng” (2)
5​
- Điệp cấu trúc: Ta muốn…nhưng….
- Tác dụng:
+ Cấu trúc điệp tạo nên nhịp điệu cho câu văn
+ Cấu trúc điệp với hai vế đối lập “Ta muốn…nhưng…” nhằm nhấn mạnh nếu những điều ta muốn mà không có hành động cố gắng đê thực hiện thì mãi mãi nó chỉ tồn tại trong mơ ước chứ không bao giờ trở thành hiện thực.
6​
HS lựa chọn quan điểm với mình và đưa ra lý giải cho phù hợp
Làm văn
1​
a. Yêu cầu về mặt hình thức: Viết đúng một đoạn văn 8 đến 10 câu theo lối diễn dịch với câu chủ đề: “Nếu lười biếng thì con người không thể thành công”.
b. Yêu cầu về nội dung:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lười biếng thì không thể thành công.
- Giải thích: Lười biếng chỉ trạng thái chán nản không muốn vận động hay làm việc.
- Nếu lười biếng thì con người không thể thành công.
+ Lười biếng làm trì hoãn công việc gây ra hậu quả xấu trong công việc.
+ Lười biếng đồng nghĩa với việc để vụt mất những cơ hội, thời cơ trong cuộc đời.
+ Lười biếng khiến con người trở nên ỉ lại, không có cố gắng, không học hỏi được những tri thức, kinh nghiệm phục vụ cho cuộc sống.
+ Cần cố gắng, nỗ lực không ngừng mới có thể thành công.
+ Cần phân biệt giữa lười biếng và nghỉ ngơi hợp, thư giãn hợp lý.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật, tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
- Khái quát nội dung đoạn trích: Hình ảnh tiểu đội xe không kính và vẻ đẹp của những người lính lái
2. Thân bài
2.1 Hình ảnh tiểu đội xe không kính:

- Được giới thiệu rất độc đáo: “Không có kính không phải vì xe không có kính”:
+ Là lời giải thích của người lính về chiếc xe không kính.
+ Chứa đựng tâm trạng xót tiết, xuýt xoa, lại có chút phân bua, thanh minh. Tâm trạng này dễ hiểu vì với người lính lái xe chiếc xe là niềm tự hào, là phương tiện để góp sức cho chiến tuyến, góp phần làm nên chiến thắng chung.
- Miêu tả chân thực và sinh động: Không kính
-> Gợi: Sự khốc liệt của chiến trường; sự gian khổ khi lái xe; sự gan góc, kiên cường của người lính lái xe.
- Giúp người lính lái xe phát hiện ra chất thơ giữa đời thường:
+ Giúp người lính chan hòa với thiên nhiên.
+ Giúp họ nối kết tình đồng đội.
+ Tìm được những phút giây vui vẻ, hồn nhiên nhất.
=>Là một hình ảnh rất thực, không hiếm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ. Là hình ảnh đặc sắc, độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Mĩ nói chung. Nó vừa là biểu tượng cho sự tàn phá của chiến tranh, lại vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc chiến ác liệt.
2.2. Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn:
* Được khắc họa trên nền của cuộc chiến tranh ác liệt:
- “Bom giật, bom rung”, “bom rơi”
- Những chiếc xe không kính:
+ Gợi vùng đất chìm trong khói lửa chiến tranh, mưa bom, bão đạn không một chút bình yên.
+ Gợi những hiểm nguy, mất mát, hy sinh của cuộc đời người lính.
* Vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn:
- Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm:
+ Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.
+ Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.
- Tâm hồn lãng mạn: Cảm nhận thiên nhiên như một người bạn nồng hậu, phóng khoáng: sao trời, cánh chim.
2.3. Nhận xét về thế hệ trẻ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ.
- Thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ là những thanh niên yêu nước, sẵn sàng ra đi vì lý tưởng dân tộc.
- Thế hệ trẻ không ngại khó khăn, luôn sống và chiến đấu với một tinh thần lạc quan.
+ Họ là những người có không chỉ có tinh thần chiến đấu mà còn có cả tinh thần đồng đội, gắn bó.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)

( Đề thi gồm 02 trang) Ngày thi : 07/6/2022

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau:


Một chàng trai quyết định hiện thực hóa ước mơ của mình. Nhưng anh ta không đủ mạnh mẽ để thực hiện điều đó. Anh ta đến bên mẹ:

- Mẹ ơi, giúp con với! - Con trai, mẹ sẵn sàng giúp con, nhưng mẹ không thể. Mọi thứ mẹ có, mẹ đã cho con rồi. Chàng trai đến gặp một nhà thông thái:

- Thưa ngài, hãy chỉ cho tôi, ở đâu tôi có thể tìm ra sức mạnh để biến ước mơ của mình thành hiện thực?

- Người ta bảo trên ngọn Everest ấy. Ta đã tới nhưng không tìm thấy gì ngoài những cơn gió tuyết lạnh. Và khi ta trở về, thời gian đã mất không lấy lại được...

Chàng trai đi hỏi rất nhiều người nữa, nhưng kết quả của hành trình đi tìm sức mạnh vẫn chỉ là sự hoang mang.

- Tại sao cháu có vẻ lo lắng vậy? Một ông lão đi ngang qua hỏi chàng trai.

- Cháu có một ước mơ, ông ạ. Nhưng cháu không biết lấy đâu ra sức mạnh để thực hiện trước mơ ấy. Cháu đã hỏi khắp rồi nhưng không ai có thể giúp cháu.

- Không ai à - ông lão nhảy mắt – cháu đã hỏi bản thân mình chưa?


(Theo Ban chỉ sống có một lần, Bộ sách Keep Calm, Nhã Nam tuyển chọn, NXB Trẻ 2017, trang 8-9)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1
. Chỉ ra 01 thành phần biệt lập và 01 phép liên kết trong đoạn sau:

Một chàng trai quyết định hiện thực hóa ước mơ của mình. Nhưng anh ta không đủ mạnh mẽ để thực hiện điều đó. Anh ta đến bên mẹ:

- Mẹ ơi, giúp con với!


Câu 2. Em hiểu như thế nào về lời của ông lão: cháu đã hỏi bản thân mình chưa?

Câu 3. Nêu 01 khó khăn mà mỗi người có thể gặp trong quá trình thực hiện ước mơ của mình...

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)


Viết một đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về ý nghĩa của ước mơ đối với mỗi người.

Câu 2 (5.0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước trong hai khổ thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giặt đầy trên lưng.

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao..


(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, SGK Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục 2013, trang 55-56)



Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
- Thành phần biệt lập: Ơi => Gọi đáp.
- Phép liên kết: Phép nối: Nhưng.
2​
Câu nói “Cháu đã hỏi bản thân mình chưa?” có thể hiểu:
+ Chỉ có bản thân chúng ta mới biết được sức mạnh hiện thực hóa ước mơ của bản thân nằm ở đâu.
+ Sức mạnh thực ra không ở đâu xa, không phải yếu tố bên ngoài, mà sức mạnh tiềm tàng trong mỗi chúng ta. Bởi vậy, hãy tìm sức mạnh ở trong chính mình và phát huy sức mạnh đó,
3​
3. HS lựa chọn khó khăn có thể gây khó khăn trong quá trình thực hiện ước mơ sao cho hợp lí.
Gợi ý:
- Mơ ước của bản thân không được mọi người xung quanh ủng hộ.
- Khi thực hiện mơ ước gặp những khó khăn, trắc trở như vấn đề về sức khỏe khiến mình không thể thực hiện ước mơ.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 01 trang giấy thi.
b. Yêu cầu về mặt nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận:

Ý nghĩa của ước mơ đối với mỗi người.
- Ước mơ: là đích đến, là khát vọng, là mong muốn mà mỗi người trong cuộc sống đều nỗ lực để đạt được. Ước mơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi người
- Ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người.
+ Ước mơ chính là đích đến quan trọng. Người có ước mơ đồng nghĩa với việc có lý tưởng, mục đích sống từ đó định hướng được cuộc đời của chính mình.
+ Ước mơ chính là bàn đạp giúp chúng ta ngày một hoàn thiện bản thân.
+ Ước mơ là động lực giúp con người dễ dàng vượt qua khó khăn thử thách trong cuộc sống.
+ Đôi khi ước mơ khiến chúng ta tìm ra những giá trị, thế mạnh mới của bản thân mà trước giờ chưa từng được khám phá.
+ Ước mơ giúp cuộc đời mỗi người trở nên có ý nghĩa hơn.
- Để có thể đạt được ước mơ con người phải biết xác định mục tiêu đúng đắn cho riêng mình, gặp khó khăn gian khổ không nản chỉ, bỏ dở giữa đường. Luôn kiên định, nỗ lực để đạt được ước mơ của mình.
- Kiên định theo đuổi ước mơ không có nghĩa là không chịu tiếp thu đóng góp của người khác, cần lắng nghe ý kiến của những người xung quanh để trau dồi bản thân tốt hơn.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu nội dung 3 khổ thơ cần phân tích.
2. Thân bài
2. 1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên:

- Bài thơ được mở ra bằng khung cảnh thiên nhiên tươi sáng và tràn đầy sức sống:
“Mọc giữa dòng sông xanh
.......
Hót chi mà vang trời”

+ Cấu trúc đảo ngữ ở câu thơ 1,2 gợi sức sống mạnh mẽ đến bất ngờ, khiến bông hoa như có cội rễ, tràn đầy sức xuân, sắc xuân.
+ Các hình ảnh “dòng sông” “bông hoa” “bầu trời” “chim chiền chiện” thật bình dị và gợi cảm, đã tái hiện một không gian cao rộng của mùa xuân với những hình ảnh đặc trưng của xứ Huế.
+ Màu sắc: “sống xanh” “hoa tím biếc” rất hài hòa, tươi sáng. Dòng sông xanh đã trở thành cái nền cho sắc tím của hoa, làm nổi bật vẻ đẹp sống động của mùa xuân.
+ Âm thanh: tiếng chim chiền chiện: là tín hiệu của một buổi sớm mùa xuân trong trẻo, mát lành; gợi không gian cao rộng của bầu trời tươi sáng, ấm áp, gợi liên tưởng đến những không đầy ắp màu xanh của một khu vườn quê với những vòm cây xanh mát hay một cánh đồng rộng lớn, bình yên.
+ Chỉ bằng vài nét phác, tác giả đã vẽ ra được khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp, đủ đầy hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ứ đầy sức sống và đậm đà nét Huế.
- Đối diện với vẻ đẹp ấy là cảm xúc say sưa, tươi vui của nhà thơ đang hòa mình vào đất trời;
“Từng giọt long lanh rơi
|Tôi đưa tay tôi hứng”.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vắt.
+ Đại từ “tôi”
+ hành động “tôi hứng” thể hiện sự chiếm lĩnh, giao hòa của tác giả với mùa xuân. Câu thơ biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời.
2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước:
- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:
“Mùa xuân ...
... xôn xao”
+ Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.
+ Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kế để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.
Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh [chiến tranh biên giới phía Bắc, phía Tây - Nam]. Lộc trên lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước. Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương.
“Lộc trải dài nương mạ”:
mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.
+ Điệp từ “tất cả”
+ lặp cấu trúc ngữ pháp
+ các từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, từng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.
3. Kết bài: Tổng kết chung về nội dung và nghệ thuật.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
AN GIANG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)
( Đề thi gồm 02 trang)
Ngày thi : 07/6/2022

_________________________________________

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản:

[1] Ở một ngôi làng nọ, có người đàn ông trung niên sống với đứa con trai. Một hôm trời đẹp, người cha rủ con trai đi vào rừng dạo chơi. Cậu con trai vô cùng hào hứng đi cùng bộ. Hai cha con đi đến đoạn đường uốn lượn thì dừng lại.

Trong một phút trầm lặng ngắn ngủi, người cha hỏi con: “Con trai! Ngoài tiếng chim đang hót ra, con còn nghe được tiếng gì khác không?”

Cậu bé sau một hồi lắng nghe liền trả lời cha: “Cha ơi, con còn nghe được cả tiếng xe ngựa nữa ạ!”

Người cha nói tiếp: “Đúng rồi! Đó là một chiếc xe ngựa trống, không chở gì cả.”

Cậu con trai ngạc nhiên hỏi lại: “Chúng ta còn chưa nhìn thấy nó, sao cha lại biết đó là chiếc xe ngựa trống rỗng?”.

Người cha đáp: “Từ âm thanh con có thể dễ dàng nhận ra đó là một chiếc xe trống không. Xe ngựa càng trống rỗng thì âm thanh sẽ càng to.",

Về sau này, cậu con trai trưởng thành, là một người thông minh, giỏi giang và thành đạt. Mỗi lần cậu chứng kiến một ai đó dùng lời lẽ ba hoa, thô lỗ để nói chuyện, tự cho là mình đúng, tự cao tự đại, hạ thấp người khác thì cậu đều nhớ đến lời nói của cha vẫn như đang văng văng bên tai mình: "Xe ngựa càng trống rỗng thì âm thanh sẽ càng to. "

Người có thể dùng tâm thái bình tĩnh, khiêm nhường để nói chuyện với người khác thì sẽ tránh được việc cãi vã, hiềm khích giữa đôi bên. Người như vậy cũng, sẽ càng học được cách lắng nghe, thấu cảm với người khác, mà lại không cường điệu, khoa trương chính mình!

Cho nên, sông sâu tình lặng, lúa chín cúi đầu luôn là phương châm tu dưỡng đạo đức, quan hệ ứng xử cần thiết trong cuộc sống của mỗi người.

(Theo Báo Giáo dục và Thời đại Online, Người càng hiểu biết càng khiêm nhường, 3/8/2016)​

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của phần [1] văn bản. (0,5 điểm)

Câu 2. Xét về thành phần cấu, cụm từ: “Cha ơi” trong câu: “Cha ơi, con còn nghe được cả tiếng xe ngựa nữa ạ!” thuộc thành phần biệt lập gì? (0,5 điểm)

Câu 3. Xác định tên và chỉ ra phần phụ trước, phần trung tâm và phần phụ sau của cụm từ: “một chiếc xe trống không”. (0,5 điểm)

Câu 4. Em hiểu như thế nào về nội dung ý nghĩa hai cụm từ: “sông sâu tĩnh lặng, lúa chín cúi đầu”? (0,75 điểm)

Câu 5. Nếu thay từ “cúi” bằng từ “gục” trong cụm từ: “lúa chín cúi đầu” thì ý nghĩa cụm từ có thay đổi không? Vì sao? (0,75 điểm)

Câu 6. Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên. (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN (6.0 điểm)

Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và con người lao động qua các khổ thơ sau trích từ bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi

[....]

Thuyền ta lái gió với buôm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển.

Dàn đan thế trận lưới vây giăng,

[....]

Ta hát bài ca gọi cả vào.

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.

Biển cho ta cả như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.

Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng

Câu hát căng buồm với gió khơi,

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời,

Mặt trời đội biên nhỏ màu mới,

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.


Hồng Gai, 4 - 10 - 1958

(Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD 2005, trang 139 140)​

Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: tự sự
2​
Thành phân biệt lập gọi đáp
3​
Phụ trước: một
Trung tâm: chiếc xe
Phụ sau: trống không
4​
Ý nghĩa: Câu nói khuyên chúng ta trong cuộc sống cần biết khiêm tốn. Sự khiêm nhường, khiêm tốn giúp con người có được thành công
5​
Có thay đổi vì từ “cúi” mang tâm thể chủ động khiêm nhường, còn từ “gục” thể hiện sự bất lực, chịu thua, đầu hàng trước hoàn cảnh của chủ thể khác hoàn toàn với ý nghĩa ban đầu của cụm từ “Lúa chín cúi đầu”.
6​
Bài học ý nghĩa nhất đối với em qua văn bản trên là phải biết sống khiêm nhường, tu dưỡng đạo đức, bình tĩnh để có cách ứng xử khéo léo, thể hiện sự tôn trọng đối với người khác.
Làm văn
1​
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Huy Cận, tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá.
- Giới thiệu về bức tranh thiên nhiên và con người lao động trong 5 khổ được trích.
2. Thân bài
a. Bức tranh thiên nhiên

Được xây dựng trên nền của một buổi hoàng hôn tuyệt đẹp.
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”.

- Hình ảnh so sánh độc đáo trong câu 1:
+ Điểm nhìn nghệ thuật: nhìn từ con thuyền đang ra khơi.
+ Thời gian: hoàng hôn => sự vận động của thời gian.
+Quang cảnh hùng vĩ của bầu trời lúc chiều tà -> vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ của cảnh hoàng hôn trên biển.
• Biện pháp tu từ nhân hóa:
+ Được sáng tạo từ chi tiết thực: những con sóng cải ngang như chiếc then cửa của vũ trụ. Bóng đêm “sập cửa” gợi khoảnh khắc ánh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống bao trùm tất cả.
+ Gợi không gian vũ trụ rộng lớn, mênh mông, kì vĩ mà vẫn gần gũi, ấm áp như ngôi nhà của con người.
* Hình ảnh đoàn thuyền được tái hiện chân thực, sinh động hơn:
Không gian vũ trụ bao la được mở ra nhiều chiều:
+ Cao: bầu trời, mặt trăng.
+ Rộng: mặt biển.
+ Sâu: lòng biển.
- Để thấy đoàn thuyền đánh cá hoàn toàn tương xứng với không gian ấy:
+ Khi sóng biển cồn lên, cánh buồm như chạm vào cả mây trời.
+ Khi buông lưới con thuyền như dò thấu tận đáy đại dương.
+ Hệ thống động từ: “lái”, “lướt”... -> tư thế làm chủ của đoàn thuyền...
+ Hệ thống hình ảnh: “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” -> con thuyền như mang sinh lực của đất trời để đánh cá trên biển.
- “Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” + Không phải con người gõ thuyền gọi cá mà là trắng cao gõ, vì vậy bức tranh không chỉ có màu sắc, hình ảnh mà còn có âm thanh rộn rã
- “Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông”
+ Khi mẻ lưới được kéo lên , những con cá quẫy dưới ánh sáng của rạng đông lóe lên màu sắc độc đáo : từ “bạc”, “vàng” vừa gợi màu sắc ánh sáng , vừa gợi sự quý giá, giàu có của biển cả ban tặng cho con người cần cù, dũng cảm
“Mặt trời đội biển nhỏ màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”

+ Hai câu thơ mở ra một tương lại thật kì vĩ, chói lọi, Huy Cận đã rất tinh tế khi miêu tả sự vận hành của vũ trụ. Mặt trời nhô lên trên sóng nước màu xanh lam, tỏa ánh nắng rực rỡ, khiến cảnh biển bừng sáng, con thuyền trở về với khoang cá tươi,... Đó là một khung cảnh huy hoàng giữa bầu trời hoàng hôn thiên nhiên và thành quả lao động của con người
b. Con người lao động
* Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:
- “Lại”:
+ Chỉ một sự kiện lặp đi lặp lại.
+ Chỉ sự trái chiều vì khi vũ trụ đã kết thúc một ngày dài để lắng vào yên nghỉ thì đoàn thuyền đánh cá lại bắt đấu một cuộc lao động mới.
=> Gợi một nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước. sau bao năm tháng chiến tranh con ngườ Việt Nam mới có một cuộc sống lao động bình yên.
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”:
+ Kết hợp hai hình ảnh: “câu hát” – “gió khơi”> cụ thể hóa sứ mạnh đưa con thuyền ra khơi.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát căng buồm”> tái hiện vẻ đẹp tâm hồn, niềm vui lao động của người dân chài.
=> Đoàn thuyền ra khơi trong niềm vui lao động.
- Gọi hình tượng người lao động trên biển:
+ Tầm vóc lớn lao sánh cùng vũ trụ.
+ Làm chủ cả vũ trụ.
“Ta hát bài ca gọi cả vào”
+ Tiếng hát căng tràn mặt biển, gọi cá vào. Đó là khúc ca lao động khỏe khoắn, mạnh mẽ, gợi lên sự thân thiết, niềm vui, tình yêu lao động và sức mạnh, khát khao chinh phục biển cả.
- “Sao mở kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

+ Hình ảnh con người nổi bật trên nền trời đang sáng dần, ửng hồng: Những đôi tay kéo lưới thoăn thoắt gợi lên sự khỏe khoắn, rắn rỏi, bắp tay cuồn cuộn của người dân chài khi kéo về mẻ cá nặng.
- “Câu hát căng buồm với giá khơi”
+ Câu hát theo suốt cuộc hành trình của người dân chài . Lúc ra đi là tiếng hát lạc quan, tin tưởng khi trở về con thuyền sẽ đầy ắp cá tươi, còn khi về là khúc ca vui sướng, tự hào trước thành quả lao động sau một đêm vất vả.
+ Cấu trúc lặp khiến tiếng hát vang lên như một điệp khúc ngân nga , nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu quê hương của những con người kiên cường, mạnh mẽ, tràn đầy sinh lực
- “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”
+ Đoàn thuyền được đặt sánh ngang với hình ảnh mặt trời. Huy Cận đã lấy một sự vật bé nhỏ , bình dị để ngầm So sánh với hình vĩ đại của thiên nhiên . Những người dân chài ấy trở về trong tư thế sánh ngang với vũ trụ , thậm chí trong cuộc chạy đua với tự nhiên ấy họ đã chiến thắng . Con người hiện lên thật mạnh mẽ, chiến thắng và làm chủ thiên nhiên.
c. Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người -
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào?

+ Gợi lên sự giao hảo, thân thiết, ưu ái con người với biển quê hương rất ân tình , thể hiện sự biết ơn, trân trọng của con người với biển cả hùng vĩ . Biển được ví như người mẹ với người dân chài , thể hiện tình yêu, lòng biết ơn, trân trọng và gắn bó như ruột thịt
- Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”: tạo sự vận hành vũ trụ, con người mong muốn chia sẻ niềm vui với ánh | bình minh, cuộc sống mở ra khung cảnh mới mẻ, đầy sức sống
3. Kết bài
- Nội dung:
+ Tái hiện thành công vẻ đẹp thể hiện khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, đẹp đẽ, lãng mạn của biển cả và những người lao động mới.
+ Khám phá, ngợi ca: Sự giàu có, hào phóng của thiên nhiên, đất nước và tầm vóc lớn lao của nhân dân lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Ngòi bút tràn đầy cảm hứng vũ trụ, sự chan hòa giữa con người và thiên nhiên.
+ Hình ảnh phong phú.
+ Âm hưởng lạc quan phơi phới.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
LẠNG SƠN NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)
( Đề thi gồm 01 trang)


I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Khó khăn giúp hé lộ tài năng. Những tổ chức tầm cỡ trên thế giới đều quan niệm rằng khó khăn là cơ hội để phát triển. Vậy nên đừng lên án chúng - hãy học hỏi và nắm bắt chúng. Những con người tầm cỡ trên thế giới đều biến những thương tích của mình trở thành bài học trí tuệ. Họ dùng thất bại làm đòn bẩy để tiến gần đến thành công. Họ không thấy đó là khó khăn, họ nhìn ra triển vọng. Và điều đó khiến họ vĩ đại. Hãy nhớ, sai lầm vẫn chỉ là sai lầm nếu bạn lặp lại nó lần nữa.

(Robin Sharma, Điểu vĩ đại đời thường, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2021, tr.140)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1.
(0,5 điểm)

Theo đoạn trích, khó khăn giúp hé lộ điều gì?

Câu 2. (0,5 điểm)

Chỉ ra từ biểu hiện phép lặp để liên kết hai câu văn sau: Họ dùng thất bại làm đòn bẩy để tiến gần đến thành công. Họ không thấy đó là khó khăn, họ nhìn ra triển vọng.

Câu 3. (1,0 điểm)

Em hiểu như thế nào về nội dung câu văn sau: Hãy nhớ, sai lầm vẫn chỉ là sai lầm nếu bạn lặp lại nó lần nữa?

II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)

Câu 4.
(3,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tinh thần vượt khó trong cuộc sống.

Câu 5. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên và con người lao động trong đoạn thơ sau:

Mặt trời xuống biển như hồn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,

Cá thu biển Đông như đoàn thoi

Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.

Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi !


(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, Tập một,

NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr.139-140)​

Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Theo đoạn trích, khó khăn hé lộ tài năng
2​
Phép lặp từ “họ”
3​
Câu nói có thể hiểu: Chúng ta không nên lặp lại những sai lầm đã mắc trước đó. Từ những sai lầm đó cố gắng thay đổi để không mắc lại những lỗi đó nữa.
Làm văn
1​
* Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn đảm bảo từ 12- 15 câu
* Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của tinh thần vượt qua khó trong cuộc sống.
- Giải thích:
+ Tinh thần vượt qua khó: đó là sẵn sàng luôn đối mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, và đối diện với khó khăn bằng một tinh thần tinh cực.
- Ý nghĩa của tinh thần vượt khó là:
+ Người có tinh thần vượt khó là người luôn phấn đấu, nỗ lực để đạt được những thành tựu cho bản thân.
+ Người có tinh thần vượt khó sẽ rèn luyện cho bản thân nhiều đức tính tốt như chăm chỉ, lạc quan,...
+ Người có tinh thần vượt khó sẽ không ngại những có khó khăn, vấp ngã. Đó chỉ là những thử thách giúp họ không ngừng hoàn thiện bản thân.
+Người có tinh thần vượt khó ắt sẽ đạt được thành công.
-Trong cuộc sống cũng có nhiều người bị quan, chán nản khi gặp khó khăn,... những người này nên bị chỉ trích, phê phán.
- Liên hệ bản thân, mở rộng.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá.
- Giới thiệu về khái quát nội dung của đoạn thơ.
- Khát quát về vẻ đẹp thiên nhiên và người lao động của đoạn thơ.
2. Thân bài:
a. Vẻ đẹp thiên nhiên

- Bức tranh thiên nhiên được xây dựng trên nền một buổi hoàng hôn tuyệt đẹp.
- Hình ảnh so sánh độc đáo trong câu 1:
+ Điểm nhìn nghệ thuật: nhìn từ con thuyền đang ra khơi.
+ Thời gian: hoàng hôn -> sự vận động của thời gian.
+Quang cảnh hùng vĩ của bầu trời lúc chiều tà -> vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ của cảnh hoàng hôn trên biển.
- Biện pháp tu từ nhân hóa:
+ Được sáng tạo từ chi tiết thực: những con sóng cải ngang như chiếc then cửa của vũ trụ. Bóng đêm “sập cửa” gợi khoảnh khắc ánh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống bao trùm tất cả.
+ Gợi không gian vũ trụ rộng lớn, mênh mông, kì vĩ mà vẫn gần gũi, ấm áp như ngôi nhà của con người.
2. Vẻ đẹp lao động của đoàn thuyền đánh cá ra khơi
- Từ “Lại”:
+ Chỉ một sự kiện lặp đi lặp lại.
+ Chỉ sự trái chiều vì khi vũ trụđã kết thúc một ngày dài để lắng vào yên nghỉ thì đoàn thuyền đánh cá lại bắt đầu một cuộc lao động mới.
=> Gợi một nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước. Sau bao năm tháng chiến tranh con người Việt Nam mới có một cuộc sống lao động bình yên.
- “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”:
+ Kết hợp hai hình ảnh: “câu hát” – “gió khơi”> cụ thể hóa sứ mạnh đưa con thuyền ra khơi.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát căng buồm”-> tái hiện vẻ đẹp tâm hồn, niềm vui lao động của người dân chài.
=> Đoàn thuyền ra khơi trong niềm vui lao động.
* Câu hát của người dân chài:
- Biện pháp liệt kê: “cá bạc”, “cá thu”...-> sự giàu có của biển.
- Bút pháp tả thực kết hợp với trí thưởng tượng phong phú:
+ Tả đàn cá thu giống như con thoi đang bơi lượn mà như dệt tấm vải giữa biển đêm bừng muốn luồng sáng
+ Gợi những vệt nước ấp lánh khi đàn cá bơi lội.
+ Niềm vui của người dân chài. Những đàn cá như thoi đứa là niềm hứa hẹn chuyến về bội thu “khoang đầy cá nặng”
3. Kết bài:
- Nội dung
+ Tác giả phác họa thành công một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng.
+ Qua đó, ông đã làm hiện lên cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và tâm hồn phóng khoáng, tràn đầy niềm vui, niềm hi vọng của người lao động mới.
- Nghệ thuật
+ Ngòi bút tràn đầy sự chan hòa giữa con người và thiên nhiên.
+ Hình ảnh phong phú.










SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023

Ngày thi: 07 tháng 6 năm 2022

Môn: NGỮ VĂN (không chuyên)
Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

_____________________________________________________________

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

(Đề thi có 01 trang, thí sinh không phải chép đề vào giấy thi)



I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Sự bền bỉ là niềm đam mê, là tính kiên trì với những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là sức chịu đựng. Bền bị là gắn bó với công việc... Bền bỉ là làm việc chăm chỉ để biến tương lai trở thành sự thật.

(Trích "Chìa khóa của sự thành công” - Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth, dẫn theohttp://vietnamnet.Vn, ngày 20/2/2022)​

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra phép lặp và nêu tác dụng của phép lặp đó trong đoạn trích trên.

Câu 3 (1,0 điểm): Theo em, sự bền bỉ có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân trong quá trình học tập?

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm).

Câu 1 (3,0 điểm):
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về lòng tự trọng.

Câu 2 (4,0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây:

Không có kính không phải vì xe không có kinh

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa như ùa vào buồng lái.


(Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính" - Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, tập 1, tr.131, NXBGDVN, 2005)​

Từ tính cách, phẩm chất của các anh chiến sĩ trong đoạn thơ, em rút ra bài học gì cho bản thân khi còn ngồi trên ghế nhà trường?

Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính là: Nghị luận
2​
Phép lặp: Bền bỉ.
Tác dụng: Lặp lại “bền bỉ tác giả nhằm giải thích, nhấn mạnh như thế nào là bền bỉ và bền bỉ mang đến điều gì cho chúng ta.
3​
Ý nghĩa của sự bền bỉ trong quá trình học tập:
- Giúp em không bỏ ngang khi gặp một bài Toán khó, một đề Văn lạ,...
- Giúp em kiên định với những mục tiêu mình đã đặt ra và cố gắng đến cùng để đạt được mục tiêu đó.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một bài văn khoảng 1 trang giấy thi.
b. Yêu cầu nội dung:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận:
Suy nghĩ về lòng tự trọng.
* Giải thích lòng tự trọng:
+ Lòng tự trọng là việc con người tự ý thức được giá trị của bản thân, biết trân trọng bản thân, luôn có ý thức giữ gìn, bảo vệ những giá trị đó.
* Bàn luận về lòng tự trọng:
- Biểu hiện lòng tự trọng:
+ Hiểu được giá trị của bản thân mình, biết mình là ai và cần gì. Luôn cố gắng hoàn thiện bản thân, theo đuổi, thực hiện mục tiêu, ước mơ của mình một cách nhiệt thành nhất.
+ Người có lòng tự trọng cũng là người không bao giờ coi thường người khác, họ đối xử lịch sự, nhã nhặn với mọi người, luôn tôn trọng những người xung quanh.
- Ý nghĩa lòng tự trọng:
+ Lòng tự trọng khiến con người hiểu được giá trị của bản thân, luôn cố gắng theo đuổi, thực hiện mục tiêu, ước mở chính đáng.
+ Người có lòng tự trọng cũng là người biết tôn trọng người khác tạo ra các mối quan hệ tích cực.
+ Lòng tự trọng giúp con người có nhận thức, định hướng đúng đắn, có hành động đúng mực, tích cực trong cuộc sống. Từ đó góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
* Liên hệ mở rộng:
+ Tự trọng không đồng nghĩa với tự phụ.
+ Phê phán những người không biết trân trọng bản thân, tự mình trà đạp lên những giá trị của mình.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả Phạm Tiến Duật và bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
- Giới thiệu 2 khổ thơ đầu:
+ Chân dung chiếc xe không kính.
+ Chân dung người lính lái xe.
2. Thân bài:
2.1 Hình ảnh tiểu đội xe không kính:

- Được giới thiệu rất độc đáo:
“Không có kinh không phải vì xe không có kinh”:
+ Là lời giải thích của người lính về chiếc xe không kính.
+ Chứa đựng tâm trạng xót tiết, xuýt xoa, lại có chút phân bua, thanh minh. Tâm trạng này dễ hiểu vì với người lính lái xe chiếc xe là niềm tự hào, là phương tiện để góp sức cho chiến tuyến, góp phần làm nên chiến thắng chung.
- Miêu tả chân thực và sinh động: Không kính
=> Gợi: Sự khốc liệt của chiến trường; sự gian khổ khi lái xe; sự gan góc, kiên cường của người lính lái xe.
- Giúp người lính lái xe phát hiện ra chất thơ giữa đời thường:
+ Giúp người lính chan hòa với thiên nhiên.
+ Giúp họ nối kết tình đồng đội.
+ Tìm được những phút giây vui vẻ, hồn nhiên nhất.
=> Là một hình ảnh rất thực, không hiếm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ. Là hình ảnh đặc sắc, độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Mĩ nói chung. Nó vừa là biểu tượng cho sự tàn phá của chiến tranh, lại vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc chiến ác liệt.
2.2. Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn:
* Được khắc họa trên nền của cuộc chiến tranh ác liệt:
- “Bom giật, bom rung”, “bom rơi”
- Những chiếc xe không kính:
+ Gợi vùng đất chìm trong khói lửa chiến tranh, mưa bom, bão đạn không một chút bình yên.
+ Gợi những hiểm nguy, mất mát, hy sinh của cuộc đời người lính.
* Vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn:
Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm:
+ Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.
+ Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.
- Tâm hồn lãng mạn: Cảm nhận thiên nhiên như một người bạn nồng hậu, phóng khoáng: sao trời, cánh chim.
2.3 Bài học rút ra
Qua đoạn thơ trên có thể rút ra một số bài học sau:
- Sống tích cực, lạc quan trong mọi hoàn cảnh.
- Sống chan hòa, hài hòa với tự nhiên.
- Kiên định với những gì mình đã đặt mục tiêu và cố gắng nỗ lực để hoàn thành mục tiêu đó.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
QUẢNG TRỊ NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu

Nằm trong tiếng nói yêu thương

Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời.

Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi

Hồn thiêng đất nước cũng ngồi bên con.

Tháng ngày con mẹ lớn khôn,

Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha,

Đời bao tâm sự thiết tha

Nói trong tiếng nói lòng ta thuở
giờ.

(Trích Nằm trong tiếng nói yêu thương - Huy Cận, Trời mỗi ngày tại sáng, NXB Văn học, 1958, tr101)​

Câu 1. (1,0 điểm)

Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. (1,0 điểm)

Chỉ ra 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3. (1,0 điểm)

Xác định nội dung của đoạn trích trên.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)


Từ nội dung được gợi ra ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong viec giữ gìn sự trong sáng của tiếng nói dân tộc.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Phương Định trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.

Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Bài viết theo thể thơ: Lục bát.
2​
Biện pháp tu từ là:
- Điệp: Nằm trong...
- Nhân hóa:
+ Nhân hóa "hồn thiêng đất nước" với hành động "ngồi"
+ Nhân hóa "thơ" với hành động “kể”
3​
Nội dung đoạn trích là: Tiếng Việt gắn liền với dân tộc và con người Việt Nam, từ thủa ấu thơ trong từng lời me hát, me ru.
Làm văn
1​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 10 – 15 dòng.
* Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng nói dân tộc.
- Thực trạng của thế hệ trẻ ngày nay trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng nói dân tộc: Học sinh học theo ngôn ngữ nước ngoài, chêm xen ngôn ngữ nước ngoài hoặc sử dụng sai nghĩa của từ trong lời ăn tiếng nói hàng ngày.
- Trách nhiệm của học sinh trong việc gìn giữ sự trong sáng của tiếng việt:
+ Nhận thức rõ ràng sự thiêng liêng của tiếng nói dân tộc.
+ Có thái độ trân trọng tiếng nói dân tộc, sử dụng tiếng mẹ đẻ đúng chuẩn, không chêm xen tiếng nước ngoài nếu tiếng Việt đã có từ ngữ tương đương.
+ Cần bài trừ, lên án những hành vi sử dụng tiếng Việt không đúng hoặc tình trạng chêm xen từ ngữ nước ngoài.
+...
- Liên hệ bản thân, mở rộng.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Những ngôi sao xa xôi.
- Giới thiệu về nhân vật Phương Định.
2. Thân bài:
a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:

- Phương Định cùng đồng đội phải đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:
+ Cô thuộc tột trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.
+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn phải đảm đương việc phá bom nổ chậm.
=> nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết lần trong ruột những quả bom.
- Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh căng như chão... tim đập bất chấp cả nhịp điệu”.
- Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định.
- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:
+ Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.
+ Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom, tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu min có nổ, bom có nổ không?” Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ.
b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:
- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:
+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn -> thấy mình là một cô gái khá.
+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.
+ Đặc biệt, Phường Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.
+ Cô vui thích cuống cuồng trước 1 cơn mưa đá."
+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.
- Vào chiến trường 3 năm, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định vẫn giữ gìn vẹn nguyên, thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này. Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:
+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.
+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.
+ Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cố gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng. Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn, tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống. Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người thiếu nữ Hà Nội với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.
3. Kết bài:
- Nội dung:
+ Khắc họa thành công với những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ là: Phương Định. Họ trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Qua đó, ngợi ca tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm và tinh thần lạc quan của người chiến sĩ thanh niên xung phong Trường Sơn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc, kể chuyện sinh động, ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.


:



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
BÌNH ĐỊNH NĂM HỌC 2022 – 2023
Đề thi chính thức
Môn: NGỮ VĂN

Ngày thi: 10/6/2022

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)



Phần 1: (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

[…] Giống như mỗi ngày đều có thể nhìn thấy mặt trời, vào những ngày trời quang nắng đẹp, chúng ta cảm thấy ấm áp và dễ chịu, nó như một thủ đương nhiên nên có, hưởng thụ sự tốt đẹp nó mang lại đã trở thành thói quen của chúng ta. Nhưng nếu một ngày, có người nói với chúng ta mặt trời sẽ không mọc nữa, chúng ta cảm thấy thế nào? Tôi nghĩ, phần lớn mọi người đều cảm thấy sợ hãi và luống cuống giống như tôi.

Bố mẹ chúng ta cũng giống như mặt trời, luôn lặng lẽ ở sau lưng chúng ta, cho chúng ta chỗ dựa và ấm áp, nhưng nếu một ngày bố mẹ không còn ở đấy nữa, cảm giác an toàn quen thuộc cũng lập tức biến mất, bấy giờ muốn tìm lại, sợ rằng đã quá muộn.

Vậy nên đừng tìm lí do.... dù bận rộn đến mấy, mệt mỏi thể nào, hãy dành cho bố mẹ chúng ta một cải ôm, hỏi han vài câu, đẩy chẳng phải chuyện khó khăn. Chỉ là chúng ta có nghĩ đến điều này hay không mà thôi.


(Trích Có một ngày bố mẹ sẽ già đi – nhiều tác giả, NXB Thế giới, 2022, tr246, 247)​

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chỉnh của đoạn trích.

Câu 2: Theo tác giả mỗi ngày khi nhìn thấy ánh mặt trời, lúc đó mỗi chúng ta sẽ cảm thấy thế nào?

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Bố mẹ chúng ta cũng giống như mặt trời... "

Câu 4: Từ lời khuyên của tác giả: “Vậy nên đừng tìm lí do..., dù bận rộn đến mấy, mệt mỏi thế nào, hãy dành cho bố mẹ chúng ta một cái ôm, hỏi han vài câu, đây chẳng phải chuyện khó khăn", hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) trình bày suy nghĩ của em và sự quan tâm và tình cảm mà con cái dành cho bố mẹ.

Phần II: (6 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên qua hai đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiên chiến

Hát chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.


(Trich Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.55, 56).​

Bỗng nhận ra hưowng ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.


(Trích Sang thu - Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.70)​

Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
2​
Mỗi khi nhìn thấy ánh mặt trời, chúng ta sẽ cảm thấy ấm áp và dễ chịu.
3​
- Biện pháp tu từ so sánh: Bố mẹ được ví với “mặt trời”.
- Tác dụng:
+ Sử dụng hình ảnh so sánh giúp câu văn trở nên giàu hình ảnh, sinh động.
+ Không chỉ vậy, sử dụng hình ảnh so sánh còn nhấn mạnh bố mẹ chính là cội nguồn của sự sống, đem ta đến thế giới này, bảo vệ và nuôi dưỡng chúng ta khôn lớn, trưởng thành.
4​
* Yêu cầu về mặt hình thức: Viết đúng một đoạn văn từ 10 đến 14 dòng.
* Yêu cầu nội dung:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự quan tâm và tình cảm mà con cái dành cho bố mẹ.
- Giải thích: Sự quan tâm và tình cảm mà con cái dành cho bố mẹ là những tình cảm chân thành là sự yêu thương, lo lắng mà con cái hướng tới cha mẹ mình."
- Sự quan tâm và tình cảm của con cai dành cho cha mẹ là điều cần thiết trong mỗi gia đình. Vì sao chúng ta phải quan tâm đến bố mẹ?
+ Cha mẹ là người yêu thương và có công ơn dưỡng dục với chúng ta vì thế việc quan tâm, yêu thương cha mẹ là bổn phận của mỗi người con.
+ Quan tâm đến cha mẹ là cách để rút ngắn khoảng cách thế hệ, gắn kết gia đình với nhau, tăng tính bền chặt trong mối quan hệ tình thân.
+ Quan tâm cha mẹ khiến con người trở nên trưởng thành hơn, biết yêu thương và trân trọng yêu thương.
- Sự quan tâm đến bố mẹ là những việc rất nhỏ bé, đơn giản: lời hỏi han, giúp đỡ việc nhà,...
- Mở rộng, liên hệ: inh
+ Phê phán những người con đối xử với cha mẹ một cách vô tâm, lạnh nhạt.
+ Luôn cố gắng bồi đắp tình yêu thương đối với cha mẹ mình.
Làm văn
1​
1. Mở bài: Giới thiệu chung về bức tranh thiên nhiên mùa xuân và mùa thu trong hai tác phẩm
2. Thân bài: Cảm nhận từng bức tranh
2.1. Bức tranh mùa xuân xứ Huế của Thanh Hải
- Bài thơ được mở ra bằng khung cảnh thiên nhiên tươi sáng và tràn đầy sức sống.
+ Cấu trúc đảo ngữ ở câu thơ 1,2 gợi sức sống mạnh mẽ đến bất ngờ, khiến bông hoa như có cội rễ, tràn đầy sức xuân, sắc xuân.
+ Các hình ảnh “dòng sông” “bông hoa” “bầu trời” “chim chiền chiện” thật bình dị và gợi cảm, đã tái hiện một không gian cao rộng của mùa xuân với những hình ảnh đặc trưng của xứ Huế.
+ Màu sắc: “sống xanh” “hoa tím biếc” rất hài hòa, tươi sáng. Dòng sông xanh đã trở thành cái nền cho sắc tím của hoa, làm nổi bật vẻ đẹp sống động của mùa xuân.
+ Âm thanh: tiếng chim chiền chiện: là tín hiệu của một buổi sớm mùa xuân trong trẻo, mát lành; gợi không gian cao rộng của bầu trời tươi sáng, ấm áp, gợi liên tưởng đến những không đầy ắp màu xanh của một khu vườn quê với những vòm cây xanh mát hay một cánh đồng rộng lớn, bình yên.
=>Chỉ bằng vài nét phác, tác giả đã vẽ ra được khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp, đủ đầy hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ứ đầy sức sống và đậm đà nét Huế.
2.2. Bức tranh mùa thu đồng bằng Bắc Bộ của Hữu Thỉnh
- Bài thơ được mở ra bằng những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:
+ “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không gian thờ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.
+ “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi.
+ “Sương chùng chình” – nghệ thuật nhân hóa, gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu. Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm của mùa thu về với đất trời. Đối diện với những tín hiệu báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người:
+ “Hình như” là lối nói giả định, không chắc chắn, phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa – những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh tế.
+ Âm điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang.
=>Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ, tinh tế của tác giả lúc mùa sang. An sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.
2.3 Nhận xét
- Mỗi tác giả có những cảm nhận hết sức tinh tế về thiên nhiên và họ đã tìm ra những nét đặc sắc, riêng biệt trong mỗi mùa.
- Tuy nhiên, mỗi tác giả lại có những sắc thái khác nhau:
+ Thiên nhiên của Thanh Hải là xứ Huế mộng mơ với bông hoa tím biếc, với dòng sông xanh,... đâu đâu cũng ngập đầy sức sống.
+ Thiên nhiên của Hữu Thỉnh lại là những cảm xúc bâng khuâng, ngỡ ngàng khi mùa thu sang, với hương ổi nồng nàn, với cái gió se se, với làn sương mong mảnh. Tuy thu chưa thực sự rõ nét nhưng với sự tinh tế của mình Hữu Thỉnh đã giật mình nhật ra “Hình như thu đã về”.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
ĐÀ NẴNG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)


Câu 1. (2,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

TÌNH YÊU PHẢI CẢM NHẬN BẰNG TRÁI TIM

Có một cô bé giận dỗi mẹ đã chạy ra ngoài. Cô bé lang thang trên đường rất lâu, vừa đói vừa khát.

Đúng lúc ấy, cô nhìn thấy có một quán mì ven đường, mùi thơm của mì nóng thật là hấp dẫn! Cô bé đứng ở bên cạnh quán mì, thèm nhỏ nước dãi. Cô chủ quán liền nói: “Cô bé, Có ăn mì không?".

“Nhưng... cháu không có tiền!”.

“Không sao, trông cháu có vẻ đói lắm rồi, mau ăn đi!” Cô chủ quán nhanh tay làm cho cô bé một bát. Ăn bát mì nóng hổi mà cô bé không kìm được nước mắt. Ăn xong, cô bé luôn miệng cảm ơn cô bán hàng.

"Không cần cảm ơn cô, chỉ là một bát mì thôi mà! Ngày nào cháu cũng ăn cơm nóng canh ngọt của mẹ, cháu có nhớ cảm ơn mẹ không?"

Cô bé không biết nói gì.

- Cô bé, cô đoán là cháu đang giận bố mẹ chuyện gì nên mới bỏ nhà chạy ra đây. Cháu biết nói cảm ơn với một người xa lạ cho cháu một bát mì, tại sao lại không coi trọng những việc bố mẹ đã làm cho mình? Cháu mau về nhà đi, người nhà chắc đang lo lắm đấy!”

Cô bé vội vàng chạy về nhà, mẹ cô bé đang đứng ở cửa, lo lắng nhìn ra ngoài, vừa nhìn thấy cô bé về liền ôm chầm lấy. Cô bé ôm lấy mẹ thật chặt, vừa khóc vừa nói: “Mẹ ơi, con xin lỗi, mẹ hãy tha thứ cho con nhé! . Người mẹ vô cùng kinh ngạc, sau đó hôn lên má con gái và nói: “Con ngoan của mẹ, con lớn thật rồi!".


(Ngọc Linh biên soạn, 168 câu chuyện hay nhất, Phẩm chất - thói quen tốt, NXB Thế giới, 2016, tr. 135-136)

a) Hãy cho biết từ in đậm thực hiện phép liên kết nào? (0,5 điểm)

b) Xác định một thành phần biệt lập và gọi tên thành phần biệt lập đó trong câu văn được gạch chân. (0,5 điểm)

c) Theo em, vì sao cô bé vội vàng chạy về nhà và xin lỗi mẹ? (0,5 điểm)

d) Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (0,5 điểm)

Câu 2. (3,0 điểm)

Viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc biết trân trọng những điều bình dị quanh ta.

Câu 3. (5,0 điểm) Phân tích một trong hai đoạn trích sau để thấy được vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối"
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.


(Chính Hữu, Đồng chí, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 129)

Chị Thao lại gần khi Nho đã nằm tinh tươm, sạch sẽ trên chiếc giường ghép bằng những thanh gỗ to.

- Không chết đâu. Đơn vị đang làm đường kia mà. Việc gì phải khiến cho nhiều người lo lắng. Ở, cái bà này ! Sao bà cứ cuống quýt lên vậy ?

- Thường thế, người ngoài cảm thấy đau hơn người bị thương mà.

Chị Thao quay mặt ra cửa hang, lại uống nước trong bị động. Nho gác một cánh tay lên mặt. Nó cũng biết bây giờ không nên uống nước. Tôi pha sữa cho nó trong cái ca sắt.

- Cho nhiều đường vào. Pha đặc - Chị Thảo bảo.

Uống sữa xong. Nho ngủ. Máy bay trinh sát vẫn nạo vét sự yên lặng của núi rừng. Chị Thảo dựa vào tường, hai tay quàng sau gáy, không nhìn tôi,

- Hát đi, Phường Định, mày thích bài gì nhất, hát đi ! . [...] Nhưng tôi không muốn hát lúc này. Tôi đâm cáu với chị Thao, mặc dù, tôi hiểu, những tình cảm gì đang quay cuồng trong chị. Chị cứ đưa mắt nhìn Nho, lấy tay sửa cái cổ áo, cái ve áo và tóc nó. Chị không khóc đó thôi, chị không ưa cả nước mắt. Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ. Không ai nói với ai, nhưng nhìn nhau, chúng tôi đọc thấy trong mắt nhau điều đó.


(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 119)

Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
a​
Từ “cô bé” thực hiện phép liên kết là: phép lặp.
b​
Thành phần biệt lập: Ơi => thành phần gọi đáp.
c​
Cô bé vội chạy về nhà và xin lỗi mẹ vì:
- Cô bé cảm thấy ân hận vì hành động đã bỏ nhà ra đi của mình...
- Quan trọng hơn, cô bé nhận ra rằng từ trước đến nay mình chưa biết trân trọng những điều mẹ đã làm cho mình, coi những việc làm của mẹ cho mình là đương nhiên và cô chỉ biết giận dỗi vô cớ. Bởi vậy, cô bé đã chạy về nhà và xin lỗi mẹ.
d​
HS từ câu chuyện rút ra bài học cho mình sao cho phù hợp với bài đọc hiểu.
Gợi ý: Chúng ta phải biết ơn cha mẹ.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu về mặt hình thức: Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn. (chú ý nếu viết bài văn cần có đầy đủ bố cục 3 phần).
b. Yêu cầu về mặt nội dung:
* Xác định vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc biết trân trọng những giá trị bình dị quanh ta.
- Giải thích:
+ Những điều bình dị quanh ta: Là những điều nhỏ bé, xuất hiện hàng ngày trong cuộc sống mà đôi khi con người quên mất những giá trị của nó.
=> Trân trọng những điều bình dị là điều cần thiết để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
- Ý nghĩa của việc trân trọng những điều bình dị trong cuộc sống:
+ Trân trọng những điều bình dị khiến con người cảm nhận được hạnh phúc quanh mình từ đó biết yêu thương và trân trọng cuộc sống hơn.
+ Trân trọng những điều bình dị con người sẽ biết yêu thương tìnhững điều nhỏ nhặt nhất hình thành trái tim nhân ái, lòng trắc ẩn. in
+ Trân trọng những điều bình dị là bước đệm để con người đi tới và trân trọng những điều lớn lao hơn trong cuộc sống.
+Người biết trân trọng những điều bình dị đôi khi nhận lại được rất nhiều giá trị.
- Liên hệ:
+ Con người nên học cách sống chậm lại, quan sát và cảm nhận thiên nhiên con người, biết yêu thương quý trọng tất cả từ những điều nhỏ nhặt nhất.
+ Tránh thói quen sống vội mà quên đi mất những điều ý nghĩa luôn tồn tại quanh mình.
2​
Học sinh lựa chọn 1 trong 2 đoạn và làm theo yêu cầu đề bài.
Hướng dẫn giải đề bài Đồng chí.
1. Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
- Giới thiệu nội dung đoạn thơ cần phân tích: vẻ đẹp tình đồng chí, đồng đội.
2. Thân bài
* Là sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính:

- Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau.
- Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men...nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí.
- Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.
* Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau.
- Hình ảnh “tay nắm bàn tay”:
+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến.
+Sẵn lòng chia sẻ khó khăn.
+ Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.
-> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.
* Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:
- Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:
+ Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.
+ Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi. -> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng (thanh thản kì lạ) -> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.
=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tỉnh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.
- Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:
+ Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.
+ Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú: Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ– chất thi sĩ. Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc, sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.
Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh. Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.
3. Kết bài
- Nội dung: Bài thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.
- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên, từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
HẢI DƯƠNG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)


I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:


"Người đồng mình yêu lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng


(Trích Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXBGD Việt Nam, 2016, trang 2).

Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn thơ là lời của người cha nói với ai? ".

Câu 2 (0,5 điểm). Tìm từ thể hiện tình cảm của người cha với “người đồng mình”.(1,0 điểm).

Câu 3 (1 điểm). Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng


Câu 4 (1,0 điểm). Em hãy nêu suy nghĩ về vẻ đẹp của người đồng mình được thể hiện trong đoạn thơ trên.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)


Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bảy suy nghĩ về ý nghĩa của những khó khăn, thử thách trong hành trình để một con người trưởng thành.

Câu 2 (5,0 điểm)

Em hãy trình bày cảm nhận về diễn biến tâm trạng của ông Hai qua đoạn văn bản dưới đây:

“Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:

- Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa!

Có ông lão nghẹn ắng hắn lại, da mặt tê rần rần. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hàn đi.


- Liệu có thật không hở bác? Hay là chi lại...

(…)

Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên đây vẫn dõi theo. Ông nghe rõ cái giọng chua lanh lảnh của người đàn bà cho con bú:


- Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!

Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.

Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đâu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.

Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu... Ông lão năm chặt hai tay lại mà rít lên:

- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thể này.

Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thể được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!...”

(Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD Việt Nam, 2016, trang 165, 166)​



Câu 1
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Đoạn thơ trên của của người cha nói với người con.
2​
Từ ngữ thể hiện tình cảm của cha với “người đồng mình” là: yêu.
3​
Biện pháp tu từ nhân hóa: (rừng, con đường) “cho”.
Tác dụng:
- “Rừng cho hoa” là vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng là niềm vui, hạnh phúc mà quê hương ban tặng, qua đó ngợi ca sự giàu có và hào phóng của thiên nhiên quê hương.
- “Con đường cho những tấm lòng” gợi được tình cảm gắn bó, keo sơn thắm thiết của người đồng mình với căn nhà, với làng bản; gợi những bàn chân, những tấm lòng trở về với quê hương, xứ sở.
=> Cùng với gia đình, truyền thống văn hóa, nghĩa tình quê hương đã nuôi dưỡng con khôn lớn, trưởng thành.
4​
Gợi ý: Trong đoạn thơ trên, có thể thấy được người đồng mình”:
- Cuộc sống, nếp sinh hoạt hàng ngày giản dị, gần gũi.
- Công cụ lao động được người đồng mình trang trí đẹp đẽ, qua đó cho thấy đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tài hoa và óc sáng tạo của con người.
- Sinh hoạt văn hóa đa dạng (vách nhà ken câu hát), qua đó cho thấy tâm hồn hết sức tinh tế, phong phú, tràn đầy lạc quan của người đồng mình.
- Họ yêu quê hương và gắn bó sâu sắc với nơi mình sinh ra.
Làm văn
1​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ.
* Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của khó khăn thử thách trong hành trình để một con người trưởng thành.
- Khó khăn thử thách: là những điều không mong muốn mà mỗi chúng ta đều sẽ gặp phải trên hành trình trưởng thành.
- Ý nghĩa của những khó khăn thử thách trong hành trình trưởng thành của con người:
+ Khó khăn, thử thách tôi luyện ý chí của con người.
+ Khó khăn thử thách giúp con người rèn luyện được sự kiên nhẫn, bản lĩnh vượt qua trở ngại.
+ Khó khăn thử thách giúp con người bước ra khỏi vùng an toàn, dám đối diện với chông gai của cuộc đời.
+ Khó khăn thử thách giúp con người tích lũy thêm được nhều kinh nghiệm sống, những bài học quý giá trên hành trình trưởng thành.
- Liên hệ bản thân, mở rộng.
+ Nếu không có sự cố gắng, tìm ra những bài học thì khó khăn thử thách sẽ trở thành những tảng đã ngáng chân chúng ta.
+ Khi gặp khó khăn thử thách không nản chí mà luôn tìm tòi, học hỏi từ những khó khăn ấy thì nhất định sẽ đạt được thành công.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả Kim Lân, tác phẩm Làng.
- Giới thiệu nội dung nghị luận: tâm trạng ông Hai khi nghe làng theo giặc.
2. Thân bài
* Hoàn cảnh sống và tình yêu làng của ông Hai:
- Ông Hai phải đi tản cư, sống ở một nơi khác.
- Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình. Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ về làng:
+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu.”
+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguội đi nỗi nhớ làng.
+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật...)
* Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
- Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:
+ Đúng lúc ông Hại đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bản về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình.
+ Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn:
Cổ nghẹn đắng.
Da mặt tê rần rần.
Giọng lạc hẳn đi.
Lặng đi như không thở được...
=>Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.
- Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:
+ Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ.
+ Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:
+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;
+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.
+ Cho tương lai cả gia đình.
- Rồi ông lại đi kiểm điểm từng người một, tự nói với chính mình làm sao những người ấy có thể thao Tây.
=> Nỗi đau đớn, xấu hổ, nhục nhã cứ thế lan tràn, gặm nhấm tấm can ông.
3. Kết bài
- Đoạn trích đã diễn tả lại được nỗi đau đớn, tủi hổ của ông Hai khi nghe làng theo giặc. Đồng thời cũng thể hiện tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của ông.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí xuất sắc.








UBND

ĐỀ THI CHÍNH THỨC
TỈNH KON TUM KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2022 – 2023

Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 90 phút (không kể phát đề)
Câu 1 (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Nỗi sợ thất bại, sợ bị từ chối, phản đối hay sợ xấu hổ chắc chắn sẽ làm hầu hết mọi người tê liệt và mất hết nhuệ khí ngay ở bước khởi đầu nan”. Trong một khóa đào tạo, tôi gặp một người không bao giờ dám đặt ra bất cứ mục tiêu nào, chỉ vì cô sợ đến ghê người khi nghĩ đến cảnh mình thất bại và không đạt được điều mà cô hướng đến trong tâm tưởng. Sâu thẳm trong lòng cô tự nhủ, nếu mình không mong đợi gì hết thì mình đâu có thất bại.

Bốn mươi năm về trước, mẹ tôi cũng làm một điều tương tự như vậy khi bà tham dự kì thi tốt nghiệp cấp trung học cơ sở. Bà đinh ninh rằng mình sẽ thi rớt môn Toán (môn mà bà rất ghét), thế là bà quyết định chẳng thà không dự thi còn hơn mang điểm xấu về nhà!

Nghe có vẻ rất ngớ ngẩn, nhưng trong thực tế, có nhiều người làm như vậy đấy. Họ một mực tin rằng, tốt hơn hết là đừng đề ra một ngưỡng phấn đấu nào cả, để họ khỏi phải thất vọng về bản thân.

Điều này có nghĩa là những người liên tục đề ra mục tiêu cho mình không sợ thất bại chăng? Tôi không nghĩ như vậy. Tôi cho rằng hết thảy mọi người trên đời ai cũng không thích và sợ bị thất bại, trong đó có cả tôi nữa. Vậy thì điều gì mang lại cho họ sự can đảm dám đưa ra những mục tiêu xa vời và phấn đấu vươn tới cho bằng được? Vấn đề là ở chỗ những người ấy có cách định nghĩa riêng về thất bại. (...)

Người duy nhất có thể khẳng định bạn thất bại và làm cho bạn cảm thấy tồi tệ là...chính bạn. (...)

(Theo Làm chủ tư duy thay đổi vận mệnh, Adam Khoo- Stuart Tan, NXB Phụ Nữ, 2010, tr.393)

a. Xác định vấn đề trọng tâm được bàn luận trong văn bản.

b. Ghi lại 02 câu nghi vấn được sử dụng trong văn bản.

c. Chỉ ra 02 dẫn chứng được tác giả sử dụng trong văn bản và cho biết mục đích của việc sử dụng dẫn chứng đó có ý nghĩa như thế nào đối với văn bản?

d. Em có đồng tình với ý kiến: “Người duy nhất có thể khẳng định bạn thất bại và làm cho bạn cảm thấy tôi tệ là...chính bạn.” của tác giả hay không? Vì sao?

Câu 2 (2,0 điểm)

Từ văn bản Đọc hiểu ở câu 1, hãy viết một đoạn văn nghị luận (từ 10-12 dòng) thế hiện suy nghĩ của bản thân về tác dụng của việc xác định đúng mục tiêu trong học tập.

Câu 3 (4,0 điểm)

Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau; từ đó phát biểu cảm nghĩ của bản thân em về mối quan hệ giữa cá nhân với đất nước.

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.


(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải

Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022, tr. 5)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
a​
Vấn đề trọng tâm được bàn luận là: Hầu hết mọi người sợ bị thất bại. Nhưngngười duy nhất khẳng định bạn có thất bại hay cảm thấy tồi tệ chính là bản thân.
b​
Câu nghi ván bao gồm: Điều này có nghĩa là những người liên tục đề ra mục tiêu cho mình không sợ thất bại chăng? Vậy điều gì mang lại cho họ sự can đảm dám đưa ra những mục tiêu xa vời và phấn đấu vươn tới cho bằng được?
c​
- Dẫn chứng:
+ Dẫn chúng người mẹ học kém môn Toán, bà quyết định không dự thi còn hơn mang điểm xấu về nhà.
+ Một người tác giả gặp trong khóa đào tạo, cô ấy không dám đặt bất cứ mục tiêu bài vì sợ thất bại.
- Tác dụng:
+ Lựa chọn 2 dẫn chứng tiêu biểu cho lập luận mọi người đều sợ thất bại nên họ lựa chọn cách bỏ cuộc tác giả đã giúp cho lập luận của mình được chặt chẽ, rõ ràng hơn.
+ Đồng thời với hai dẫn chứng đó cũng cho thấy khi con người ta sợ thất bại họ không dám bước lên phía trước, không dám đặt ra mục tiêu để vượt lên chính mình.
d​
Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân và có lí giải phù hợp.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu về hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng từ 10 đến 12 dòng.
b. Yêu cầu về nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tác dụng của việc xác định đúng mục tiêu trong học tập.
- Giải thích: Xác định đúng mục tiêu trong học tập là việc tìm hiểu nhận định rõ ràng mục tiêu của việc học.
- Tác dụng của việc xác định đúng mục tiêu trong học tập:
+ Khi xác định đúng mục tiêu trong học tập chúng ta sẽ có kế hoạch học tập hợp lý, khoa học hơn.
+ Việc xác định đúng mục tiêu trong học tập sẽ khiến việc học trở nên có ý nghĩa hơn với chúng ta.
+ Xác định đúng mục tiêu trong học tập giúp chúng ta biết cố gắng nỗ lực. Học cách kiên định hơn.
+ Xác định đúng mục tiêu học tập giúp con người chủ động tích lũy kiến thức cần thiết phù hợp với mục đích của mình.
- Mở rộng liên hệ:
+ Hiện nay vẫn còn những người chưa xác định được tầm quan trọng cũng như mục đích đúng đắn của việc học -> Việc học tập trở nên gượng ép.
+ Mỗi người cần cố gắng trong việc xác định mục tiêu học tập của riêng mình.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả Thanh Hải và tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu 2 khổ thơ cần phân tích: Nguyện ước chân thành, tha thiết của tác giả.
2. Thân bài
- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến"
+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê -> giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở.
+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.
+ Có sự ứng đối với các hình ảnh ở đầu bài thơ -> lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người – đất nước. Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao cả”
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”.
+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho những gì đẹp nhất, tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp phần làm nên mùa xuân của đất nước. Là cách nói khiêm nhường, giản dị, gợi một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân cách đẹp “lặng lẽ dâng cho đời”.
+ Điệp từ “dù là” + hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng và lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn muốn chắt chiu những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng cho đời.
-> Khổ thơ là lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn khát khao cống hiến cho đất nước.
* Mối quan hệ giữa cá nhân với đất nước: Giữa cá nhân và đất nước có mối quan hệ gắn bó khăn khít với nhau.
- Công sức của mỗi cá nhân sẽ làm nên mùa xuân cho đất nước. Và ngược lại đất nước sẽ tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát triển...
- Mỗi cá nhân cần có ý thức, trách nhiệm trong việc cống hiến để xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Kết bài:
- Nội dung: Bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ, giàu nhịp điệu.
+Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.
+Cảm xúc chân thành, tha thiết.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
LÀO CAI NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)
(Đề thi gồm có 01 trang)


Ngày thi: 10/6/2022

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu

“Thế giới của chúng ta có muôn vàn điều thú vị để khám phá. Cho dù bạn đang ở độ tuổi nào, bạn cũng nên phá vỡ các giới hạn của nhận thức và luyện cho mình kĩ năng quan sát bằng cách ra khỏi nhà, ra ngoài thiên nhiên và chú ý tới mọi điều xung quanh. Hãy đặt cho bản thân những câu hỏi như: “Tại sao…?” Tại sao không…?” và thử tự tìm các câu trả lời hay sự trợ giúp của những người quen biết. Đừng bao giờ tự cao tự đại nói rằng: “Tôi biết hết rồi, anh/chị sẽ không chỉ cho tôi được điều gì mới đâu!”. Vì chỉ khi chúng ta nhận thức được rằng vẫn còn nhiều điều có thể học, chúng ta mới có thể bổ sung được nhiều kiến thức mới. Hãy nghe nhạc cổ điển, đến thăm các viện bảo tàng và các phòng trưng bày nghệ thuật, hãy đọc sách về nhiều chủ đề khác nhau, hãy có những sở thích như khiêu vũ, chơi đàn, hội họa hay tập luyện một bộ môn thể thao. Dù bạn chọn cho mình một bộ môn nào đi nữa, bạn cũng nên theo học đến cùng và tìm hiểu không ngừng nghỉ cho đến khi đạt được kiến thức sâu sắc về lĩnh vực đó mới thôi. Đừng chỉ “chạm đến một lần rồi bỏ xó”. Hãy quyết tâm rèn luyện và củng cố trí tò mò để nó trở thành một phần cá tính của bạn. Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc mắc như vậy, bạn sẽ tìm ra được niềm đam mê cho bản thân. Có khát vọng khám phá và tìm tòi là một trong những động lực giúp bạn tiếp cận với thế giới và vươn ra biển lớn”

(Trích Tìm kiếm niềm đam mê, Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới, Nhà xuất bản Thế giới, 2017, tr 17, 18)​

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?

Câu 2 (0,5 điểm). Theo tác giả, chúng ta sẽ có lợi ích gì khi “nhận thức được rằng vẫn còn nhiều điều có thể học”?

Câu 3 (1,0 điểm). Em hiểu thế nào là “phá vỡ các giới hạn của nhận thức”?

Câu 4 (1,0 điểm). Em rút ra được bài học gì cho bản thân từ đoạn trích trên?

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm).


Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách để nâng cao kiến thức cho bản thân.

Câu 2 (5,0 điểm).

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...


(Trích Viếng lăng Bác - Viễn Phương, SGK Ngữ văn 9,

tập 2, tr.58, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2019)​

Từ đó, nhận xét về tình cảm của nhân dân Việt Nam dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
2​
Theo tác gia, lợi ích khi “nhận thức được rằng vẫn còn nhiều điều có thể học” là bổ sung được nhiều kiến thức mới.
3​
“Phá vỡ các giới hạn của nhận thức” là vượt qua những rào cản, những hiểu biết hạn hẹp, tầm thường của mình và mọi người để hướng tới một suy nghĩ tích cực hơn, nhân văn hơn, hoàn thiện hơn.
4​
Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học là mỗi con người cần không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức cho bản thân để có thể biết được nhiều điều mới mẻ hơn. Bên cạnh đó, mỗi người cũng nên bước ra khỏi vùng an toàn của mình, tìm cho bản thân những kiến thức rộng lớn, bao la ngoài xã hội
Làm văn
1​
1. Giới thiệu chung
Giới thiệu vấn đề nghị luận: cách để nâng cao kiến thức cho bản thân
2. Bàn luận
- Kiến thức: Kiến thức là những dữ kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục, có nhiều cách để lĩnh hội được kiến thức khác nhau nhưng cùng chung mục đích là hiểu biết rộng hơn và phát triển hơn. Tiếp thu kiến thức cho bản thân là điều cần thiết với mỗi người.
- Để bản thân có kiến thức mỗi con người cần:
+ Ra sức học tập, trau dồi kiến thức cho bản thân ở mọi lĩnh vực.
+ Luôn có tinh thần học hỏi, tìm tòi và khám phá với những điều mình chưa biết.
+ Gia đình, trường học, xã hội nên có các chương trình đào tạo học sinh hợp lý, trau dồi về cả kiến thức và kĩ năng sống.
+Mỗi cá nhân cần có ý thức học tập cho chính bản thân mình và giúp đỡ mọi người cùng phát triển, tiến bộ.
- Phản đề:
+ Những kẻ lười biếng, không muốn học hỏi, chỉ dậm chân tại chỗ,
+ Những người ích kỉ, chỉ biết bản thân mình mà không muốn giúp đỡ người khác học hỏi, tiến bộ.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Viễn Phương, tác phẩm Viếng lăng Bác.
- Nêu cảm nhận chung về hai khổ thơ được trích.
- Giới thiệu vấn đề: tình cảm của nhân dân Việt Nam dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh
2. Thân bài
a. Khổ thứ nhất: Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác

- Bồi hồi, xúc động
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”:
+ Cặp đại từ xưng hô “con – Bác” là cách xưng hô gần gũi, thân thiết của người miền Nam, vừa thể hiện sự tôn kính với Bác vừa bộc lộ tình cảm yêu thương dành cho một người ruột thịt, một người bề trên trong gia đình. Đọc câu thơ tưởng như Viễn Phương là một người con xa xứ nay mới được trở về bên người cha của mình.
+ Cách nói giảm nói tránh “thăm” làm giảm bớt nỗi đau thương, mất mát, đồng thời khẳng định sự bất tử của Người trong lòng những người con nước Việt. Câu thơ giản dị như một lời kể nhưng lại thấm đượm bao nỗi bồi hồi, xúc động của nhà thơ, sau bao mong nhớ, đợi chờ, nay mới được đến viếng lăng Bác. Ấn tượng đậm nét hiện lên trước mắt nhà thơ: “hàng tre bát ngát”:
+ Đây là hình ảnh thực làm nên quang cảnh đẹp cho lăng Bác, mang lại cảm giác thân thuộc, gần gũi của làng | quê, đất nước Việt.
+ Đấy cũng là hình ảnh chưa nhiều sức gợi: “hàng tre xanh xanh” gợi vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam với sức sống tràn trề; bão táp...thẳng hàng” là vẻ đẹp cứng cỏi, kiên cường, bền bỉ, hiên ngang, bất khuất của con người Việt Nam. Hình ảnh hàng tre bao quanh lăng là bi ểu tượng của cả dân tộc đang quây quần bên Người, thể hiện tình cảm của người dân miền Nam nói riêng, con người Việt Nam nói chung dành cho Bác.
Khổ 1 là niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi đứng trước lăng Người.
b. Khổ thứ hai: Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác
- Là nỗi tiếc thương, lòng biết ơn sâu nặng dành cho công lao của Bác.
+ Sáng tạo hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời trên lăng
- mặt trời tự nhiên, mặt trời trong lăng
- ẩn dụ cho Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi kiếp sống nô lệ, khổ đau. Hình ảnh ẩn dụ đã vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại của Người vừa thể hiện tình cảm tôn kính, biết ơn của cả dân tộc đối với Người.
- Đặc biệt, nhà thơ Viễn Phương đã diễn tả tình cảm của nhân dẫn dành cho Bác qua hai câu thơ:
Ngày ngày lòng người đi qua thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
+ Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày” gợi dòng thời gian vô tận và sự sống vĩnh cửu; mang giá trị tạo hình, vẽ lên quang cảnh những đoàn người nối tiếp nhau không dứt, lặng lẽ và thành kính vào viếng Bác. Lối nói “đi trong thương nhớ” thể hiện nỗi tiếc thương, nhớ nhung lớn lao của bao thế hệ người dân Việt Nam trong giây phút vào lăng viếng Bác.
+ “Tràng hoa dâng 79 mùa xuân”: 79 năm cuộc đời Người đã hiến dâng trọn vẹn cho quê hương, đất nước. Nó được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương, kính yêu vị cha già dân tộc. Đó cũng là cách để nhà thơ khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc.
c. Nhận xét tình cảm của nhân dân Việt Nam dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Tình cảm của nhân dân Việt Nam dành cho chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện qua hai đoạn thơ là tình cảm chân thành, kính trọng, biết ơn cùng niềm thương nhớ khôn nguôi .
3. Kết bài
- Thể hiện tình cảm nhớ thương, biết ơn của nhà thơ cũng như của nhân dân dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Cảm xúc dâng trào, cách diễn đạt chân thật, thiết tha.
- Hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ, hình ảnh thơ nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NGHỆ AN NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)


Câu 1. Đọc hiểu (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Đó là mùa của những tiếng chim reo

Trời xanh biếc, nắng tràn trên khắp ngả

Đất thành cây, mật trào lên vị quả

Bước chân người bỗng mở những đường đi

(....)

Đó là mùa của những buổi chiều

Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút

Tiếng dế thức suốt đêm dài oi bức

Tiếng cuốc dồn thúc giục nắng đang trưa

Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa

Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết?

Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển

Quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa.​

(Trích Mùa hạ, Xuân Quỳnh, Thơ Xuân Quỳnh, NXB Kim Đồng 2020, tr. 122-123)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

a. Tìm tử chỉ mầu sắc được sử dụng trong khổ thơ thứ nhất?

b. Những âm thanh nào của thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích?

C. Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ: Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa/ Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết?

d. Đoạn trích gợi cho em cảm nghĩ gì về những mùa hạ đã đi qua tuổi thơ của mình?

Câu 2. Nghị luận xã hội (3,0 điểm)

Khát khao tuổi trẻ luôn giục giã con người cháy hết mình với những đam mê...

Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải nuôi dưỡng những niềm đam mê đẹp đẽ của mỗi người trong cuộc sống

Câu 3. Nghị luận văn học (5,0 điểm)

Phân tích vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:

- (....)Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. Đây là máy móc của cháu. Cái thùng đo mưa này, ở đâu bác cũng trông thấy, mưa xong đổ nước ra cái cốc li phân mà đo. Cái này là máy nhật quang ký, ánh sáng mặt trời xuyên qua cái kính này, đốt các mảnh giấy này, cứ theo mức độ, hình dáng vết cháy vết cháy mà định nắng. Đây là máy vin, nhìn khoảng cách giữa các răng cưa mà đoán gió. Ban đêm không nhìn mây, cháu nhìn gió lay lá, hay nhìn trời, thấy sao nào khuất, sao nào sáng, có thể nói được mây, tính được gió. Cái máy nằm dưới sâu kia là máy đo chấn động vỏ quả đất. Cháu lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng máy bộ đàm: bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng. Bản báo ấy trong ngành gọi là “ốp”. Công việc nói chung dễ, chỉ cần chính xác. Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung… Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.

Anh thanh niên đang nói, dừng lại. Và tại sao họa sĩ cảm giác mình bối rối? Vì nhác thấy người con gái nhỏ nhẻ, e lệ, đứng giữa các luống dơn, không cần hái hoa nữa, ôm nguyên bó hoa trong tay, lắng tai nghe? Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài (...)

Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liên anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghê. Một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm. Cuộc đời riêng của anh thanh niên thu gọn lại một góc trái gian với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá sách. Họa sĩ còn đang nheo mắt cố đọc tên các sách trên giá thì cô gái đã bước tới, dường như làm việc ấy hộ bố. Cô không trở lại bàn giữa và ngồi ngay xuống trước chiếc bàn học con, lật xem bìa một cuốn sách rồi để lại nguyên lật mở như cũ. Anh thanh niên rót nước chè mời bác già, ngoảnh lại tìm cô gái, thấy cô đang đọc, liền bưng cái chén con đến yên lặng đặt trước mặt cô.

(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập mộ, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr. 183 184)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
a​
Từ chỉ màu sắc bao gồm: xanh biếc.
b​
Các âm thanh xuất hiện trong đoạn thơ là:
- Tiếng chim reo.
- Tiếng dế. Tuyên
- Tiếng cuốc.
c​
Tác dụng của câu hỏi tu từ là:
- Câu hỏi tu từ góp phần tăng sự gợi hình gợi cảm.
- Ý thơ thể hiện sự ngỡ ngàng của một “cái tôi” âu lo trước dòng chảy của tháng năm và mùa hạ - tuổi trẻ của chính mình.
- Câu hỏi tu từ thể hiện sự băn khoăn trước những khao khát của tuổi trẻ.
d​
Học sinh đưa ra quan điểm cá nhân. Gợi ý: Đoạn trích đã gợi cho em những cảm nghĩ về mùa hạ là:
- Mùa hạ gợi nhớ trong em về một tuổi thơ tràn ngập màu sắc, âm thanh, tràn ngập niềm vui..
- Mùa hạ ấy cũng gắn với biết bao kỉ niệm về tuổi thơ với gia đình, bạn bè,...
- Không chỉ vậy, những kì nghỉ hè còn đem đến cho em những bài học để làm người, để rèn luyện bản thân: giúp đỡ gia đình, học tập, rèn luyện bản thân.
Làm văn
2​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một bài văn khoảng 1 trang giấy thi.
b. Yêu cầu nội dung: Xác định vấn đề nghị luận: Sự cần thiết phải nuôi dưỡng những niềm đam mê đẹp đẽ của mỗi người trong cuộc sống. Kết hợp các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề
* Mở bài: Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận: Sự cần thiết phải nuôi dưỡng những niềm đam mê đẹp đẽ của mỗi người trong cuộc sống.
* Thân bài:
>Con người cần có đam mê và luôn phải cố gắng nuôi dưỡng những niềm đam mê đó.
- Sự cần thiết phải nuôi dưỡng những niềm đam mê đẹp đẽ.
+ Việc nuôi dưỡng những niềm đam mê sẽ tạo ra động lực để con người vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc sống.
+ Việc nuôi dưỡng đam mê giúp con người luôn sống với lý tưởng, cuộc sống sẽ trở nên có mục đích, ý nghĩa hon.
+ Việc nuôi dưỡng những đam mê giúp con người trở nên nhiệt huyết, rèn luyện được nhiều đức tính tốt, lan tỏa năng lượng tích cực đến mọi người xung quanh.
+...
- Cần làm gì để nuôi dưỡng niềm đam mê:
+ Học cách kiên nhẫn với niềm đam mê của mình, không từ bỏ khi gặp khó khăn.
+ Luôn nhớ đến những lý do bắt đầu những đam mê đó
+...
Liên hệ mở rộng:
+ Phê phán những người sống không có đam mê hoặc để đam mê của mình tắt dần theo thời gian.
+ Nuôi dưỡng ngọn lửa đam mê đồng nghĩa với việc phải cố gắng nỗ lực để biến đam mê đó thành hiện thực.
* Kết bài:
3​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu đoạn trích.
- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên,
2. Thân bài
a. Công việc của anh thanh niên

- Đoạn văn là lời của nhân vật thanh niên, nhân vật chính trong truyện Lặng lẽ Sa Pa. Nhân vật thanh niên đó sống một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng làm việc với cây và mây núi ở Sa Pa.
- Công việc của anh là làm khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo gió, đo chấn động mặt đất và dự báo thời tiết hằng ngày phục vụ cho công việc chiến đấu và sản xuất.
- Công việc của anh làm âm thầm, lặng lẽ một mình, báo về “ốp” đều đặn những con số để phục vụ sản xuất, chiến đấu. Công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác, có tính trách nhiệm cao.
=> Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, công việc gian khổ, vất vả. Đó là thử thách rất lớn nhưng anh thiên niên đã vượt qua hoàn cảnh ấy bằng ý chí, nghị lực và những suy nghĩ rất đẹp
b. Phẩm chất của anh thanh niên được thể hiện qua đoạn văn
- Trước hết, anh thanh niên rất yêu nghề. Anh giới thiệu chi tiết từng loại máy, từng dụng cụ của mình cho ông họa sĩ và cô kĩ sư.
- Là người có hành động đẹp: Một mình sống trên đỉnh Yên Sơn, không có ai đôn đốc, kiểm tra nhưng anh vẫn vượt qua hoàn cảnh làm việc một cách nghiêm túc, tự giác với tinh thần trách nhiệm cao. Dù thời tiết khắc nghiệt mùa đông giá rét mà anh đều thức dậy thắp đèn đi “ốp” đúng giờ. Ngày nào cũng vậy anh làm việc một cách đều đặn, chính xác 4 lần trong ngày, âm thầm, bền bỉ trong nhiều năm trời.
- Người có phong cách sống đẹp: Anh có một phong cách sống khiến mọi người phải nể trọng. Tinh thần thái độ làm việc của anh thật nghiêm túc, chính xác, khoa học và nó đã trở thành phong cách sống của anh.
- Anh là một người biết tạo niềm vui sống cho mình, một cuộc sống hết sức ngăn nắp, sạch sẽ:
+ Căn nhà sạch sẽ với bàn ghế, sổ sách,...
+ Bồi dưỡng tâm hồn cho mình bằng việc đọc sách.
- Anh là người hết sức chu đáo, cẩn thận, nhìn thấy cô gái đứng cạnh giá sách, anh liền mang tách trà đến cho cô.
=> Anh thanh niên là đại diện tiêu biểu cho thanh niên Việt Nam, hăng say làm việc, hết mình cống hiến cho dân tộc, cho đất nước
3. Kết bài: Cảm nhận chung về anh thanh niên












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NINH BÌNH NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)


PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

SEA Games 31 đã khép lại trong khúc hoan ca, không chỉ với chủ nhà Việt Nam mà cả 11 quốc gia Đông Nam Á, cùng nhau toả sáng, mạnh mẽ hơn trong giai đoạn mới sau giai đoạn chống chọi với đại dịch Covid- 19.

Trước khi SEA Games 31 khởi tranh, mục tiêu của Đoàn thể thao Việt Nam là giành 140 Huy chương Vàng. Kết thúc đại hội, chúng ta giành tới 205 Huy chương Vàng, bỏ xa Thái Lan ở vị trí thứ 2 với khoảng cách 113 Huy chương Vàng. Con số này cho thấy, thể thao Việt Nam vượt trội so với những đối thủ mạnh trong khu vực và đây là điều bất ngờ. Nhiều vận động viên ở những môn trước đây không được dự SEA Games đã thi đấu nỗ lực để có thành tích. Nhiều đội tuyển đã thi đấu xuất thần, vượt xa chỉ tiêu Huy chương Vàng đặt ra trước đại hội.

(...)


SEA Games 31 diễn ra trong điều kiện rất khó, cả về kinh tế và giai đoạn mới của đại dịch Covid- 19. Tuy nhiên, công tâm nói rằng, SEA Games 31 đã thành công rực rỡ. Các đoàn quốc tế đánh giá cao Việt Nam từ giai đoạn xây dựng nội dung thi đấu, bảo đảm sự hài hoà giữa các môn Olympic và đặc thù, thể hiện được bản sắc chủ nhà nhưng vẫn mang đến cơ hội cho các quốc gia trong khu vực toả sáng...

Như phát biểu của Thủ tướng Phạm Minh Chính, SEA Games 31 làm cho chúng ta tiến lại gần nhau hơn, đoàn kết hơn, nỗ lực hơn, quyết tâm hơn, hành động quyết liệt hơn, vượt lên tất cả khó khăn, thách thức vì tình yêu thể thao cao thượng...

Và cũng cần phải nhắc đến, đó là các địa điểm thi đấu đều đầy ắp khán giả vì một nền thể thao lành mạnh. Rất nhiều hãng thông tấn nước ngoài tuy không phải lần đầu chứng kiến vẫn sửng sốt với biển người trong cờ đỏ sao vàng ăn mừng chiến thắng, kết thành một khối thống nhất. Những hình ảnh ấn tượng đó một lần nữa khẳng định về một đất nước Việt Nam thân thiện, mến khách, về tình yêu nước nồng nàn, sự đoàn kết, nắm tay nhau vượt qua khó khăn của dân tộc Việt Nam.

(Hội tụ để toả sáng, Quang Minh, Báo Giáo dục và Thời đại,

số 124, Thứ Tư, ngày 25/05/2022, tr.12)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm)
: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm): Theo đoạn trích, rất nhiều hãng thông tấn nước ngoài đã sửng sốt với hình ảnh nào?

Câu 3 (1,0 điểm): Vì sao tác giả bài viết cho rằng: SEA Games 31 đã khép lại trong khúc hoan ca?

Câu 4 (1,0 điểm): Anh/chị hãy nêu 02 việc cần làm để thể hiện tình yêu thể thao chân chính.

PHẦN 2: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Hãy viết một đọa văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống.

Câu2: (5 điểm)

Cảm nhận bức tranh thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa qua đoạn thơ sau:

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu


(Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, Tập Hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr70)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh.
2​
Các hãng thông tấn sửng sốt vì hình ảnh cờ đỏ sao vàng trong ăn mừng chiến thắng, kết thành một khối thống nhất.
3​
Tác giả cho rằng Sea Game khép lại trong khúc hoan ca vì:
+ Các đoàn thể thao cùng nhau tỏa sáng mạnh mẽ trong giai đoạn mới sau Covid-19.
+ Việt Nam dành được 205 huy chương Vàng.
+ Điều kiện tổ chức khó khăn nhưng nội dung thi đấu, đảm bảo sự hài hòa giữa các môn Olympic và đặc thù, vừa thể hiện bản sắc chủ nhà vừa mang đến cơ hội cho các quốc gia khác.
+ Địa điểm thi đấu đều đầy ắp khán giả vì một nền thể thao lành mạnh.
4​
Học sinh nêu 2 việc sao cho phù hợp.
Gợi ý:
- Thể thao không phân biệt màu sắc, chủng tộc.
- Yêu thể thao cần có lối chơi lành mạnh.
Làm văn
1​
1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa tinh thần đoàn kết.
2. Bàn luận
- Đoàn kết: nghĩa là những cá nhân riêng lẻ cùng nhau hợp sức lại, tạo nên một sức mạnh vững chắc giải quyết tốt vấn đề mà tập thể đang muốn làm.
- Ý nghĩa tinh thần đoàn kết:
+ Đoàn kết giúp chúng ta vượt được mọi khó khăn, thử thách.
+ Đoàn kết giúp chúng ta giải quyết công việc nhanh hơn.
+ Đoàn kết giúp chúng ta gắn kết mối quan hệ giữa con người với con người."
+ Đoàn kết tạo nên sức mạnh lớn lao, vĩ đại.
+...
- Phê phán, lên án những con người đoàn kết lại để làm việc xấu, gây phương hại đến những người khác.
- Bản thân luôn gắn kết, hòa hợp với mọi người xung quanh tạo nên tình đoàn kết theo đúng nghĩa của nó.
2​
1. Mở bài: Giới thiệu chung
2. Thân bài
2.1 Những tín hiệu báo mùa thu sang: Bài thơ được mở ra bằng những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:

+ “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không gian thờ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.
+ “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi.
+ “Sương chúng chình” – nghệ thuật nhân hóa, gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu. Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm của mùa thu về với đất trời. Đối diện với những tín hiệu báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người:
+ “Hình như” là lối nói giả định, không chắc chắn, phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa – những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh tế.
+ Âm điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang. Khi Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ, tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.
2.2 Quang cảnh thiên nhiên ngả đần sang thu:
- Được tái hiện vừa chân thực lại vừa sống động:
+ “Sông” “dềnh dàng”: tả thực con sống của mùa thu vô cùng trong trẻo, tĩnh lặng, êm đềm. Nghệ thuật nhân hóa khiến con sống như đang được nghỉ ngơi sau một mùa hạ vất vả với bão giông. Đó cũng là hình ảnh ẩn dụ cho con người qua chiến tranh, lửa đạn, giờ đang chậm lại, cho phép mình được nghỉ ngơi.
+ “Chim” “vội vã”: vừa tả thực những cánh chim bay vội về phương Nam tránh rét, vừa gợi những vội vã, tất bật với lo toan thường nhật của đời người.
+ Phép đối “dềnh dàng” "vội vã” làm nổi bật hai động thái trái ngược của thiên nhiên mà cũng là sự vận động của thiên nhiên giao mùa.
Được khắc họa rất ấn tượng:
+ “Đám mây mùa hạ” được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.
+ Đám mây mang cả lớp nghĩa thế sự, gợi trạng thái giao thời của đời sống khi đất nước chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình.
Khoảnh khắc giao mùa hiện lên tinh tế, sống động qua những câu thơ rất giàu chất tạo hình. Ân sau những hình ảnh thiên nhiên lúc thu sang ấy còn là hình ảnh của đời sống lúc sang thu.
3. Kết bài:
- Nội dung:
+ Cảm nhận và tái hiện tinh thế khoảnh khắc chuyển mùa từ hạ sang thu.
+ Tái hiện những nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc lúc vừa sang.
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ, hình ảnh vừa giản dị, tự nhiên mà giàu sức gợi, vừa độc đáo, mới lạ. Giọng thơ nhỏ | nhẹ, sâu lắng.














ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
PHÚ THỌ NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)
(Đề thi có 01 trang)




I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Bất kỳ đứa trẻ nào cũng sẽ có lúc phải đối mặt với những vấn đề của bản thân và có khả năng trở thành nạn nhân của chính mình. Giới trẻ phải chịu rất nhiều áp lực từ học hành, thì cử, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, thầy cô. Nếu như không có tâm lý vững vàng, kỹ năng giải quyết vấn đề tốt, nhiều em rất dễ có những suy nghĩ bế tắc, lệch chuẩn và có những quyết định sai lầm.

Việc dạy con biết yêu thương bản thân từ khi còn nhỏ là điều vô cùng cần thiết và quan trọng, không chỉ giúp con xây dựng sự tự tin, lòng dũng cảm, bản lĩnh đương đầu với khó khăn, mà còn giúp con biết quý trọng bản thân, biết yêu thương người khác, có những trải nghiệm mới mẻ trong cuộc sống, cũng như biết tránh xa những việc gây tổn thương cho con sau này.

Tôi đặc biệt thích câu nói của nhà tâm lý học nổi tiếng Vũ Chí Hồng (tác giả bộ sách "Tâm lý học tình yêu"): “Chi bằng cách chấp nhận bản thân, bạn mới có thể trở thành một phiên bản tốt hơn của chính mình”.

(https://suoitre.vn/hay-day-tre-yeu-thuong-ban-than-de-tre-quy-trong-

su-song-va-cuoc-doi-minh-0220423215637039.htm)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1.
Chỉ ra những áp lực giới trẻ phải chịu được nói đến trong đoạn trích.

Câu 2. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau: “Việc dạy con biết yêu thương bản thân từ khi còn nhỏ là điều vô cùng cần thiết và quan trọng, không chỉ giúp con xây dựng sự tự tin, lòng dũng cảm, bản lĩnh đương đầu với khó khăn, mà còn giúp con biết quý trọng bản thân, biết yêu thương người khác, có những trải nghiệm mới mẻ trong cuộc sống, cũng như biết tránh xa những việc gây tổn thương cho con sau này”.

Câu 3. Em có đồng tình với quan điểm “Chi bằng cách chấp nhận bản thân, bạn mới có thể trở thành một phiên bản tốt hơn của chính mình” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)


Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 -12 câu) trình bày suy nghĩ về điều nên làm để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình.

Câu 2 (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp nữ tính và phẩm chất anh hùng của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê).

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Những áp lực giới trẻ phải chịu là: học hành, thi cử, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, thầy cô...
2​
- Biện pháp liệt kế: tự tin, lòng dũng cảm, bản lĩnh... quý trọng bản thân, yêu thương người khác, trải nghiệm mới mẻ trong cuộc sống, biết tranh xa những việc gây tổn thương cho con sau này.
- Tác dụng:
+ Biện pháp liệt kê tạo nhịp điệu cho câu văn.
+ Biện pháp liệt kê nhằm nhấn mạnh tác dụng, ý nghĩa khi dạy con biết yêu thương bản thân ngay từ khi còn nhỏ. Từ đó tác giả muốn nhấn mạnh ý nghĩa của việc dạy con biết yêu thương chính mình.
3​
HS nêu quan điểm cá nhân và đưa ra những lí giải phù hợp.
Gợi ý:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả.
- Vì: Khi chúng ta biết yêu thương bản thân, biết chấp nhận những sai lầm, khuyết điểm của chính mình, nhận ra những điểm hạn chế mà bản thân còn tồn tại từ đó ta mới có ý thức để cải tạo, thay đổi làm bản thân mình tốt hơn. Từ đó tạo ra một phiên bản tốt hơn của chính mình.
Làm văn
1​
1. Giới thiệu vấn đề: Những điều nên làm để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình.
2. Bàn luận
- Cuộc sống là một dòng chảy không ngừng và mỗi người chúng ta phải liên tục làm mới và hoàn thiện bản thân, nếu không muốn bản tân trở nên lạc hậu. Trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình hãy bắt đầu từ những việc nhỏ bé ngay hôm nay.
- Những điều nên làm để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình:
+ Học cách quản lý thời gian.
+ Tập trung vào những điểm mạnh của bản thân và nỗ lực phát huy những điểm mạnh đó,
+ Bên cạnh việc phát huy điểm mạnh cũng cần nhìn thẳng vào những khuyết điểm và cải thiện những khuyết điểm đó.
+ Trau dồi tri thức, bồi dưỡng đời sống tinh thần, nâng cao thể lực.
+ Học cách buông bỏ những nỗi buồn và sống một cuộc đời thật ý nghĩa, hạnh phúc...
3. Tổng kết vấn đề.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Những ngôi sao xa xôi.
- Giới thiệu về nhân vật Phương Định.
2. Thân bài:
a. Vẻ đẹp nữ tính: tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:

- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:
+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn -> thấy mình là một cô gái khá.
+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.
+ Đặc biệt, Phường Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.
+Cô vui thích cuống cuồng trước 1 cơn mưa đá.
+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.
- Vào chiến trường 3 năm, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định vẫn giữ gìn vẹn nguyên, thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này. Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:
+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.
+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.
+ Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cố gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng. Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn, tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.
Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người thiếu nữ Hà Nội với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.
b. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:
- Phương Định cùng đồng đội phải đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:
+ Cô thuộc tột trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.
+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn phải đảm đương việc phá bom nổ chậm- > nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết lần trong ruột những quả bom.
- Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh cũng như chão... tim đập bất chấp cả nhịp điệu”.
- Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định.
- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:
+ Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.
+ Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?” Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ.
3. Kết bài:
- Nội dung:
+ Khắc họa thành công với những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ là: Phương Định. Họ trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
+Qua đó, ngợi ca tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm và tinh thần lạc quan của người chiến sĩ thanh niên xung phong Trường Sơn. - Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc, kể chuyện sinh động, ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
QUẢNG BÌNH NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN
Ngày thi: 07/6/2022

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)

(Đề thi có 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc phân trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

Bất kì ai trong chúng ta cũng sẽ phải đối mặt với khó khăn, thách thức, trở ngại và thất bại. Bởi không có con đường nào là bằng phẳng, dễ đi, nếu muốn thành công thì trước hết phải học cách chấp nhận, đối mặt vượt qua thất bại của chính mình. Có thể nói, thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời chính là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng mà mình đã chọn,

Quả thực như vậy, việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng. Cuộc sống thăng trầm như bản hòa ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công. Thất bại là điều khó tránh nhưng đó chính là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời. Đôi lúc, ta tự trách vì những quyết định sai lầm của mình. Nhưng đó là lúc ta cần nhận thức và rút ra bài học, biến thất bại thành đòn bẩy để hưởng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc.

(Theo Trần Thị Cẩm Quyên, in trong văn học và tuổi trẻ, Viện nghiên cứu sách và học liệu giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 11- 2021).​

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. (0,5 điểm) Theo đoạn trích, thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời là gì?

Câu 3. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn “Cuộc sống thăng trầm như bản hòa ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công”.

Câu 4. (1,0 điểm) Thông điệp cuộc sống nào từ đoạn trích có ý nghĩa đối với em? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1
(2,0 điểm)

Hãy viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự tự tin trong cuộc sốn.

Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích hai khổ thơ sau:

Con ở miền Nam ra thăm lăng

Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...


(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập 2, tr.58 - 59 NXB Giáo dục Việt Nam, 2010).​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận.
2​
Theo đoạn trích, thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời chính là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng mà mình đã chọn.
3​
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
- Biện pháp so sánh giúp tăng khả năng biểu đạt của đoạn trích.
- Biện pháp góp phần tái hiện bản chất của cuộc sống, giúp tác giả dễ dàng lý giải về tính chất của cuộc sống.
4​
Học sinh tự đưa ra thông điệp có ý nghĩa nhất, có lý giải.
Gợi ý: Thông điệp có ý nghĩa về cuộc sống
- Trong cuộc sống ta luôn phải đối diện với những sai lầm thất bại, điều quan trọng là chúng ta phải biết biến thất bại thành đòn bẩy để hướng tới thành công.
Làm văn
1​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 100 chữ.
* Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của sự tự tin trong cuộc sống.
- Sự tự tin trong cuộc sống: Là việc con người hiểu bản thân và luôn tin vào chính mình.
-Ý nghĩa của sự tự tin trong cuộc sống:
+ Sự tự tin giúp bản thân ta thêm vững tin vào cuộc sống, thêm yêu đời hơn,
+ Sự tự tin giúp ta vượt qua nỗi sợ hãi, bị quan, chán nản.
+ Tự tin giúp ta có những lợi thế trong giao tiếp. Từ đó xây dựng, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội.
+ Sự tự tin về năng lực giúp ta theo đuổi mục tiêu một cách kiên trì không ngại khó.
+ Sự tự tin là yếu tố hàng đầu dẫn tới thành công.
- Liên hệ bản thân, mở rộng.
+ Sự tự tin không đồng nghĩa với tự cao, tự phụ. Sự tự tin luôn đi kèm với sự cầu tiến, ham học hỏi như vậy con người mới trở nên hoàn thiện.
+ Cần cố gắng rèn luyện sự tự tin trong chính bản thân mình.
2​
1. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm Viếng lăng Bác. - Giới thiệu khái quát nội dung đoạn trích: Cảm xúc của nhà thơ về cảnh vật cũng như suy ngẫm của ông khi đến thăm lăng Bác.
2. Thân bài:
a. Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác (khổ thơ đầu tiên):

- Bồi hồi, xúc động “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”
+ Cặp đại từ xưng hô “con – Bác” là cách xưng hô gần gũi, thân thiết của người miền Nam, vừa thể hiện sự tôn kính với Bác vừa bộc lộ tình cảm yêu thương dành cho một người ruột thịt, một người bể trên trong gia đình. Đọc câu thơ tưởng như Viễn Phương là một người con xa xứ nay mới được trở về bên người cha của mình.
+ Cách nói giảm nói tránh “thăm” làm giảm bớt nỗi đau thương, mất mát, đồng thời khẳng định sự bất tử của Người trong lòng những người con nước Việt.
=>Câu thơ giản dị như một lời kể nhưng lại thấm đượm bao nỗi bồi hồi, xúc động của nhà thơ, sau bao mong nhớ, đợi chờ, nay mới được đến viếng lăng Bác.
- Ấn tượng đậm nét hiện lên trước mắt nhà thơ: “hàng tre bát ngát”:
+ Đây là hình ảnh thực làm nên quang cảnh đẹp cho lăng Bác, mang lại cảm giác thân thuộc, gần gũi của làng quê, đất nước Việt.
+ Đấy cũng là hình ảnh chưa nhiều sức gợi: “hàng tre xanh xanh” gợi vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam với sức sống tràn trề; bão táp...thẳng hàng” là vẻ đẹp cứng cỏi, kiên cường, bền bỉ, hiên ngang, bất khuất của con người VN. Hình ảnh hàng tre bao quanh lăng là biểu tượng của cả dân tộc đang quây quần bên Người, thể hiện tình cảm của người dân miền Nam nói riêng, con người Việt Nam nói chung dành cho Bác. =>Khổ 1 là niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi đứng trước lăng Người.
b. Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác (khổ 2):
- Là nỗi tiếc thương, lòng biết ơn sâu nặng dành cho công lao của Bác.
+ Sáng tạo hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời trên lăng - mặt trời tự nhiên, mặt trời trong lăng - ẩn dụ cho Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi kiếp sống nô lệ, khổ đau. Hình ảnh ẩn dụ đã vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại của Người vừa thể hiện tình cảm tôn kính, biết ơn của cả dân tộc đối với Người.
+ Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ ngày ngày” gợi dòng thời gian vô tận và sự sống vĩnh cửu; mang giá trị tạo hình, vẽ lên quang cảnh những đoàn người nối tiếp nhau không dứt, lặng lẽ và thành kính vào viếng Bác. Lối nói “đi trong thương nhớ” thể hiện nỗi tiếc thương, nhớ nhung lớn lao của bao thế hệ người dân Việt Nam trong giây phút vào lăng viếng Bác.
+ “Tràng hoa dâng 79 mùa xuân”: 79 năm cuộc đời Người đã hiến dâng trọn vẹn cho quê hương, đất nước. Nó được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương, kính yêu vị cha già dân tộc. Đó cũng là cách để nhà thơ khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc.
3. Kết bài:
- Nội dung:
+ Thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết của cả dân tộc Việt Nam dành cho Bác.
+Qua đó, khám phá, ngợi ca truyền thống ân nghĩa, thủy chung của dân tộc ta.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ giản dị, gần gũi, giàu sức gợi.
+ Giọng điệu vừa chân thành, trang nghiêm, vừa sâu lắng vừa tha thiết, đau xót tự hào.
+ Hình ảnh thơ vừa mang nghĩa thực vừa giàu giá trị tượng trưng.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH YÊN BÁI NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN
Ngày thi: 07/6/2022

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)

Câu 1. (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn:

Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu lên tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng, những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị năng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá rớt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe.

(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.181)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

a. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b. Xác định các danh từ trong câu: “Nắng bây giờ bắt đầu lên tới, đốt cháy rừng cây.” Đặt câu với một trong các danh từ đó (không chép lại câu đã cho).

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu: “Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá rớt sương, rơi xuống đường cái, luôn cả vào gầm xe.”

Câu 2. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở Câu 1, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu (hỏi) Thiên nhiên có vai trò như thế nào với cuộc sống con người?

Câu 3. (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng,

Cá thu biển Đông như đoàn thời

Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.


Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi !

(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận, Ngữ văn 9, Tập một,

NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.139-140)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
a​
- Tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa.
- Tác giả: Nguyễn Thành Long. 24
b​
Danh từ: nắng, rừng cây.
Đặt câu: Hôm nay, trời nắng to quá.
c​
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa.
- Tác dụng: Việc sử dụng biện pháp nhân hóa đã làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm hơn. Nó đã làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa lặng lẽ, thơ mộng và tràn đầy sức sống.
Làm văn
1​
1. Giới thiệu vấn đề: Vai trò của thiên nhiên đối với đời sống con người.
2. Bàn luận: Ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống con người:
- Trước hết, thiên nhiên cung cấp cho ta môi trường sống, sinh hoạt.
- Không chỉ vậy, thiên thiên còn cung cấp cho ta những tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất sinh hoạt của con người. Con người không thể sống nếu không có oxi để thở, không có nước để uống, sinh hoạt. Nếu không có thiên nhiên, khí thải CO2 sẽ đi về đâu? Đồng thời, thiên nhiên cung cấp cho con người những đồ ăn, thức uống để tồn tại.
- Thiên nhiên còn là nơi giúp con người nghỉ ngơi, giải lao, giải tỏa căng thẳng khi được đắm chìm trong đó.
=>Mọi hành động huỷ diệt thiên nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người.
- Tuy nhiên, các hoạt động sinh sống và khai thác của con người ở một số vùng hiện nay đang phá hủy thiên nhiên và môi trường tự nhiên. Vì vậy, mỗi người cần chung tay trong việc bảo vệ thiên nhiên.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Huy Cận, tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá.
- Giới thiệu về bức tranh thiên nhiên và con người lao động trong 5 khổ được trích.
2. Thân bài: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
* Được xây dựng trên nền của một buổi hoàng hôn tuyệt đẹp.

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
- Hình ảnh so sánh độc đáo trong câu 1:
+ Điểm nhìn nghệ thuật: nhìn từ con thuyền đang ra khơi.
+ Thời gian: hoàng hôn -> sự vận động của thời gian.
+Quang cảnh hùng vĩ của bầu trời lúc chiều tà -> vẻ đpe kì vĩ, tráng lệ của cảnh hoàng hôn trên biển.
- Biện pháp tu từ nhân hóa:
+ Được sáng tạo từ chi tiết thực: những con sóng cài ngang như chiếc then cửa của vũ trụ. Bóng đêm “sập cửa”. gợi khoảnh khắc ảnh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống bao trùm tất cả. "
+ Gợi không gian vũ trụ rộng lớn, mênh mông, kì vĩ mà vẫn gần gũi, ấm áp như ngôi nhà của con người.
* Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:
- Lại”:
+ Chỉ một sự kiện lặp đi lặp lại.
+ Chỉ sự trái chiều vì khi vũ trụ đã kết thúc một ngày dài để lắng vào yên nghỉ thì đoàn thuyền đánh cá lại bắt đầu một cuộc lao động mới.= > Gợi một nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước. Sau bao năm tháng chiến tranh con người Việt Nam mới có một cuộc sống lao động bình yên.
- “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”:
+Kết hợp hai hình ảnh: “câu hát” – “gió khơi” -> cụ thể hóa sứ mạnh đưa con thuyền ra khơi.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát căng buồm”> tái hiện vẻ đẹp tâm hồn, niềm vui lao động của người dân chài. -> Đoàn thuyền ra khơi trong niềm vui lao động. * Câu hát của người dân chài:
- Biện pháp liệt kê: “cá bạc”, “cá thu”...> sự giàu có của biển.
- Bút pháp tả thực kết hợp với trí thưởng tượng phong phú:
+ Tả đàn cá thu giống như con thoi đang bơi lượn mà như dệt tấm vải giữa biển đêm bừng muốn luồng sáng -> liên tưởng đến dệt lưới của đoàn thuyền.
+ Gợi những vệt nước ấp lánh khi đàn cá bơi lội.
+ Niềm vui của người dân chài. Những đàn cá như thoi đứa là niềm hứa hẹn chuyến về bội thu “khoang đầy cá nặng”.
=> Hai khổ đầu, tác giả phác họa thành công một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng. Qua đó, ông đã làm hiện lên cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và tâm hồn phóng khoáng, tràn đầy niềm vui, niềm hi vọng của người lao động mới.
3. Kết bài : Tổng kết vấn đề.








ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút
(không kể phát đề)

(Đề thi gồm 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

(Trích Ngữ văn 9, Tập một, tr.139, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)​

Câu 1. (1.0 điểm) Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1.5 điểm) Nêu hoàn cảnh ra đời và xuất xứ của tác phẩm ấy.

Câu 3. (1,5 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong hai câu thơ sau:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Phân tích hai khổ thơ sau trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.


Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá của tác giả Huy Cận.
2​
- Hoàn cảnh sáng tác năm 1958, giai đoạn miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội, sau chuyến đi thực tế dài ngày của nhà thơ ở Quảng Ninh
- Xuất xứ: in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” – 1958.
3​
Biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ:
- So sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
->Tác dụng: Mặt trời” được ví như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống.
- Nhân hóa: Sóng đã cài then đêm sập cửa. haha
-> Tác dụng: Gán cho sự vật những hành động của con người sóng “cài then”, đêm “sập cửa” gợi cảm giác vũ | trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa.
Con người đi trong biển đêm mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình.
Làm văn
1​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả Thanh Hải và tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu 2 khổ thơ cần phân tích: Nguyện ước chân thành, tha thiết của tác giả.
2. Thân bài
- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê -> giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở.
+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý
+Có sự ứng đối với các hình ảnh ở đầu bài thơ -> lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người – đất nước. Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao cả”
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
+ “Mùa xuân nho nhỏ” ẩn dụ cho những gì đẹp nhất, tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp phần làm nên mùa xuân của đất nước. Là cách nói khiêm nhường, giản dị, gợi một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân cách đẹp “lặng lẽ dâng cho đời”.
+ Điệp từ “dù là” + hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng và lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn muốn chắt chiu những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng cho đời.
->Khổ thơ là lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn khát khao cống hiến cho đất nước.
3. Kết bài:
- Nội dung: Bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ, giàu nhịp điệu.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.
+ Cảm xúc chân thành, tha thiết.








SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

BẮC NINH NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn thi: Ngữ văn (dành cho mọi thí sinh)

ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi có 01 trang)


Câu 1. (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:


(1) Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

(2) Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.


(Ngữ văn 9, Tập một)​

Thực hiện các yêu cầu:

a. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b. Trong khổ thơ (1), những người lính lái xe đã định nghĩa như thế nào về gia đình?

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ trong câu thơ: Chỉ cần trong xe có một trái tim.

d. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của lòng dũng cảm.

Câu 2. (6,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau:

Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:

- Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?

- Là con thầy mấy lị con u.

- Thế nhà con ở đâu?

- Nhà ta ở làng Chợ Dầu.

- À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:

- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thi:

- Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhi.


Mấy hôm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lão lại thủ thỉ với con như vậy, Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa.

Anh em đồng chí biết cho bố con ông.

Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông.


Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. Mỗi lần nói ra được đội câu như vậy nỗi khổ trong lòng ông cũng với đi được đội phần.

(Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD, 2018)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
a​
- Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính..
- Tác giả: Phạm Tiến Duật.
b​
Những người lính định nghĩa về gia đình là: chung bát đĩa nghĩa là gia đình.
c​
- Biện pháp tu từ: hoán dụ - trái tim.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh tất cả con người với sức lực, tâm huyết dành trọn cho đất nước.
+Đồng thời cũng là hình ảnh biểu tượng cho tinh thần trách nhiệm, ý chí chiến đấu.
d​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 150 chữ.
* Yêu cầu về nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Ý nghĩa của lòng dũng cảm.
- Giải thích: Lòng dũng cảm là việc con người dám đương đầu với nguy hiểm, khó khăn thử thách gặp phải trong cuộc sống, dám nghĩ, dám làm không hèn nhát.
- Ý nghĩa của lòng dũng cảm:
+ Lòng dũng cảm giúp con người dễ dàng vượt qua những khó khăn thử thách để đạt được thành công.
+ Lòng dũng cảm giúp ta có thể giúp đỡ những người yếu thế.
+ Lòng dũng cảm là phẩm chất cần thiết tạo nên giá trị con người.
+ Lòng giúp cảm giúp con người có chính kiến hơn, dám đứng lên đấu tranh chống lại những điều tiêu cực trong xã hội, góp phần tạo nên một xã hội đáng sống.
+...
- Bàn luận:
+ Chúng ta cần phải rèn luyện lòng dũng cảm cho chính bản thân mình.
+ Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược, không dám nói lên tiếng nói của mình hoặc để mặc cái ác, cái xấu diễn ra mà không dám lên tiếng.
+ Tránh sự nhầm lẫn giữa lòng dũng cảm và sự liều lĩnh, mù quáng.
Làm văn
1​
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu đoạn văn cần phân tích.
2. Thân bài
* Hoàn cảnh: Ông Hai nghe tin làng theo giặc. Ông đau đớn, khốn khổ.
* Phân tích đoạn trích.
- Với tâm trạng đau khổ, ông Hai đã tâm sự với đứa con út như để minh oan cho mình.
Câu hỏi: “Thế nhà con ở đâu?” cùng câu trả lời của đứa con: “Nhà ta ở Chợ Dầu” đã khẳng định tình yêu làng Dầu luôn ăn sâu trong lòng ông. Và phải chăng ông muốn nhắc cho đứa con ghi nhớ về quê hương, nguồn gốc của mình.
- Ông lại hỏi “Thế con ủng hộ ai?” và tự khẳng định lại “Ủng hộ cụ Hồ con nhi?” Chi tiết này khẳng định ông tin tưởng và biết ơn kháng chiến cụ Hồ đã đem lại cuộc sống ấm no, tự do. Tình cảm đó rất thiêng liêng, bền vững và sâu nặng.
- Một lần nữa ông thủ thỉ với con “Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”. Người nông dân chất phác ấy đã bộc lộ rõ niềm tin tưởng vào sự công bằng của cách mạng, của kháng chiến với những người tốt như mình. Tấm lòng tin tưởng trung thành của ông bền vững “Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”
- Đoạn văn đối thoại nhưng thực chất lại mang tính chất độc thoại. Ông nói với con như để ngỏ lòng mình, để vơi bớt những buồn đau, dằn vặt ...trong lòng.
- Đoạn văn ngắn nhưng diễn tả rất cảm động nỗi lòng sâu xa, bền chặt, chân thành của ông Hai - một người nông dân - với quê hương, đất nước, với cách mạng, kháng chiến.
3. Kết bài








SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

ĐĂK LĂK NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn thi: Ngữ văn

ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi có 02 trang)


Câu 1 (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích:


H'Hen Niê đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2017 trở thành niềm tự hào của gia đình và người dân buôn Sứt M'đưng, xã Cư Suê, huyện Cư M'gar, Đắk Lắk. Lần đầu tiên trong lịch sử hoa hậu ở Việt Nam có một cô gái người dân tộc Ê đê được xướng tên cho ngôi vị vương miện cao quý. Thông tin về cô gái và gia cảnh của tân hoa hậu nhanh chóng được nhiều người quan tâm.

Ấn tượng mà H'Hen Niê để lại trong mắt khán giả là một cô gái có vẻ đẹp góc cạnh, thần thái thu hút cùng cách ứng xử thông minh và bản lĩnh. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rằng, để có được ngày hôm nay, tân Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam đã phải trải qua một chặng đường dài với rất nhiều khó khăn và gian khổ.

H'Hen Niê sinh ra trong một gia đình làm nông, có 6 anh chị em, H'Hen Niê là con thứ 3 trong nhà. Gia đình của tân hoa hậu không phải khá giả lắm. Tổ ấm của họ là một căn nhà cấp 4 được xây dựng từ cách đây nhiều năm.

Trước khi đến được với chiếc vương miện Hoa hậu, nhiều người đã không đặt nhiều hy vọng vào H'Hen Niê. Cô gái sinh năm 1992 cũng chia sẻ ngay từ những ngày đầu xuất hiện trong cuộc thi rằng, cô biết có nhiều người nghĩ cô nên rút lui vì một cô gái E đề, mái tóc ngắn và làn da nâu sẽ không thể nào đạt giải cao. Tuy nhiên, H'Hen Niê cho rằng cô còn trẻ nên cứ làm những gì mình muốn.

Với H'Hen Niê, Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2017 chính là nơi mà cô gái sinh năm 1992 ấy gửi gắm giấc mơ trở thành người phụ nữ truyền cảm hứng cho người khác. H'Hen Niê mong rằng câu chuyện của mình sẽ mang lại động lực tích cực đến những cô gái người dân tộc sẽ tự tin hơn trong cuộc sống. Sau đêm chung kết Hoa hậu, cô chia sẻ: “May mắn đã gọi tên tôi. Mọi người thấy đấy, một cô gái người dân tộc, có xuất phát điểm thấp, làn da nâu, mái tóc ngắn vẫn có thể chiến thắng”.

(Nguồn dẫn theo , ngày 08/01/2018)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

1.
Theo đoạn trích, ấn tượng mà H'Hen Niê để lại trong mắt khán giả như thế nào?

2. Anh/chị hãy chỉ ra lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên?

3. Qua câu chuyện của H'Hen Niê, anh/chị rút ra cho mình bài học gì?

Câu 2. (3.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở Cầu 1, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 250 hư) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc dám theo đuổi ước mơ trong cuộc sống.

Câu 3. (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ

Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa !


(Bằng Việt, Trích Bếp lửa,

Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr.144)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Ấn tượng mà H'Hen Niê để lại trong mắt khán giả là: cô gái có vẻ đẹp góc cạnh, thần thái thu hút cùng cách ứng xử thông minh, bản lĩnh.
2​
Lời dẫn trực tiếp là: “May mắn đã gọi tên tội. Mọi người thấy đấy, một cô gái người dân tộc, có xuất phát điểm thấp, làn da nâu, mái tóc ngắn vẫn có thể chiến thắng.
3​
HS rút ra bài học cho bản thân sao cho hợp lí.
Gợi ý:
- Bài học về sự dám nghĩ, dám làm.
- Bài học về dám ước mơ và theo đuổi ước mơ.
Làm văn
1​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 250 chữ.
* Yêu cầu về nội dung:
* Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Ý nghĩa của việc dám theo đuổi ước mơ.
- Giải thích: Là đích đến, là khát vọng, là mong muốn mà mỗi người trong cuộc sống đều nỗ lực để đạt được. -> Dám theo đuổi ước mơ mang lại cho người những ý nghĩa vô cùng tích cực.
- Ý nghĩa của việc dám theo đuổi ước mơ:
- Dám theo đuổi ước mơ khiến bản thân con người trở nên kiên cường hơn, mạnh mẽ hơn, kiên định với mục tiêu hơn.
- Dám theo đuổi ước mơ là bàn đạp đầu tiên giúp chúng ta ngày một hoàn thiện bản thân nhiều hơn, nỗ lực nhiều hơn.
- Dám theo đuổi ước mơ đồng nghĩa với việc dám đối đầu với thử thách rèn luyện cả về phẩm chất lẫn kĩ năng khiến con người dễ dàng vượt qua khó khăn thử thách.
- Đôi khi ước mơ khiến chúng ta tìm ra những giá trị, thế mạnh mới của bản thân mà trước giờ chưa từng được khám phá.
- Đôi khi trên hành trình theo đuổi ước mơ con người sẽ gặp gỡ nhiều bạn mới và tiếp thu được nhiều tri thức có giá trị -> Cuộc sống trở nên có ý nghĩa hơn.
* Bàn luận:
- Để có thể đạt được ước mơ con người phải biết xác định mục tiêu đúng đắn cho riêng mình, gặp khó khăn gian khổ không nản chỉ, bỏ dở giữa đường. Luôn kiên định, nỗ lực để đạt được ước mơ của mình.
- Kiên định theo đuổi ước mơ không có nghĩa là không chịu tiếp thu đóng góp của người khác, cần lắng nghe ý kiến của những người xung quanh để trau dồi bản thân tốt hơn.
2​
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Bằng Việt, tác pẩm Bếp lửa.
- Giới thiệu khái quát nội dung đoạn trích: Những suy ngẫm về bà trong tâm trí của tác giả.
b. Thân bài:
* Vị trí đoạn trích:
Đoạn thơ được trích trong phần cuối của tác phẩm khi tác giả suy ngẫm về hình ảnh của bà.
* Những suy ngẫm về bà trong tâm trí của tác giả:
- Người bà với vẻ đẹp của sự tảo tần, nhẫn nại.
+ Lận đận suốt một đời vì con cháu.
+ Đến tận bây giờ vẫn chẳng nghỉ ngơi.
- Người bà với tình yêu thương chan chứa dành cho cháu.
+ Điệp từ “nhóm”: gợi nhịp bập bùng của bếp lửa và sự bền bỉ của lòng bà.
+ Nhóm lên: Nhóm lên ngọn lửa của tình người nồng ấm giữa cuộc đời thiếu thốn. Nhóm lên ngọn lửa tâm hồn cháu để cháu biết yêu thương khoai sắn ngọt bùi, cháu biết vui trướ niềm vui bình dị nhất.
-> Bà là người khơi nguồn cho tất cả. - Bà tạo nên sự chuyển hóa bất ngờ của bếp lửa: “Ôi kì lạ... " + Ôi + dấu “!”: sự mãnh liệt của cảm xúc.
+ Kì lạ: Bếp lửa là biểu hiện của tình bà, là sức mạnh của niềm tin, nghị lực. Bếp lửa thắp sáng tâm hồn cháu, giữ cho cháu một tuổi thơ vẹn nguyên, hạnh phúc.
+ Thiêng liêng: Bếp lửa là tổ ấm, là cội nguồn gia đình, là cội nguồn quê hương đất nước.
-> Cho thấy tình yêu sâu sắc mà chúa dành cho bà và niềm cảm phục của cháu trước cuộc đời và sự cao cả phi thường của bà.
c. Kết bài:
- Nội dung:

+ Tình cảm bà cháu bình dị, gần gũi và thiêng liêng.
+ Vấn đề ý nghĩa muôn đời: kỉ niệm tuổi thơ luôn tỏa sáng và nâng đỡ con người trên hành trình cuộc sống. Tình cảm gia đình là cơ sở, là cội nguồn cho tình yêu quê hương, đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Sự kết hợp hài hòa các phương thức biểu cảm, tự sự, miêu tả và bình luận.
+ Hình ảnh vừa chân thực vừa giàu ý nghĩa biểu tượng.
+ Cảm xúc mãnh liệt.
+ Triết lí sâu sắc.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NAM ĐỊNH NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)

(Đề thi gồm 02 trang)



Phần I: Tiếng việt (2,0 điểm)

Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.

Câu 1. Các câu sau phù hợp với phương châm hội thoại nào trong giao tiếp?

- Nói có sách, mách có chứng,

- Ăn ngay nói thật.

- Nói phải củ cải cũng nghe.

A. Phương châm về lượng. B. Phương châm quan hệ.

C. Phương châm về chất. D. Phương châm cách thức.

Câu 2. Những từ tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ được gọi là gì?

A. Từ đơn. B. Từ ghép.

C. Tinh thái tử. D. Từ láy.

Câu 3. Trong những câu sau, câu nào sử dụng thành ngữ?

A. Đầu lòng hai ả Tố Nga B. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà

Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân. Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.

C. Bên trời góc bể bơ vơ D. Kiến bò miệng chén chưa lâu

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Mưa sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa.

Câu 4. Từ trà nào trong những trường hợp sau đây dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ?

A. Bố đang pha trà. B. Trà hà thủ ô.

C. Hết tuần trà D. Ấm trà ngon.

Câu 5. Trong các câu sau, câu nào chứa thành phần khởi ngữ?

A. Tôi cũng giàu rồi. B. Lâm học giỏi môn Toán.

C. Giàu, tôi cũng giàu rồi. D. Em là học sinh tiên tiến.

Câu 6. Trong các câu sau đây, câu nào không chứa thành phần tình thái?

A. Nhiều mây đấy, có lẽ trời sắp mưa. B. Trời ơi, chỉ còn năm phút.

C. Đêm khuya, chó sủa nhiều chắc là có trộm. D. Hình như thu đã về.

Câu 7. Trong hai câu thơ sau, nhà thơ Thanh Hải đã sử dụng biện pháp tu từ nào?

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

A. Liệt kê. B. Hoán dụ.

C. Điệp từ. D. So sánh.

Câu 8. Trong đoạn văn sau đây, tác giả dùng các phép liên kết nào?

Một hôm tôi phàn nàn việc ấy với Bình Tự. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm...(Lão Hạc - Nam Cao)

A. Phép lặp, phép thế. B. Phép nối, phép lặp.

C. Phép thế, phép đồng nghĩa. D. Phép liên tưởng, phép nối.

Phần II: Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau:


(1) Đến bây giờ, khi đã ngồi bao nhiêu giả chở các chuyến bay, đã ngủ lê lết nhiều đêm trong các phi trường để hôm sau quá cảnh, tôi mới nhận ra rằng mình đã khác xưa, Lúc trước chị mơ về cảm giác được ngồi trong máy bay, giờ mới thấy rằng khoảnh khắc đứng nơi đất bằng nhìn chiếc máy bay lướt trên nền trời cũng thật tuyệt diệu. Lúc trước mơ về những vùng đất mới, những con người mới, bây giờ mừng rỡ giữa nơi xa lạ bắt gặp giọng Việt thân thương. Trước mơ về những chuyển đi, giờ còn mong cả những chuyển về. Bởi sau những giờ bay dài dằng dặc, tôi mới nghiệm ra rằng hạnh phúc của mình không chỉ nằm ở lúc ngồi trên những chuyến bay, nhìn mây trắng như bảng ngoài cửa sổ, háo hức trước một vùng đất mới, những con người mới, một văn hóa mới.

(2) Hạnh phúc của tôi còn ở lúc quay về, thảnh thơi ngắm dòng Cửu Long đục màu phù sa uốn lượn trên bạt ngàn ruộng lúa xanh non, ngỏ dài rừng Cát Tiền trải một màu xanh thẫm, nhìn những mái nhà lô nhỏ phía dưới, thấy có đâu đó nơi gọi là nhà mình. Hạnh phúc của tôi 7 là lúc ngồi trên chuyến bay trở về, nghe người ngồi ghể kể bên thì thảo giọng miền Tây. "Đi đâu về rồi cũng thấy nước Việt mình thật đẹp".

(Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn,

NXB Hội nhà văn, 2018, tr.143-144)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1
(0,5 điểm). Trong đoạn (1), sau khi ngồi bao nhiêu giờ chờ các chuyến bay, nhân vật tôi nhận ra rằng mình đã khác xưa như thế nào?

Câu 2 (0,75 điểm), Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn văn (2).

Câu 3 (0,75 điểm). Bài học ý nghĩa nhất mà em rút ra sau khi đọc văn bản là gì? Vì sao?

Phần III: Tập làm văn (6,0 điểm)

Câu 1
(1,5 điểm).

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu hãy viết 01 đoạn văn (khoan suy nghĩ của em về sự cần thiết phải gắn bó với quê hương xứ sở.

Câu 2 (4,5 điểm).

Phân tích nhân vật ông Hai trong đoạn trích Làng (SGK Ng" dục Việt Nam, 2018, trích truyện ngắn Làng) của nhà văn Kim Lân.

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Tiếng việt
1 – c 5 - c
2 – d 6 - b
3 – d 7 - d
4 – b 8 - a

.
Đọc hiểu
1​
Trong đoạn (1), sau khi ngồi bao nhiêu giờ chờ các chuyến bay nhân vật tôi nhận ra mình đã khác xưa:
- Lúc trước mơ về cảm giác được ngồi trong máy bay, giờ thấy khoảnh khắc đứng dưới đất nhìn máy bay lướt trên trời cũng rất tuyệt diệu.
- Lúc trước mơ về những vùng đất mới, những con người mới bây giờ mừng rỡ giữa nơi xa lạ khi bắt gặp giọng nói Việt Nam thân thương.
- Lúc trước mơ về những chuyến đi giờ mong cả những chuyến về.
2​
- Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Hạnh phúc của tôi còn là...)
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình gợi cảm. Tăng khả năng diễn đạt cho đoạn văn.
+ Nhấn mạnh quan niệm về hạnh phúc của tác giả, đó là hạnh phúc khi được trở về nơi mình sinh ra, lớn lên, nơi ấy chính là quê hương.
3​
Học sinh tự đưa ra bài học bản thân cảm thấy ý nghĩa nhất và đưa ra lí giải phù hợp.
Gợi ý:
- Bài học về trân quý những vẻ đẹp bình dị, đời thường.
- Bài học về tình yêu quê hương, đất nước.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 15 câu.
b. Yêu cầu về nội dung:
1. Giới thiệu chung:
Sự cần thiết phải gắn bó với quê hương xứ sở.
2. Bàn luận
- Giải thích: quê hương xứ sở là nơi con người sinh ra và lớn lên.
- Sự cần thiết phải gắn bó với quê hương xứ sở:
+ Khi gắn bó với quê hương đất nước bản thân mỗi con người sẽ càng thêm yêu cội nguồn từ đó biết trân trọng và yêu thương đất nước mình.
+ Gắn bó với quê hương đất nước tạo ra động lực để con người nỗ lực cống hiến, xây dựng đất nước. Trong quá trình cố gắng ấy, con người tích lũy được nhiều kiến thức để hoàn thiện bản thân hơn.
+ Gắn bó với quê hương đất nước giúp con người cảm nhận được hạnh phúc đến từ những điều giản dị xung quanh mình. Từ đó thêm yêu cuộc sống, cuộc sống cũng vì thế mà trở nên có ý nghĩa hơn.
+ …
- Bàn luận, mở rộng:
+ Phê phán những người có tư tưởng xa rời quê hương nguồn cội.
+ Gắn bó với quê hương xứ sở nhưng vẫn luôn tiếp thu, học hỏi sự phát triển của nhân loại.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả Kim Lân, tác phẩm Làng.
- Giới thiệu nhân vật ông Hai.
2. Thân bài
2.1 Ông Hai là người nông dân có tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê:

Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình.
- Khoe làng:
+ Trước cách mạng: Ông khoe con đường làng đi chẳng lấm chân, khoe cái sinh phần của một vị quan lớn trong làng.
+ Sau cách mạng: Ông khoe về một làng Chợ Dầu cách mạng, làng Chợ Dầu chiến đấu.
- Nhớ làng: Ở nơi tản cư:
+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu."
+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng ->kể để nguôi đi nỗi nhớ làng.
+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật...)
2.2 Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
* Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:
- Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?”-> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình.
- Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn:
+Cổ nghẹn đắng.
+ Da mặt tê rần rần.
+ Giọng lạc hẳn đi.
+ Lặng đi như không thở được... -> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.
* Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:
- Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ.
- Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:
+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;
+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.
+ Cho tương lại cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh:
+ Không dám bước chân ra khỏi nhà.
+Không dám nói chuyện với vợ.
+ Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang.
+ Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.
* Cái tin ấy còn khiến ông day dứt, giằng xé dữ dội: nhà
- Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy.
- Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa con nhỏ:
+ Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu” -> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, la gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam.
+ Ông lựa chọn “...làng theo Tây thì phải thù”-> tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơ và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông.
->Miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, Kim Lân đã phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng. Cùng với tình yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng.
2. 3. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính
- Tin cải chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng bị đốt sạch -> đây là một mất mát lớn đối với người dân.
- Vậy mà, ông vô cùng sung sướng, hạnh phúc:
+Chạy khắp nơi để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt nhà mình, khoe cái tên làng theo giặc là sai.
+ Phấn khởi mua quà về chia cho các con.
+ Định nuôi lợn để ăn mừng.
+ Ông như được hồi sinh: lại nhanh nhẹn, sôi nổi, thích nói chuyện với mọi người xung quanh.
-> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng của ông vẫn là tình yêu làng, yêu nước. Tin cải chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu và niềm tự tin vào bản thân mình. Hai tình cảm lớn lại hòa nhaaph làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trong danh dự này.
3. Kết bài
- Nội dung: Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam:
+ Chất phác, nồng hậu, yêu thiết tha quê hương, đất nước.
+ Lòng nhiệt tình ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến.
- Nghệ thuật:
+ Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ. +Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo.
+ Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại.
+ Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi.









SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

PHÚ THỌ NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn thi: Ngữ văn

ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi có 01 trang)


I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Bất kỳ đứa trẻ nào cũng sẽ có lúc phải đối mặt với những vấn đề của bản thân và có khả năng trở thành nạn nhân của chính mình. Giới trẻ phải chịu rất nhiều áp lực từ học hành, thì cử, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, thầy cô. Nếu như không có tâm lý vững vàng, kỹ năng giải quyết vấn đề tốt, nhiều em rất dễ có những suy nghĩ bế tắc, lệch chuẩn và có những quyết định sai lầm.

Việc dạy con biết yêu thương bản thân từ khi còn nhỏ là điều vô cùng cần thiết và quan trọng, không chỉ giúp con xây dựng sự tự tin, lòng dũng cảm, bản lĩnh đương đầu với khó khăn, mà còn giúp con biết quý trọng bản thân, biết yêu thương người khác, có những trải nghiệm mới mẻ trong cuộc sống, cũng như biết tránh xa những việc gây tổn thương cho con sau này.

Tôi đặc biệt thích câu nói của nhà tâm lý học nổi tiếng Vũ Chí Hồng (tác giả bộ sách "Tâm lý học tình yêu"): “Chi bằng cách chấp nhận bản thân, bạn mới có thể trở thành một phiên bản tốt hơn của chính mình”.


Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1.
Chỉ ra những áp lực giới trẻ phải chịu được nói đến trong đoạn trích.

Câu 2. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau: “Việc dạy con biết yêu thương bản thân từ khi còn nhỏ là điều vô cùng cần thiết và quan trọng, không chỉ giúp con xây dựng sự tự tin, lòng dũng cảm, bản lĩnh đương đầu với khó khăn, mà còn giúp con biết quý trọng bản thân, biết yêu thương người khác, có những trải nghiệm mới mẻ trong cuộc sống, cũng như biết tránh xa những việc gây tổn thương cho con sau này”.

Câu 3. Em có đồng tình với quan điểm “Chi bằng cách chấp nhận bản thân, bạn mới có thể trở thành một phiên bản tốt hơn của chính mình” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1
(2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 -12 câu) trình bày suy nghĩ về điều nên làm để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình.

Câu 2 (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp nữ tính và phẩm chất anh hùng của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê).

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Những áp lực giới trẻ phải chịu là: học hành, thi cử, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, thầy cô...
2​
- Biện pháp liệt kế: tự tin, lòng dũng cảm, bản lĩnh... quý trọng bản thân, yêu thương người khác, trải nghiệm mới mẻ trong cuộc sống, biết tranh xa những việc gây tổn thương cho con sau này.
- Tác dụng:
+ Biện pháp liệt kê tạo nhịp điệu cho câu văn.
+ Biện pháp liệt kê nhằm nhấn mạnh tác dụng, ý nghĩa khi dạy con biết yêu thương bản thân ngay từ khi còn nhỏ. Từ đó tác giả muốn nhấn mạnh ý nghĩa của việc dạy con biết yêu thương chính mình.
3​
HS nêu quan điểm cá nhân và đưa ra những lí giải phù hợp.
Gợi ý:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả.
- Vì: Khi chúng ta biết yêu thương bản thân, biết chấp nhận những sai lầm, khuyết điểm của chính mình, nhận ra những điểm hạn chế mà bản thân còn tồn tại từ đó ta mới có ý thức để cải tạo, thay đổi làm bản thân mình tốt hơn. Từ đó tạo ra một phiên bản tốt hơn của chính mình.
Làm văn
1​
1. Giới thiệu vấn đề: Những điều nên làm để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình.
2. Bàn luận
- Cuộc sống là một dòng chảy không ngừng và mỗi người chúng ta phải liên tục làm mới và hoàn thiện bản thân, nếu không muốn bản tân trở nên lạc hậu. Trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình hãy bắt đầu từ những việc nhỏ bé ngay hôm nay.
- Những điều nên làm để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình:
+ Học cách quản lý thời gian.
+ Tập trung vào những điểm mạnh của bản thân và nỗ lực phát huy những điểm mạnh đó,
+ Bên cạnh việc phát huy điểm mạnh cũng cần nhìn thẳng vào những khuyết điểm và cải thiện những khuyết điểm đó.
+ Trau dồi tri thức, bồi dưỡng đời sống tinh thần, nâng cao thể lực.
+ Học cách buông bỏ những nỗi buồn và sống một cuộc đời thật ý nghĩa, hạnh phúc...
3. Tổng kết vấn đề.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Những ngôi sao xa xôi.
- Giới thiệu về nhân vật Phương Định.
2. Thân bài:
a. Vẻ đẹp nữ tính: tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:

- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:
+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn -> thấy mình là một cô gái khá.
+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.
+ Đặc biệt, Phường Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.
+Cô vui thích cuống cuồng trước 1 cơn mưa đá. + Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh. - Vào chiến trường 3 năm, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định vẫn giữ gìn vẹn nguyên, thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này. Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:
+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.
+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.
+ Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cố gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng. Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn, tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.
Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người thiếu nữ Hà Nội với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.
b. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:
- Phương Định cùng đồng đội phải đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:
+ Cô thuộc tột trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.
+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn phải đảm đương việc phá bom nổ chậm- > nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết lần trong ruột những quả bom.
- Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh cũng như chão... tim đập bất chấp cả nhịp điệu”.
- Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định.
- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm: + Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ. + Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?” Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ.
3. Kết bài:
- Nội dung:
+ Khắc họa thành công với những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ là: Phương Định. Họ trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Qua đó, ngợi ca tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm và tinh thần lạc quan của người chiến sĩ thanh niên xung phong Trường Sơn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc, kể chuyện sinh động, ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TUYÊN QUANG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài
120 phút (không kể phát đề)

(Đề thi gồm 01 trang)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:


Cùng một cơn mưa, người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa, người lạc quan thì nghĩ đến cây cối xanh tươi, không khí sẽ được trong lành. Và một khi chúng ta không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là nhìn nó bằng ánh mắt tích cực. Cái thiện có thể sẽ thua cái ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến thắng. Cứ sau một sự cố, con người lại tìm nguyên nhân và khắc phục nó. Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch. Lỗi lầm của người khác (do mình nghĩ vậy thôi chứ chưa chắc đó là lỗi lầm của người khác), thay vì giữ trong lòng và tức giận, thôi bỏ qua, mình sẽ thấy thoải mái hơn rất nhiều. vì sự thoải mái của mình trước đã.

(…) Người tích cực sẽ có gương mặt sáng bừng, nụ cười thường trực trên môi, sống và cháy hết mình , học tập và làm việc hết mùnh , không để ý cái nhỏ, cái tôi hạ rất thấp, thích nghi lại rất cao nên có thành tựu rực rỡ. Mở miệng ra là thốt lời hay ý đẹp , luôn khen, nếu không có lời tự tế được cho nhau thì họ im lặng. Còn người tiêu cực, có thể họ có tiền, nhưng họ không bao giờ có một cuộc sống chất lượng và có thành tựu lớn., vì cả xúc tiêu cực đã chiếm hết quỹ thời gian của họ.

(Trích Tư duy tích cực, Theo Tony Buổi sáng, trên đường băng, NXB Trẻ, 2015)​

Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2: (0,75 điểm) Theo tác giả trước một cơn mưa người tiêu cực sẽ có thái độ như thế nào.

Câu 3: (1 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu: “Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch”.

Câu 4: (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích các em hãy viết đoạn văn suy nghĩ về thái độ sống tích cực

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)

Phân tích và làm rõ hình tượng đất nước và ước nguyện được hòa nhập của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau:

Ðất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Ðất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

(Trích Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải)


Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
2​
Trước một cơn mưa người tiêu cực sẽ bực mình vì phải mặc áo mưa.
3​
- Liệt kê: phù sa sẽ màu mỡ cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch.
- Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúp nhấn mạnh, nêu ý nghĩa của những trận lũ lụt.
4​
a. Yêu cầu về hình thức: Viết đúng một đoạn văn 200 chữ.
b. Yêu cầu nội dung:
- Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của thái độ sống tích cực.
- Giải thích: Thái độ sống tích cực là việc con người luôn suy nghĩ, hành động hướng đến những điều tốt đẹp, có năng lượng tích cực với mọi vấn đề trong cuộc sống.
- Ý nghĩa của thái độ sống tích cực:
+ Thái độ sống tích cực tạo ra cơ hội thành công trong cuộc sống cao hơn.
+ Thái độ sống tích cực đem lại cho cuộc sống con người những niềm vui, hạnh phúc.
+ Thái độ sống của cá nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Thái độ sống tích cực giúp con người dễ dàng vượt qua những khó khăn, thử thách của cuộc đời.
+ Thái độ sống tích cực tạo ra năng lượng tích cực, lan tỏa năng lượng ấy tới mọi người xung quanh tạo ra cuộc sống có ý nghĩa.
- Mở rộng, liên hệ.
+ Phê phán những người có lối sống tiêu cực
+Cần cố gắng học hỏi, bồi dưỡng năng lượng tích cực trong tâm hồn.
Làm văn
1​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả Thanh Hải và tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu 3 khổ thơ cần phân tích.
2. Thân bài
2.1. Cảm xúc nhà thơ trước mùa xuân đất nước

Từ đó, thi nhân bày tỏ niềm tự hào về quê hương, đất nước và niềm tin vào tương lai:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
+ Tính từ “vất vả” “gian lao”: đúc kết quá khứ, lịch sử dân tộc đầy đau thương, mất mát song cũng rất đáng tự hào. Đó là bốn ngàn năm dựng và giữ nước gian khổ mà hào hùng của cha ông ta.
Đoạn thơ bộc lộ lòng biết ơn, tự hào, kiêu hãnh với các thế hệ đã làm nên lịch sử hào hùng của đất nước.
+ So sánh “đất nước như vì sao” gợi vẻ đẹp tươi sáng của đất nước trên con đường đi tới tương lai; gợi niềm tin của tác giả vào 1 ngày mai tươi đẹp, phồn vinh của quê hương, đất nước. Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của nhà thơ về đất nước.
2.2 Khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ
- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê -> giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở.
+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.
+ Có sự ứng đối với các hình ảnh ở đầu bài thơ -> lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người - đất nước. Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao cả”.
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho những gì đẹp nhất, tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp phần làm nên mùa xuân của đất nước. Là cách nói khiêm nhường, giản dị, gợi một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân cách đẹp “lặng lẽ dâng cho đời”.
+ Điệp từ “dù là”
+ hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng và lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn muốn chắt chiu những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng cho đời.
-> Khổ thơ là lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn khát khao cống hiến cho đất nước.
* Mối quan hệ giữa cá nhân với đất nước: Giữa cá nhân và đất nước có mối quan hệ gắn bó khăn khít với nhau.
- Công sức của mỗi cá nhân sẽ làm nên mùa xuân cho đất nước. Và ngược lại đất nước sẽ tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát triển.
- Mỗi cá nhân cần có ý thức, trách nhiệm trong việc cống hiến để xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Kết bài:
- Nội dung:
Bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ, giàu nhịp điệu.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.
+ Cảm xúc chân thành, tha thiết.








ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
PHÚ YÊN NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)

(Đề thi gồm 02 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Tuy ta không phải là bậc thánh để sẵn sàng tha thứ hết mọi lỗi lầm của con người, nhưng nếu trái tim ta còn sức chứa đựng thì đừng suy tính gì thêm nữa, hãy tha thứ cho nhau đi. Tha thứ luôn là linh dược có thể chữa trị mọi nỗi khổ niềm đau cho kẻ được tha thứ và cả người tha thứ. Thà tha lâm còn hơn chấp lỡ. Lỡ khi nhận ra chính thái độ cố chấp và hẹp hòi của ta đã vô tình đẩy người kia rớt xuống tận cùng vực thẳm, thì ta sẽ ăn năn hối hận suốt đời. Còn khi phát hiện ra quyết định tha | thứ của ta đã không mang lại hiệu quả thì ta vẫn còn nhiều cơ hội để cứu chuộc. Khi trái tim đang trong tình trạng giãn nở ra và ngày thêm mạnh mẽ là trái tim đã tìm đúng hướng hạnh phúc. Điều đáng sợ nhất trong quá trình yêu thương là ta đã để cho trái tim mình co rút lại, yếu đuối, không còn chất liệu linh thiêng để sẵn sàng rung cảm trước những tiếng kêu thương của cuộc đời.

(Minh Niệm, Hiểu về trái tim,

NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2022, trang 82)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1.
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Hai câu sau đây được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?

“Tuy ta không phải là bậc thánh để sẵn sàng tha thứ hết mọi lỗi lầm của con người, nhưng nếu trái tim ta còn sức chứa đựng thì đừng suy tính gì thêm nữa, hãy tha thứ cho nhau đi. Tha thứ luôn là linh dược có thể chữa trị mọi nỗi khổ niềm đau cho kẻ được tha thứ và cả người tha thứ”.

Câu 3. Theo em, vì sao “điều đáng sợ nhất” đối với tác giả là khi “để cho trái tim mình co rút lại, yếu đuối, không còn chất liệu linh thiêng để sẵn sàng rung cảm trước những tiếng kêu thương của cuộc đời” ?

Câu 4. Em có tán thành với quan điểm: “Thà tha lầm còn hơn chấp lỡ” không? Vi sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)


Viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) bàn về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Tha thứ luôn là linh dược có thể chữa trị mọi nỗi khổ hiếm đau cho kẻ được tha thứ và cả người tha thứ”.

Câu 2. (4,0 điểm)

Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Âm âm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Truyện Kiều, Nguyễn Du

Dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang 94)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính là: Nghị luận.
2​
Phép liên kết là: Phép lặp: Tha thứ. Con
3​
Gợi ý: Câu nói của tác giả có thể hiểu là: Khi trái tim không biết rộng mở thứ tha, không biết bao dung trước lỗi lầm của người khác là khi trái tim ấy đã chết, không còn biết rung cảm với cái đẹp, với nỗi niềm khổ đau của đồng loại. Khi trái tim đã chết thì ta sống cũng chỉ như một cái xác không hồn, lúc ấy ta chỉ tồn tại chứ không phải sống.
4​
HS đưa ra quan điểm cá nhân và có lí giải phù hợp.
Gợi ý:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả.
- Vì:
+ Tha thứ giúp ta có được tâm hồn thanh thản.
+ Tha thứ cũng giúp cho đối phương nhận ra lỗi lầm của mình, khi nhận được sự bao dung từ người khác họ cũng có ý thức để sửa đổi bản thân.
+ Nếu chẳng may lời trách cứ của ta lại là sai lầm thì khi ấy không chỉ khiến bản thân ân hận mà còn khiến đối phương đau khổ khi không nhận được sự thấu cảm, sẻ chia.
Làm văn
1​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một bài văn (khoảng 1 trang giấy thi).
* Yêu cầu về nội dung:
a. Mở bài:

- Nêu vấn đề nghị luận: “Tha thứ luôn là linh dược có thể chữa trị mọi nỗi khổ, niềm đau cho kẻ được tha thứ và cả người tha thứ”.
b. Thân bài:
- Giải thích:
+ Tha thứ: Là việc bỏ qua những sai lầm của người khác gây ra cho bản thân mình.
+ Linh dược: liều thuốc quý có thể chữa bệnh một cách thần kì. -> Khi chúng ta biết tha thứ, biết bỏ qua những lỗi lầm mà người khác gây ra cho mình thì đó giống như một liều thuốc quý chữa trị tất cả những khổ sở, tổn thương cho cả chính chúng ta và người đã gây ra lỗi lầm với ta.
- Chứng minh:
+ Tha thứ là cách để chữa trị khổ đau cho kẻ được tha thứ:
+ Kẻ được tha thứ là người đã gây ra tội lỗi. Bản thân họ luôn phải sống trong sự dằn vặt, ân hận. Chỉ có sự tha thứ mới giúp họ cảm thấy nhẹ lòng, xóa bớt sự khổ sở trong lòng họ.
+ Kẻ được tha thứ sẽ cảm thấy biết ơn vì sự bao dung từ đó trân trọng giá trị cuộc sống nhiều hơn.
+ Tha thứ là cách để chữa trị tổn thương cho chính người tha thứ.
+ Người tha thứ là người đã phải chịu sự tổn thương mà người khác mang lại. Khi chọn cách tha thứ cho đối phương cũng chính là bỏ đi một nút thắt trong lòng. Nếu bản thân cố chấp với những lỗi lầm của người khác thì tự bản thân chúng ta sẽ trở nên mệt mỏi, khổ sở.
- Bàn luận:
+ Học cách tha thứ cho người khác, bao dung, không cố chấp.
+ Trong cuộc sống, không phải lỗi lầm nào cũng có thể tha thứ nhưng cần biết cách gạt bỏ thù hận để giữ lại sự bình an cho chính bản thân mình.
2​
1. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và nội dung đoạn thơ cần phân tích.
2. Thân bài:
- Điệp từ “buồn trống” khởi đầu cho 4 cặp lục bát đã tái hiện nỗi buồn triền miên bao trùm tâm hồn nhân vật, thấm sâu vào cảnh vật.
- Đó là nỗi buồn cho thân phận lênh đênh, nối chìm giữa dòng đời của Thúy Kiều:
+Tạo dựng sự tương phản: Không gian cửa biển lúc triều dâng. Cánh buồm thấp thoáng, nhạt nhòa; cánh hoa tàn lụi man mác trôi trên dòng nước.
-> Tô đậm cái nhỏ bé, bơ vơ của cánh buồm, bông hoa.
+ Hình ảnh ẩn dụ: “thuyền ai”, “hoa”-> ẩn dụ cho thân phận của Thúy Kiều đang trôi dạt giữa dòng đời.
+ Câu hỏi về đâu”-> sự lạc lõng, mất phương hướng, không biết sẽ đi đâu về đầu của nàng.
+ Thời gian “chiều hôm” lại càng làm cho nỗi buồn thân phận thêm sâu sắc. Là cảm giác cô đơn, lẻ loi khi đối diện với không gian mặt đất quanh lầu Ngưng Bích.
+ Hình ảnh: “nội cỏ”, “chân mây”, “mặt đất” -> cái vô cùng, vô tận của đất trời.
+ Từ láy “rầu rầu”: nhân hóa nội cỏ, vẽ lên một vùng cỏ cây vẻ ủ rũ, héo tàn -> gợi sự tàn úa, u buồn của lòng người.
+ Từ láy “xanh xanh”: gợi sắc xanh nhạt nhòa của nội cỏ, mặt đất chân mây; sắc xanh như che phủ, chia cắt tất cả.
->Từ ngữ, hình ảnh cho thấy dẫu có kiếm tìm nhưng dường như trong vũ trụ bao la này Thúy Kiều không thể tìm được một dấu hiệu thân quen nào, một hơi ấm nào.
->Đối diện với một không gian như vậy Thúy Kiều càng thấm thía hơn bao giờ hết sự nhỏ nhoi, đơn độc của mình.
- Nỗi trơ trọi, hãi hùng:
+ Thiên nhiên dữ dội và đầy biến động gió giận dữ cuốn mặt duềnh, sóng ầm ầm vỗ ào ạt khi thủy triều lên.
+ Thậm chí, Kiều cảm giác những đợt sóng dữ dội kia đang bủa vây, kêu réo ngay bên mình.
+ Thiên nhiên là ẩn dụ cho dự cảm về những biến cố kinh hoàng sắp sửa ập xuống cuộc đời nàng. Những con sóng của số phận đang bủa vây, đe dọa người con gái lẻ loi, đơn độc nơi đất khách này. ->Linh cảm trước tương lai khiến Thúy Kiều càng lo sợ, hãi hùng.
-> 8 cấu cuối cảnh được miêu tả theo trình tự: xa -> gần, màu sắc: nhạt -> đậm, âm thanh: tĩnh --> động.
- Gợi:
+ Nỗi buồn đau, lo âu, kinh sợ chồng chất trong lòng Thúy Kiều.
+ Sự mong manh, lẻ loi, trôi dạt, bế tắc trong thân phận nàng.
+ Sự tuyệt vọng, yếu đuối nhất.
3. Kết bài
- Nội dung: Đoạn trích tiêu biểu cho giá trị nhân đạo của tác phẩm bởi nhà thơ đã bày tỏ sự thấu hiểu, niềm cảm thương sâu sắc cho cảnh ngộ, thân phận của Thúy Kiều.
- Nghệ thuật:
+ Tiêu biểu cho nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. + Nghệ thuật dùng từ, hệ thống từ láy trong 8 câu thơ cuối.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
HÀ TĨNH NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)

(Đề thi gồm 02 trang)

Mã đề 01​

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


Anh hát em nghe khúc hát đồng quê
Cho lắng lại vui buồn muôn thuở
Cho mẹ thương con, cho chồng thương vợ,
Người không thương nhau có rất ít ở trên đời!
Anh hát em nghe về những con người
Sống với đất chết lẫn vào cùng đất
Chỉ để lại nụ cười chân thật
Như hoa đồng cỏ nội nở rồi quên.
Những câu hát nhắc anh, những câu hát nhắc em
Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc...
Bao vất vả gian lao đã có gì được hưởng,
Ai quên ai khuya sớm nhọc nhằn?


(Khúc hát đồng quê, Chử Văn Long, Baocantho.com.vn, ngày 29/05/2010)​

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

Câu 2. Theo đoạn trích, “Anh hát em nghe về những con người” như thế nào?

Câu 3. Nêu nội dung của các dòng thơ sau:

Những câu hát nhắc anh, những câu hát nhắc em
Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc...


Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các dòng thơ

Anh hát em nghe khúc hát đồng quê
Cho lắng lại vui buồn muôn thuở
Cho mẹ thương con, cho chồng thương vợ,
Người không thương nhau có rất ít ở trên đời!


II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)


Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người.

Câu 2 (3,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:

“Thôi, chấm dứt tiết mục hái hoa – Người con trai bất chợt quyết định – Bác lái xe chỉ cho ba mươi phút thôi. Hết năm phút rồi. Cháu nói qua công việc của cháu, năm phút. Còn hai mươi phút, mời bác và cô vào nhà uống chè, cho cháu nghe chuyện. Cháu thèm nghe chuyện dưới xuôi lắm. Công việc của cháu cũng quanh quẩn ở mấy chiếc máy ngoài vườn này thôi. Những cái máy vườn trạm khí tượng nào cũng có. Dãy núi này có một ảnh hưởng quyết định tới gió mùa đông bắc đối với miền Bắc nước ta. Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. Đây là máy móc của cháu. Cái thùng đo mưa này, ở đâu bác cũng trông thấy, mưa xong đổ nước ra cốc li phân mà đo. Cái này là máy nhật quang kí, ánh nắng mặt trời xuyên qua cái kính này, đốt các mảnh giấy này, cứ theo mức độ, hình dáng vết cháy mà định nắng. Đây là máy Vin, nhìn khoảng cách giữa các răng cưa mà đoán gió. Ban đêm, không nhìn mây, cháu nhìn gió lay lá hay nhìn trời, thấy sao nào khuất, sao nào sáng, có thể nói được mây, tính được gió. Cái máy nằm dưới sâu kia là máy đo chấn động vỏ quả đất. Cháu lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng máy bộ đàm bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng. Bản báo ấy trong ngành gọi là “ốp”. Công việc nói chung dễ, chỉ cần chính xác. Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn, muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung… Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được."

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Thể thơ tự dọ
2​
Theo đoạn trích, “Anh hát em nghe về những con người”: Sống với đất chết lẫn vào cùng đất / Chỉ để lại nụ cười chân thật / Như hoa đồng cỏ nội nở rồi quên.
3​
Đưa ra ý kiến của bản thân, gợi ý : những câu hát kia nhắc chúng ta là phải nhớ công lao của người đã ngày đêm vất vả làm ra hạt gạo. Qua câu hát đó, anh đã không ngừng nhắc nhở em phải biết ơn, trân trọng những người cho ta hưởng thành quả.
4​
- Biện pháp tu từ điệp từ: Cho....
- Tác dụng:
Nhấn mạnh nội dung của những câu hát về những buồn vui trong cuộc sống. Qua những câu hát ấy bồi đắp thêm tình cảm gia đình trong mỗi chúng ta.
Tạo nhịp điệu cho bài thơ, tăng sức biểu cảm.
Làm văn
1​
* Nêu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người.
* Bàn luận
* Giải thích tình yêu thương là gì?

- Tình yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết.
- Yêu thương con người là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối với những người xung quanh
- Là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người gặp khó khăn hoạn nạn.
Là thể hiện tình cảm yêu thương và quý mến người khác.
* Biểu hiện của tình yêu thương
- Trong gia đình: Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ
- Trong xã hội: Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa; quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.
* Ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người.
- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
- Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;
- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
* Phản đề: Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
* Bài học nhận thức và hành động
- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
* Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, là lẽ sống của mỗi người
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu đoạn trích.
- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên.
2. Thân bài
a. Công việc của anh thanh niên

- Đoạn văn là lời của nhân vật thanh niên, nhân vật chính trong truyện Lặng lẽ Sa Pa. Nhân vật thanh niên đó sống một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng làm việc với cây và mây núi ở Sa Pa.
- Công việc của anh là làm khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo gió, đo chấn động mặt đất và dự báo thời tiết hằng ngày phục vụ cho công việc chiến đấu và sản xuất.
- Công việc của anh làm âm thầm, lặng lẽ một mình, báo về “ốp” đều đặn những con số để phục vụ sản xuất, chiến đấu. Công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác, có tính trách nhiệm cao.
=> Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, công việc gian khổ, vất vả. Đó là thử thách rất lớn nhưng anh thiên niên đã vượt qua hoàn cảnh ấy bằng ý chí, nghị lực và những suy nghĩ rất đẹp.
b. Phẩm chất của anh thanh niên được thể hiện qua đoạn văn
- Trước hết, anh thanh niên rất yêu nghề. Anh giới thiệu chi tiết từng loại máy, từng dụng cụ của mình cho ông họa sĩ và cô kĩ sư.
- Là người có hành động đẹp: Một mình sống trên đỉnh Yên Sơn, không có ai đôn đốc, kiểm tra nhưng anh vẫn vượt qua hoàn cảnh làm việc một cách nghiêm túc, tự giác với tinh thần trách nhiệm cao. Dù thời tiết khắc nghiệt mùa đông giá rét mà anh đều thức dậy thắp đèn đi “ốp” đúng giờ. Ngày nào cũng vậy anh làm việc một cách đều đặn, chính xác 4 lần trong ngày, âm thầm, bền bỉ trong nhiều năm trời.
- Người có phong cách sống đẹp: Anh có một phong cách sống khiến mọi người phải nể trọng. Tinh thần thái độ làm việc của anh thật nghiêm túc, chính xác, khoa học và nó đã trở thành phong cách sống của anh.
=> Anh thanh niên là đại diện tiêu biểu cho thanh niên Việt Nam, hăng say làm việc, hết mình cống hiến cho dân tộc, cho đất nước
3 .Kết bài: tổng kết














Mã đề 02​

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


Anh hát em nghe khúc hát đồng quê
Cho lắng lại vui buồn muôn thuở
Cho mẹ thương con, cho chồng thương vợ,
Người không thương nhau có rất ít ở trên đời!
Anh hát em nghe về những con người
Sống với đất chết lẫn vào cùng đất
Chỉ để lại nụ cười chân thật
Như hoa đồng cỏ nội nở rồi quên.
Những câu hát nhắc anh, những câu hát nhắc em
Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc...
Bao vất vả gian lao đã có gì được hưởng,
Ai quên ai khuya sớm nhọc nhằn?


(Khúc hát đồng quê, Chử Văn Long, Baocantho.com.vn, ngày 29/05/2010)​

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

Câu 2. Theo đoạn trích, “Anh hát em nghe về những con người” như thế nào?

Câu 3. Nêu nội dung của các dòng thơ sau:

Những câu hát nhắc anh, những câu hát nhắc em
Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc...


Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các dòng thơ

Anh hát em nghe khúc hát đồng quê
Cho lắng lại vui buồn muôn thuở
Cho mẹ thương con, cho chồng thương vợ,
Người không thương nhau có rất ít ở trên đời!


II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)


Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người.

Câu 2 (3,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:


"Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:

- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hằng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”

[...] Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc."

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Thể thơ tự dọ
2​
Theo đoạn trích, “Anh hát em nghe về những con người”: Sống với đất chết lẫn vào cùng đất / Chỉ để lại nụ cười chân thật / Như hoa đồng cỏ nội nở rồi quên.
3​
Đưa ra ý kiến của bản thân, gợi ý : những câu hát kia nhắc chúng ta là phải nhớ công lao của người đã ngày đêm vất vả làm ra hạt gạo. Qua câu hát đó, anh đã không ngừng nhắc nhở em phải biết ơn, trân trọng những người cho ta hưởng thành quả.
4​
- Biện pháp tu từ điệp từ: Cho....
- Tác dụng:
Nhấn mạnh nội dung của những câu hát về những buồn vui trong cuộc sống. Qua những câu hát ấy bồi đắp thêm tình cảm gia đình trong mỗi chúng ta.
Tạo nhịp điệu cho bài thơ, tăng sức biểu cảm.
Làm văn
1​
* Nêu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người.
* Bàn luận
* Giải thích tình yêu thương là gì?

- Tình yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết.
- Yêu thương con người là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối với những người xung quanh
- Là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người gặp khó khăn hoạn nạn.
Là thể hiện tình cảm yêu thương và quý mến người khác.
* Biểu hiện của tình yêu thương
- Trong gia đình: Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ
- Trong xã hội: Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa; quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.
* Ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người.
- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
- Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;
- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
* Phản đề: Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
* Bài học nhận thức và hành động
- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
* Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, là lẽ sống của mỗi người
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long.
- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
- Tác phẩm ca ngợi những con người dũng cảm, tuyệt đẹp đang cống hiến một cách thầm lặng, cao cả mà anh thanh niên là nhân vật chính “trong cái lặng im của Sa Pa…, Sa Pa mà chỉ nghe tên người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”.
2. Thân bài
a. Giới thiệu khái quát:

- Truyện ngắn tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sa Pa qua lời giới thiệu của bác lái xe.
- Đoạn văn ngắn đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của anh thanh niên.
b. Nhân vật anh thanh niên:
* Hoàn cảnh sống và làm việc:

- Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đơn điệu đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác.
- Nhưng cái gian khổ nhất phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người.
* Những nét đẹp của nhân vật thể hiện qua đoạn trích:
- Có lý tưởng cống hiến: đi bộ không được anh tình nguyện làm việc ở Sa Pa.
- Suy nghĩ đẹp về công việc:
+ Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”.
+ Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết” và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng “nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh…” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.
+ Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.
=> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.
- Suy nghĩ đẹp về cuộc sống:
+ Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.
+ Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.
=> Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.
- Làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.
=> Những tình cảnh cao đẹp trên đã tạo nên những phẩm chất đáng quý ở anh thanh niên - một con người lao động với XHCN.
3. Kết bài:
- Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế giới những con người như anh.
- Qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiến, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH HẬU GIANG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Cho đi chính là nhận lại điều này nghe có vẻ nghịc lý nhưng lại là một sự thật mà rất nhiều người công nhận. Chỉ trừ khi bạn cho đi với dụng ý được nhận lại - đó là lúc mà hành động vốn cao đẹp này bị mất đi ý nghĩa - thì bạn sẽ chẳng nhận lại được gì cả. Sự chia sẻ thật sự vuất phát từ tình cảm chân thành của con tim, từ chính niềm vui cùng lòng vị tha của chúng ta. Động lực của sự chia sẻ hoàn toàn là do tự nguyện mà không cần đền đáp. Có như vậy, sự chia sẻ mới mang lại nhiều ý nghĩa. Các bậc cha mẹ chia sẻ thức ăn chỗ ở và tình yêu thương cho con cái, đơn giản chỉ vì họ yêu quý các con chứ không phải vì họ mong chờ được con yêu thương lại. Suy cho cùng, ý nghĩa của sự chia sẻ rất cao đẹp, nhưng đôi khi chúng là tài làm hoen ố ý nghĩa cao đẹp của nó, nếu như chúng ta trao tặng để rồi chỉ mong được người khác công nhận và trông chờ được đền đáp. Điều này đã làm cho cả người cho lẫn người nhân đều không còn nhận thấy giá trị tốt đẹp của việc chia sẻ nữa.

(Trích Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon,

NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr. 23-24)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1.
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo đoạn trích, thế nào là sự chia sẻ mới mang lại nhiều ý nghĩa?)

Câu 3. Hãy cho biết hiệu quả của thành phần phụ chú trong câu: Chỉ trừ khi bạn cho đi với dụng ý, được nhận lại - đó là lúc mà hành động vốn cao đẹp này bị mất đi ý nghĩa - thì bạn sẽ chẳng nhận lại được gì cả

Câu 4. Em có đồng tình với nhận định của tác giả Cho đi chính là nhận lại? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm).

Câu 1 (2,0 điểm)


Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải biết sống chia sẻ.

Câu 2 (5,0 điểm) Trong bài thơ Nói với con, Y Phương viết:

Chân phải bước tới cha

Chân trải bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười

Người đồng mình yêu lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng

Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời


(Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 72)​

Trình bày cảm nhận của em về tình yêu thương của cha mẹ và|sự đùm bọc của quê hương đối với con trong đoạn thơ trên.





Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
2​
Theo đoạn trích, sự sẻ chia mang lại nhiều ý nghĩa khi:
Sự chia sẻ thật sự phải xuất phát từ tình cảm chân thành của con tim, từ chính niềm vui và lòng vị tha của chúng ta Động lực của sự chia sẻ hoàn toàn là do tự nguyện mà không cần đền đáp.
3​
Ý nghĩa của thành phần phụ chú: Giải thích rõ hơn về hậu quả của việc cho đi với dụng ý được nhận lại
4​
Học sinh tự đưa ra quan điểm của bản thân mình. Có lý giải phù hợp.
Gợi ý:
- Đồng tình.
- Lý giải:
Khi con người biết cho đi đồng nghĩa với việc con người tạo ra một giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Con người sẽ được sống trong tình yêu thương, được tôn trọng. Điều đó tạo nên cuộc sống tốt đẹp. Đó cũng chính là những giá trị mà con người nhận được khi biết cho đi.
Làm văn
1​
* Yêu cầu mặt hình thức: Viết đúng đoạn văn 200 chữ.
* Yêu cầu về mặt nội dung:
- Xác định đúng yêu cầu nghị luận: Sự cần thiết phải biết sống chia sẻ
* Giải thích:
* Sự sẻ chia trong cuộc sống là sự lắng nghe, thấu hiểu cảm thông, cùng san sẻ nỗi buồn, niềm vui, cùng nhau vượt qua khó khăn gian khổ trong cuộc sống.
- Sự sẻ chia rất cần thiết và quan trọng trong cuộc sống.
* Sự cần thiết phải biết sống sẻ chia:
- Sự sẻ chia giúp thu ngắn khoảng cách giữa người với người, giúp người gần người hơn, tạo nên tình yêu thương bền chặt trong các mối quan hệ.
- Sự sẻ chia giúp con người dễ dàng vượt qua những trở ngại về mặt tâm lý, những khó khăn trên bước đường tương lai phía trước, tiếp thêm sức mạnh để con người đối diện và giải quyết vấn đề.
- Sự sẻ chia giúp con người học cách quan tâm đến người khác, sống bao dung và tích cực hơn trong cuộc đời.
- Sự sẻ chia giúp con người nhận ra những giá trị tốt đẹp trong cuộc đời, biết trân trọng cuộc sống, trân trọng những người thân yêu xung quanh mình.
- Sự sẻ chia đôi khi khiến con người nhận ra những giá trị khuất lấp mà xưa nay chưa từng thấy ở con người.
Bàn luận:
- Phê phán, lên án những người chỉ biết sống cho bản thân, ích kỉ, không biết chia sẻ.
- Học cách quan tâm, chia sẻ với người khác nhưng cũng cần sáng suốt chỉ ra những mặt bất cập để cùng nhau tốt lên. Cần phân biệt rõ ràng giữa sự chia sẻ và hùa theo một cách mù quáng.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Y Phương, tác phẩm nói với con.
- Giới thiệu khái quát nội dung vấn đề: Tình yêu thương của cha mẹ và sự đùm bọc của quê hương với con trong đoạn trích thơ.
2. Thân bài:
a. Tình yêu thương của cha mẹ với con.
- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con trước hết là gia đình:
“Chân phải bước tới cha
Hai bước tới tiếng cười”
+ Những hình ảnh thơ giàu giá trị tạo hình: “chân phải chân trái một bước/ hai bước” đã khắc họa những bước chân trẻ thơ chập chững, non nớt. Đó là cha con với những bước đi đầu tiên trong cuộc đời.
+ Thủ pháp liệt kế “tiếng nói cười”, “tới cha mẹ” gợi hắa em bé đang tuổi tập nói, tập đi, gợi không khí gia đình ấm áp, yêu thương. Qua đó, ta cũng cảm nhận được ánh mắt dõi theo, khích lễ và vòng tay đón đợi, sẵn sàng nâng đỡ con của người cha, người mẹ.
->Qua lối miêu tả giản dị, người cha nói với con: gia đình chính là cội nguồn tinh thần, nuôi dưỡng con, là cái nôi cho con những yêu thương, ấm áp đầu đời.
-> Đoạn thơ còn mang ý nghĩa khái quát: Con phải học nói, học đi, để khôn lớn trưởng thành. Trên hành trình ấy, sự vững vàng “một bước/ hai bước”, sự hiểu biết tiếng nói/cười” đều có được do công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Vì thế, con không được phép quên công lao của mẹ cha.
b. Sự đùm bọc của quê hương đối với con:
- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con còn là quê hương:
“Người đồng mình yêu lắm con ơi ...
Con đường cho những tấm lòng”
+ “Người đồng mình”, cuộc sống lao động, nếp sinh hoạt hàng ngày và không gian sống: cánh rừng, con đường về nhà, về bản -> mang đến tình yêu quê hương xứ sở.
+ Những hình ảnh giàu sức gợi: “đan lờ cài nan hoa” vừa tả thực công cụ lao động được trang trí đẹp đẽ, vừa gợi đôi bàn tau cần cù, khéo léo, tài hoa và óc sáng tạo của con người. “Vách nhà ken câu hát”: tả thực sinh hoạt văn hóa của người đồng mình, tả cảnh hát cho nhau nghe tràn đêm, suốt sáng khiến vách nhà như được ken dày những câu hát say sưa, tinh tế, gợi tâm hồn tinh tế, phong phú, tràn đầy lạc quan của người đồng mình.
+ Thủ pháp nhân hóa: rừng cho hoa” là vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng là niềm vui, hạnh phúc mà quê hương ban tặng, qua đó ngợi ca sự giàu có và hào phóng của thiên nhiên quê hương. “Con đường cho những tấm lòng” gợi được tình cảm gắn bó, keo sơn thắm thiết của người đồng mình với căn nhà, với làng bản; gợi những bàn chân, những tấm lòng trở về với quê hương, xứ sở.
->Cùng với gia đình, truyền thống văn hóa, nghĩa tình quê hương đã nuôi dưỡng con khôn lớn, trưởng thành.
- Con còn lớn khôn từ những kỉ niệm êm đềm, hạnh phúc nhất của cha mẹ: “Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”
+ “Ngày cưới” – “ngày đẹp nhất”; vì cha mẹ không chỉ tìm thấy nhau mà còn gắn bó khăng khít; là ngày minh chứng cho tình yêu, hạnh phúc; là hình ảnh của một gia đình đầm ấp, yêu thương.
+ Từ đó, con được sinh ra, lớn lên trong những điều kì diệu nhất, đẹp đẽ nhất trong đời. Con là quả ngọt của tình yêu của cha mẹ, là hạnh phúc của gia đình.
3. Kết bài: Khái quát lại nội dung bài viết, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH TIỀN GIANG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 90 phút

(không kể thời gian phát đề)


Ngày thi: 17/6/2022

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Có người so sánh tha thứ với một sự kiện quan trọng có sức mạnh khổng lồ, giải phóng người ta khỏi sự sợ hãi, giận dữ, nghi ngờ, đem lại sự giải tỏa về cảm xúc. Quá trình dẫn tới tha thứ được nhìn nhận là nhân đạo, dũng cảm, lành mạnh và mang tính phục hồi. Tha thứ cho kẻ làm hại ta, cũng như xin người bị ta hại tha thứ, có tác động trị liệu cho cả hai bên, giống như một khối u được khoét bỏ, rắc thuốc, phơi ra ánh nắng ấm áp và bắt đầu lên da non, Hãy hình dung sức mạnh hàn gắn và hồi phục mà tha thứ đem lại khi một người lần đầu tiên trong đời viết thư cho người bố mà anh từng căm ghét, khi một người khác kết bạn được với kẻ đã bắn mình tàn phế.

(Trích Thiện Ác và Smartphone, Đặng Hoàng Giang, NXB Hội nhà văn, năm 2016, Ir 170)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1:
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2: Trong đoạn trích, tha thứ có sức mạnh gì?

Câu 3: Chỉ ra và gọi tên phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn sau: “Có người so sánh tha thứ với một sự kiện quan trọng có sức mạnh không lỗ, giải phóng người ta khỏi sự sợ hãi, giận dữ, nghi ngờ, đem lại sự giải tỏa về cảm xúc. Quá trình dẫn tới tha thứ được nhìn nhận là nhân đạo, dũng cảm, lành mạnh và mang tính phục hồi.”

Câu 4: Thông điệp của đoạn trích mà anh, chị tâm đắc nhất là gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)


Từ phần Đọc hiểu, anh, chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của tha thứ trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh:

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chúng chình qua ngõ

Hình như thu đã về"


(Trích “Sang thu”, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.70)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
2​
Trong đoạn trích, tha thứ có một sức mạnh khổng lồ, giải phóng người ta khỏi sự sợ hãi, giận dữ, nghi ngờ, đem lại sự giải tỏa về cảm xúc
3​
Phép liên kết lặp: “tha thứ
4​
Thông điệp mà em tâm đắc nhất:
Tha thứ có sức mạnh hàn gắn và hồi phục và thông điệp này đã giúp em có cái nhìn khoan dung và sâu sắc hơn đối với người khác, thay vì chỉ nhìn vào khuyết điểm của họ và có thành kiến thì chúng ta sẽ có sự thấu hiểu và cảm thông hơn, tha thứ cho người khác nhưng cũng là chữa lành vết thương cho chính mình.
Làm văn
1​
1. Mở đoạn
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: tha thứ
2. Thân đoạn
a. Giải thích

- Tha thứ: Tha thứ là khi bạn bỏ qua lỗi lầm của người khác để mạnh mẽ hơn và giúp cho mọi người hiểu được mình đã sai. Tha thứ là một cảm giác trong mỗi con người. Tha thứ một cách triệt để là khi chúng ta | bình tĩnh nhìn lại sự việc đã khiến mình giận dữ, thù hận và tìm ra những điều, những bài học mà sự việc đó mang lại cho mình.
- Cần phân biệt giữa tha thứ và dung túng, tha thứ không nên đồng nghĩa với việc dung túng cho sai lầm của người khác
b. Phân tích:
+ Tại sao cần phải tha thứ cho người khác
- Con người không phải ai cũng hoàn hảo, không bao giờ phạm sai lầm, vậy nên có lỗi là điều không thể tránh khỏi
- Đối với mọi việc, không nên quá cầu toàn và nghiêm khắc với người khác
+ Vai trò của tha thứ trong cuộc sống
- Tha thứ giải phóng con người ta khỏi những nỗi sợ hãi, nghi ngờm giận dữ, giúp con người giải tỏa cảm xúc
- Tha thứ giúp con người cảm thấy dễ chịu, thanh thản và an tâm hơn
- Khi nhận được sự tha thứ từ người khác, mỗi cá nhân sẽ có niềm tin và động lực thay đổi hơn
- Tha thứ là cách xóa bỏ hiềm khích, khúc mắc, giúp con người gần gũi nhau hơn và tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp
+ Phản đề:
- Những kẻ ích kỷ, hẹp hòi không muốn tha thứ cho người khác vẫn còn rất nhiều.
- Những người không biết ăn năn, hối lỗi và sửa chữa sai lầm thì không đáng nhận được sự tha thứ
3. Kết đoạn Khẳng định lại ý nghĩa của sự tha thứ đối với cuộc sống con người
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác phẩm, tác giả và vị trí của khổ thơ.
2. Thân bài
a. Những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:

- “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột , ngỡ ngàng; “phá” – làn hương ngọt ngào , sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại , phả vào gió thu. “Hương ôi” gợi không gian thờ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn , lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.
- “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ôi.
- “Sương chúng chình” – nghệ thuật nhân hóa , gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu.
=> Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm cả mùa thu về với đất trời.
b. Đối diện với những tín hiện báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người:
- “Hình như” là lối nói gia đình , không chắc chắn , phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa
- những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh tế.
- Âm điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang.
->Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ , tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.
3. Kết bài: Khổ thơ đầu đã thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi từ cuối hạ sang đầu thu, qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên thiết tha, tâm hồn nhạy cảm sâu sắc của nhà thơ.


ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH THANH HÓA NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

Ngày thi: 17/6/2022

(Đề thi gồm có 02 phần, gồm 02 trang)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau:


Một ngày nọ, người bố giàu có dẫn cậu con trai của mình thăm thủ một ngôi làng. Người bố muốn cho con trai của mình thấy một người nghèo có thể nghèo đến mức nào. Họ đã dành thời gian tham quan cánh đồng của một gia đình nghèo. Sau khi trở về, người bố hỏi cậu con trai

- Con thấy chuyển đi thế nào?

- Rất tuyệt bố ạ!

- Người bố hỏi.

- Con đã thấy người nghèo sống thế nào chưa?

- Vâng, con thấy rồi ạ!

- Vậy nói cho bố nghe, con học được gì từ chuyến đi này?

- Cậu bé trả lời:

- Chúng ta cả một con chó, họ có bốn. Chúng ta có bể bơi, họ có những con sông. Chúng ta dùng đèn vào ban đêm, còn họ có những ngôi sao, Chúng ta có những bức tường để bảo vệ mình, họ có bạn bè. Chúng ta có ti vi, còn họ dành thời gian cho gia đình và họ hàng.

Cậu bé nói thêm:

- Cảm ơn bố đã cho con thấy chúng ta nghèo như thế nào? Người bố vô cùng ngạc nhiên, ông nhìn cậu con trai, mim cười đáp:

- Chúng ta không giàu có chỉ vì có nhiều tiền. Tình yêu, lòng trắc ẩn, gia đình, tình bạn, những giá trị đích thực mới khiến chúng ta thực sự giàu có con ạ!


(“Cảm ơn bố đã cho con thấy chúng ta nghèo như thế nào?”,

dẫn theo http://quantrimang.com/cau-chuyen-y-nghia-ve-cuoc-song, 2018)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1.
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Theo văn bản, người bố muốn cho con trai của mình thấy điều gì khi dẫn con thăm thủ một ngôi làng?

Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong đoạn văn: “Chúng ta có những bức tường để bảo vệ mình, họ có bạn bè. Chúng ta có ti vi, còn họ dành thời gian cho gia đình và họ hàng".

Câu 4. Anh chị có đồng tình với quan điểm của người bố “Tình yêu, long trac da, giá đình, tình bạn, những giá trị đích thực mới khiến chúng ta thực sự giàu có trong văn bản không? Vì sao?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

Câu 1.(2,0 điểm)


Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người trong cuộc sống.

Câu 2. (5 điểm)

Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!


Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về vai trò của những con người lao động đời thường trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
2​
Theo đoạn trích, người bố muốn cho con trai mình thấy một người nghèo có thể nghèo đến mức nào.
3​
Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê: Nhấn mạnh những thứ người con có và những thứ người nghèo có, từ đó ngầm nhắc nhở người con về giá trị thực sự trong cuộc sống.
4​
Học sinh tự đưa ra quan điểm của bản thân mình. Có lý giải phù hợp.
Gợi ý:
- Đồng tình.
- Lý giải:
Tiền bạc đáp ứng cho chúng ta nhu cầu về vật chất nhưng tình yêu, lòng trắc ẩn, gia đình, tình bạn là những giá trị đích thực nó khiến cuộc sống của con người trở nên có ý nghĩa, nó giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trong cuộc sống. Đó mới chính là giá trị, là sự giàu có của con người.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ
b. Yêu cầu về mặt nội dung:
- Xác định đúng yêu cầu nghị luận: Ý nghĩa của sự trải nghiệm.
- Giải thích: Sự trải nghiệm là việc con người tự mình trải qua những vấn đề trong cuộc sống trên tinh thần tiếp thu, học hỏi
- Ý nghĩa của sự trải nghiệm:
+ Trải nghiệm đem lại sự hiểu biết và kinh nghiệm thực tế giúp ta trưởng thành về suy nghĩa, bồi đắp tình cảm
+ Trải nghiệm là cơ hội để con người nhìn lại chính mình, từ đó cố gắng hoàn thiện bản thân mình hơn.
+ Trải nghiệm giúp con người khám phá sự sáng tạo của chính bản thân mình.
+ Trải nghiệm sẽ giúp con người tạo dựng được những mối quan hệ có ích trong xã hội.
- Mở rộng, bàn luận:
+ Thiếu trải nghiệm sẽ khiến con người trở nên thụ động, khép mình.
+ Con người cần nhận thức vai trò quan trọng của trải nghiệm cuộc sống.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Huy Cận, tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá.
- Khái quát vấn đề nghị luận: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi từ đó nhận xét về vai trò của những người lao động đời thường trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
2. Thân bài:
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi (2 khổ đầu):

* Được xây dựng trên nền của một buổi hoàng hôn tuyệt đẹp.
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
- Hình ảnh so sánh độc đáo trong câu 1:
+ Điểm nhìn nghệ thuật: nhìn từ con thuyền đang ra khơi
+ Thời gian: hoàng hôn -> sự vận động của thời gian.
+ Quang cảnh hùng vĩ của bầu trời lúc chiều tà -> vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ của cảnh hoàng hôn trên biển.
- Biện pháp tu từ nhân hóa:
+ Được sáng tạo từ chi tiết thực: những con sóng cai ngang như chiếc then cửa của vũ trụ Bóng đêm “sập cửa” gợi khoảnh khắc ánh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống bao trùm tất cả.
+ Gợi không gian vũ trụ rộng lớn, mênh mông kì vĩ mà vẫn gần gũi, ấm áp như ngôi nhà của con người.
* Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: 60
- “Lại”:
+ Chỉ một sự kiện lặp đi lặp lại.
+ Chỉ sự trái chiều vì khi vũ trụ đã kết thúc một ngày dài để lắng vào yên nghỉ thì đoàn thuyền đánh cá lại bắt đầu một cuộc lao động mới -> Gợi một nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước. sau bao năm tháng chiến tranh con người Việt Nam mới có một cuộc sống ho động bình yên.
- “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”:
+ Kết hợp hai hình ảnh: “câu hát” – “gió khơi” -> cụ thể hóa sứ mạnh đưa con thuyền ra khơi.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát căng buồm” -> tái hiện vẻ đẹp tâm hồn, niềm vui lao động của người dân chài.
-> Đoàn thuyền ra khơi trong niềm vui lao động.
* Câu hát của người dân chài:
- Biện pháp liệt kê: “cá bạc”, “cá thu”...-> sự giàu có của biển.
- Bút pháp tả thực kết hợp với trí thưởng tượng phong phú: 0
+ Tả đàn cá thu giống như con thoi đang bơi lượn mà như dệt tấm vải giữa biển đêm bừng muôn luồng sáng - > liên tưởng đến dệt luwois của đoàn thuyền.
+ Gợi những vệt nước ấp lánh khi đàn cá bơi lội.
+ Niềm vui của người dân chài. Những đàn cá như thoi đứa là niềm hứa hẹn chuyến về bội thu “khoang đầy cá nặng”
->Hai khổ đầu, tác giả phác họa thành công một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng. Qua đó, ông đã làm hiện lên cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và tâm hồn phóng khoáng, tràn đầy niềm vui, niềm hi vọng của người ho động mới.
2. Nhận xét về vai trò của những người lao động đời thường trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
- Họ là những người dân lao động bình dị nhưng lại góp sức mình trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Chính những người dân lao động đã tạo nên đất nước tươi đẹp.
3.Tổng kết.


ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TỈNH LAI CHÂU NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

Ngày thi: 7/6/2022

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn thơ:


“Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”

(Trích SGK, Ngữ văn 9, tập một)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (1,0 điểm): Khổ thơ trên được trích trong văn bản nào?Tác giả là ai?

Câu 2. (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ " trong hai câu thơ dưới đây:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa”

Câu 3. (1,0 điểm): Từ “lại” ở câu thơ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi điên là điều gì?

Câu 4: (1,0 điểm): Qua đoạn thơ trên em có cảm nhận gì về tinh thân lao động của người dân làng chài? Em học tập được điều gì từ họ?

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)


Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về nghị lực của con người trong cuộc sống.

Câu 2. (4,0 điểm)

Phân tích nhân vật Phương Định trong văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê Minh Khuê.

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
- Tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá.
- Tác giả: Huy Cận.
2​
Biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ:
- So sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. => Tác dụng: Mặt trời” được ví như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống.
- Nhân hóa: Sóng đã cài then đêm sập cửa.
=> Tác dụng: Gán cho sự vật những hành động của con người sóng “cài then”, đêm “sập cửa” gợi cảm giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa. Con người đi trong biển đêm mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình.
3​
Từ “lại” diễn tả:
+ Chỉ một sự kiện lặp đi lặp lại.
+ Chỉ sự trái chiều vì khi vũ trụ đã kết thúc một ngày dài để lắng vào yên nghỉ thì đoàn thuyền đánh cá lại bắt đầu một cuộc lao động mới.
=> Gợi một nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước. Sau bao năm tháng chiến tranh con người Việt Nam mới có một cuộc sống lao động bình yên.
4​
Qua đoạn thơ có thể thấy họ là những người yêu lao động, lao động hăng say, nghiêm túc, miệt mài. Ta có thể học tập được ở tinh thần làm việc nghiêm túc và hăng say của họ.
Làm văn
1​
1. Giới thiệu chung: nghị lực của con người trong cuộc sống.
2. Giải thích.
- Nghị lực là: Là ý chí vươn lên trong cuộc sống, bản lĩnh vượt qua nhiều thử thách khó khăn trên đường đời...
=>Trong cuộc sống ta sẽ gặp vô vàn những khó khăn, thử thách bởi vậy việc có nghị lực sống là vô cùng quan trọng và cần thiết.
3. Bàn luận
- Những người có nghị lực sống là những người không ngại khó khăn, không sợ vấp ngã. Đối với họ những khó khăn đó chỉ là thử thách để tiếp thêm nghị lực cho họ không ngừng vươn lên.
- Ý nghĩa của nghị lực sống:
+ Nghị lực sống sẽ giúp họ vứt bỏ những vướng bận, những thứ khiến họ nản chí, tiếp thêm sức mạnh, động viên họ để vượt qua được thử thách.
+ nghị lực sống ấy còn bồi đắp cho con người sự khiêm tốn, lòng dũng cảm, lòng kiên trì bền bỉ. Họ luôn tự tin vào chính bản thân mình, rằng mình có thể vượt qua được những chông gai ấy.
+ ...
4. Mở rộng vấn đề
Phê phán những người luôn sống bi quan, khi gặp khó khăn chỉ nghĩ đến bỏ cuộc.
Trong cuộc sống đầy những thử thách, khó khăn thì nghị lực sống là liều thuốc tinh thần quan trọng nhất để con người tiến đến thành công.
2​
1. Mở bài:
Giới thiệu chung về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi và nhân vật Phương Định.
2. Thân bài:
a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:

- Phương Định cùng đồng đội phải đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:
+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.
+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn phải đảm đương việc phá bom nổ chậm -> nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết lần trong ruột những quả bom.
- Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh căng như chão... tim đập bất chấp cả nhịp điệu”.
- Vậy mà, cổ vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định.
- Diễn biến tâm trạng PĐ trong một lần phá bom nổ chậm:
+ Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ..
+ Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom, tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu min có nổ, bom có nổ không?”
=> Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mi.
b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:
- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:
+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn -> thấy mình là một cô gái khá.
+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.
+ Đặc biệt, PD rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.
+ Cô vui thích cuống cuồng trước 1 cơn mưa đá.
+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trưởng thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.
- Vào chiến trường 3 năm, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song PĐ vẫn giữ gìn vẹn nguyên, thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này.
- Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:
+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cổ lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.
+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia định. + Khi đồng đội trên cao điểm, PĐ ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cố gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.
=> Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn, tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.
=> Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật PĐ, người thiếu nữ HN với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.

3. Kết bài
- Nội dung:
+ Khắc họa thành công với những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ là: Phương Định. Họ trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ VN trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Qua đó, ngợi ca tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm và tinh thần lạc quan của người chiến sĩ thanh niên xung phong Trường Sơn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc, kể chuyện sinh động, ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
HÀ NỘI NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút

Ngày thi: 18/6/2022



Phần I (6,5 điểm)

Trong những ngày tháng cuối đời, nhà thơ Thanh Hải vẫn thiết tha đón nhận vẻ đẹp của cuộc sống:

“Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.”

(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)​

1. Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi lại mạch cảm xúc của bài thơ.

2. Nêu giá trị gợi hình, gợi cảm của hình ảnh “giọt long lanh rơi” trong hai dòng thơ trên.

3. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn cấp Trung học cơ sở cũng việt về mùa xuân, ghi rõ tên tác giả.

4. Từ những ấn tượng về mùa xuân thiên nhiên, nhà thơ bộc lộ tiếng lòng náo nức:

“Mùa xuân người cầm súng

Lộc giặt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mại

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao...”

Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp làm rõ vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu bị động và phép thế để liên kết (gạch dưới, chú thích rõ một câu bị động và từ ngữ dùng làm phép thế).

Phần II (3,5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


“Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn."

(Theo Băng Sơn, Tấm gương, Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)​

1. Gọi tên và chỉ rõ một phép liên kết ở đoạn trích trên. Trong cụm từ “tấm gương lương tâm, người viết sử dụng biện pháp tu từ nào?

2. Theo tác giả, những điều gì giúp con người cảm thấy hạnh phúc?

3. Từ đoạn trích trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ của mình (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vấn đề: Sự cần thiết của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
- Thể thơ của tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ: 5 chữ.
- Mạch cảm xúc: Bài thơ mở đầu bằng vẻ đẹp, sức sống của mùa xuân thiên nhiên. Tiếp đó là cảm xúc của tác về mùa xuân của đất nước. Sau đó là những ước nguyện chân thành, tha thiết của tác giả và cuối cùng là lời ngợi ca quê hương đất nước.
2​
Giá trị gợi hình, gợi cảm của hình ảnh “giọt long lanh rơi” là: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vắt. Qua hình ảnh thơ cho thấy thiên nhiên đẹp đẽ, trong trẻo mà con thấy tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ.
3​
- Tác phẩm viết về mùa xuân: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều), tác giả Nguyễn Du.
4​
* Yêu cầu hình thức:
Viết đoạn văn lập luận tổng - phân – hợp khoảng 12 câu, có sử dụng một câu bị động và một phép liên kết cấu. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các nội dung sau:
1. Giới thiệu chung:
+ Giới thiệu tác giả Thanh Hải, tác phẩm mùa xuân nho nhỏ.
+ Giới thiệu nội dung nghị luận: vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc tác giả trong khổ thơ thứ
2. Cảm nhận về vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc tác giả
- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao”
+ Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi ra những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.
+ Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.
+ Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh. Hình ảnh lộc trên lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước.
+ Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.
+ Điệp từ “tất cả” + lặp cấu trúc ngữ pháp + các từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.al
- Cảm xúc của nhà thơ:Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của nhà thơ về đất nước.
3. Tổng kết: Khái quát, tổng kết vấn đề
Làm văn
1​
- Học sinh có thể chỉ 1 trong 2 phép liên kết sau:
+ Phép nối: Nhưng.
+ Phép lặp: hạnh phúc, gương, soi.
- Trong cụm từ “tấm gương lương tâm” người viết sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.
2​
Cách giải: Điều khiến con người cảm thấy hạnh phúc là:
- Có một gương mặt đẹp soi vào gương.
- Có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.
3​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn/bài văn khoảng 2/3 trang giấy thi. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.
* Yêu cầu về nội dung:
- Xác định đúng yêu cầu nghị luận: Sự cần thiết của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.
- Giải thích: Vẻ đẹp tâm hồn là những giá trị ẩn sâu trong mỗi con người, là nét đẹp của phẩm chất con người.
- Vì sao cần phải nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn:
+ Nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn sẽ giúp con người biết lắng nghe, quan sát, không ngừng học hỏi. Từ đó tích lũy thêm nhiều kiến thức.
+ Trong quá trình vun đắp tâm hồn con người sẽ ngày càng trưởng thành, nhẫn nại, kiên trì.
+ Vun đắp vẻ đẹp tâm hồn giúp con người cảm nhận được những giá trị tích cực của cuộc sống, tạo thêm nhiều mối quan hệ tốt đẹp. Từ đó, cuộc sống con người trở nên có ý nghĩa hơn.
+ Khi có một tâm hồn đẹp đồng nghĩa với việc con người có lối sống đẹp từ đó góp phần tạo nên xã hội tích cực.
- Bài học mở rộng:
+ Phê phán những người chỉ đề cao vẻ đẹp hình thức mà không trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, những người sống ích kỉ, giả tạo, vô cảm.
+ Con người cần học cách nuôi dưỡng, vun đắp cho tâm hồn mình.






ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
BẮC KẠN NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)



I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản
:

Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lửa tuổi học trò - lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí đằn vặt bạn mỗi ngày.

Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?

Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tỉnh được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.

Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức.

(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Chỉ ra phép liên kết câu trong phần trích sau: Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình.

Câu 2. Theo tác giả, nếu không theo đuổi ước mơ thì bạn sẽ cảm thấy như thế nào?

Câu 3. Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức.

Câu 4. Ý kiến Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất gợi cho em suy nghĩ gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1
(2,0 điểm).

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của ước mơ đối với mỗi người.

Câu 2 (5,0 điểm).

Cảm nhận của em về tấm lòng thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi

người đối với Bác Hồ được thể hiện trong đoạn thơ sau:

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim!

Mai về miền Nam thương trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu
chốn này.

(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2018)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phép liên kết là: phép lặp: ước mơ.
2​
Nếu không theo đuổi ước mơ bạn sẽ bị day dứt, dằn vặt mỗi ngày.
3​
Biện pháp tu từ: So sánh. Ước mơ so sánh với “núi lửa” Tác dụng:
+ Giúp diễn đạt thêm sinh động.
+ Hình ảnh ước mơ được so sánh với núi lửa đang chờ đợi được đánh thức cho thấy trong mỗi chúng ta ai cũng có ước mơ và ước mơ ấy đang ngủ yên chỉ chờ đợi chúng ta đánh thức thì nó sẽ bùng cháy.
4​
Ý kiến “Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất” đây là nhận định đúng. Bởi chúng ta ai cũng có ước mơ, nhưng có thể do cuộc sống xô đẩy mà không thực hiện được ước mơ đó, nhưng ước mơ đó vẫn luôn tồn tại trong sâu thẳm mỗi chúng ta. Nó tạm lùi lại phía sau và chờ đợi đến một ngày chúng ta sẵn sàng, nó sẽ xuất hiện và biến thành hiện thực.
Làm văn
1​
1. Giới thiệu vấn đề: Vai trò của ước mơ đối với mỗi người.
2. Bàn luận
- Ước mơ là những dự định, khao khát, mong muốn mà chúng ta muốn đạt được.
- Vai trò của ước mơ đối với mỗi người:
+ Ước mơ giúp ta có động lực vượt qua mọi khó khăn.
+ Ước mơ giúp ta thêm kiên định về những lựa chọn của chính mình.
+ Ước mơ giúp cuộc sống có ý nghĩa hơn, mỗi ngày cũng trở nên đáng sống.
+ Người dám ước mơ thì mới có thể đạt được thành công.
- Phê phán những người sống mà không có mục đích, không có mơ ước.
- Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình. Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.
2​
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Viễn Phương, tác phẩm Viếng lăng Bác
- Giới thiệu về khái quát nội dung của đoạn thơ: Hai khổ thơ nói tới cảm xúc của tác giả khi ở trong lăng và cảm xúc của ông khi sắp phải ra về.
II. Thân bài:
1. Cảm xúc trong lăng (khổ thơ đầu trong đoạn trích).

- Hai câu đầu: Lòng biết ơn thành kính đã chuyển thành nỗi xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:
+ Nói giảm, nói tránh: “giấc ngủ bình yên”
- Bác như còn sống mãi, chỉ là vừa chợp mắt sau bao đêm không ngủ vì nước, vì dân.
+ Ẩn dụ “vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nhiều liên tưởng: e SIM
1- không gian trang nghiêm, ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo nơi Bác nằm
2- những vần thơ tràn đầy trăng của Bác;
3- tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác.
- Hai câu sau:
+ Ẩn dụ “trời xanh” cho thấy: Bác vẫn còn mãi với non sông như trời xanh luôn vĩnh hằng, bất biến; Người đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước.
+ Động từ “nhái”: diễn tả trực tiếp nỗi đau đớn, nghẹn ngào, tiếc thương của tác giả cũng như triệu triệu người Việt Nam trước sự thật Bác không còn nữa.
+ Kết cấu “Vẫn biết... mà sao”: diễn tả sự mâu thuẫn giữa lí trí và cảm xúc của tác giả khi đứng trước linh cữu Bác. (Dù vẫn tin là Bác còn sống mãi với non sông nhưng không thể không đau xót trước sự ra đi của Người).
2. Tâm trạng, mong ước khi sắp phải ra về (khổ thơ thứ 2 trong đoạn trích)
- Câu đầu: như một lời giã biệt;
+ Cụm từ “thương trào nước mắt” diễn tả trực tiếp cảm xúc luyến tiếc, bịn rịn, không muốn xa nơi Bác an nghỉ.
- Ba câu sau: điệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh ước nguyện của tác giả:
+ Muốn làm con chim: cất tiếng hót quanh lăng.
+ Muốn làm đóa hoa: tỏa hương nơi Bác yên nghỉ.
+ Muốn làm cây tre trung hiếu: giữ giấc ngủ bình yên cho Người. ->Ước muốn được hòa nhập vào những sự vật quanh Bác, mãi được ở bên Bác- > Tấm lòng thủy chung, lòng kính yêu vô hạn của tác giả nói riêng và nhân dân nói chung với Bác.
- Hình ảnh cây tre khép lại bài thơ tạo ra kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài, gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc, làm đậm nét thêm vẻ đẹp của cây tre, đồng thời giúp cho dòng cảm xúc được lắng đọng, trọn vẹn.
III. Kết bài
- Nội dung: Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của tác giả và mọi người dân đối với Bác khi vào lăng viếng Người.
- Nghệ thuật: Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, gợi cảm xúc, ngôn ngữ thơ bình dị.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
HÀ NAM NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau:

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chúng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt na mình sang thu


(Ngữ văn 9, tập hai, NXBGD Việt Nam, 2018, tr.70)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2. Tìm những từ ngữ diễn tả hoạt động, trạng thái của sự vật trong khoảnh khắc giao mùa.

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ sau:

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu


Câu 4. Viết một đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 5 - 7 câu) có sử dụng một phép liên kết cấu (chỉ ra phép liên kết), với câu chủ đề sau: Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý, giữ gìn.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)


Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình thần lạc quan trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một, NXBGD Việt Nam). Từ đó, trình bày suy nghĩ về tác động của chiến tranh đối với con người.

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm Sang Thu của nhà thơ Hữu Thỉnh.
2​
Những từ ngữ diễn tả hoạt động, trạng thái của sự vật trong khoảnh khắc giao mùa: Phả, chùng chình, dềnh dàng, vội vã, vắt.
3​
- Biện pháp nghệ thuật Nhân hóa.
- Tác dụng: “Đám mây mùa hạ được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.
4​
* Yêu cầu hình thức: Đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 5 -7 câu).
* Yêu cầu nội dung:
- Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý giữ gìn.
+ Thiên nhiên tươi đẹp của mỗi miền quê là vẻ đẹp trời ban cần trân trọng.
+ Thiên nhiên tươi đẹp của mỗi miền quê tạo nên giá trị văn hóa đặc trưng của mỗi miền quê đó. Giữ gìn thiên nhiên tươi đẹp ở mỗi miền quê là cách con người giữ gìn văn hóa, nét đẹp của quê hương mình.
Làm văn
1​
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống
2. Thân đoạn
a. Giải thích
- Lạc quan: là một trạng thái tinh thần của con người, là thái độ sống an nhiên, điềm tĩnh trước mọi sự việc và tình huống trong cuộc sống, là sức mạnh giúp con người vượt qua khó khăn
b. Phân tích
+ Ý nghĩa của tinh thần lạc quan đối với cuộc sống
- Giúp con người sống vui vẻ, thoải mái và có niềm tin hơn
- Lạc quan sẽ khiến con người luôn tràn đầy sức sống, tinh thần có thể truyền những năng lượng tích cực đến người khác
- Lạc quan là chìa khóa để con người suy nghĩ tích cực và tìm ra hướng giải quyết khi đứng trước vấn đề, khó khăn
+ Biểu hiện của người có tinh thần lạc quan luôn tin tưởng vào năng lực của mình, luôn tích cực trong công việc, sống cởi mở, mạnh mẽ, tràn đầy hi vọng
+ Mỗi cá nhân cần làm gì để có được tinh thần lạc quan trong cuộc sống
- Suy nghĩ theo chiều hướng tích cực
- Cố gắng nhìn vào điểm tốt, khía cạnh khả quan của vấn đề, sự vật thay vì lo sợ rủi ro
- Trau dồi, tu dưỡng bản thân để nâng cao năng lực, có thể đứng vững trong mọi hoàn cảnh
+ Phản đề:
- Bên cạnh những người có tinh thần lạc quan còn tồn tại những người sống tiêu cực, không có lí tưởng sống để hướng đến
- Bị quan luôn đấy con người vào tình thế khó khăn, buông xuôi, bất lực trước hoàn cảnh, dễ dàng chấp nhận thất bại
3. Kết đoạn Khẳng định tinh thần lạc quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống mỗi người.
2​
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Chiếc lược ngà
2. Thân bài
a. Khi còn ở rừng

- Nhớ thương con, khao khát được gặp con, sống trong tình yêu con
b. Khi gặp con ở bến xuồng
- Trở về sau tám năm xa cách, không thể chờ thuyền cập bến mà nhón chân nhảy thót lên bờ, xua xuồng tạt ra. Rồi ông bước vội những bước dài, kêu to tên con, khom người dang tay đón
- Khi gặp con, vết thẹo dài trên má đỏ ửng, giần giật, giọng lắp bắp, run run: “Ba đây con. Nỗi nhớ khiến ông không kiềm nổi sự vội vàng
- Khi con không nhận ra, bỏ chạy, “anh đứng sững lại đó, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy. Đó là tâm trạng đau khổ, hụt hẫng, thất vọng
c. Trong ba ngày nghỉ phép ở nhà
- Ông chẳng dám đi đâu xa, tìm cách gần gũi con để hi vọng được nghe tiếng gọi ba
- Mọi sự cố gắng của ông từ việc giả ngờ không nghe đến việc dồn nó vào thế bí chắt nước nồi cơm sôi đều không có kết quả.
- Trong bữa ăn do nôn nóng, thiếu bình, ông đã đánh con. Ông không trách cứ mà chỉ lắc đầu cam chịu, vì tình cảm không dễ gì gượng ép.
- Lúc chia tay, sợ con lại bỏ chạy “anh chỉ đứng nhìn nó, anh nhìn với đôi mắt trìu mến xen lẫn buồn rầu”
Khi con nhận ra ba, gọi ba, ông đã xúc động đến phát khóc rút khăn lau nước mắt. Đó là giọt nước mắt hạnh phúc của người cha.
d. Khi trở về khu căn cứ
- Ông day dứt ân hận mãi vì nóng giận đánh con
- Lời dặn ngây thơ của con ngày chia tay luôn vang lên trong tấm thì đã thôi thúc ông cố công làm ra chiếc lược ngà
- Khi kiếm được khúc ngà, ông “hớn hở như một đứa trẻ tìm được quà", rồi ông dành hết tâm trí, công sức vào việc làm ra cây lược “Anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc” và khắc lên đó dòng “Yêu nhớ tặng Thu- con của ba”.
- Chiếc lược phần nào gỡ rối được tâm trạng của người cha. Nhớ con, ông lấy cây lược ra mài lên tóc cho thêm bóng thêm mượt
- Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ trở thành một nghệ nhân, sáng tạo ra một tác phẩm duy nhất, kết tinh tình phụ tử mộc mạc mà kì diệu
- Nhưng rồi chưa kịp trao cho con, ông đã hi sinh trong một trận càn của giặc. Lúc hấp hối, ông trao cây lược cho người đồng đội, nhờ trao tận tay cho con ông mới nhắm mắt
=> Cử chỉ ấy cho ta hiểu tình cha con thắm thiết và mãnh liệt của ông Sáu. Đó là ước nguyện cuối cùng của tình phụ tử
e. Tác động của chiến tranh đối với con người
Từ hình ảnh ông Sáu và câu chuyện của ông với đứa con gái khi về thăm nhà có thể nhận thấy được sự tác động sâu sắc của chiến tranh trong cuộc sống của con người, không chỉ ở bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến cả gia đình và những mối quan hệ, những người thân yêu xung quanh họ
- Chiến tranh biên biết bao chàng trai, người lính trở thành những thương binh, liệt sĩ, họ trở về từ chiến trận với vết thương trên mặt, trên lưng, trên vai những chiếc nạng gỗ và đôi chân tập tễnh,...
- Chiến tranh không chỉ in lại trên mặt ông Sáu một vết sẹo dài khiến bé Thu không nhận ra người ba trong ảnh chụp với má mà còn là vết sẹo lòng đối với ông khi con gái không chịu nhận ông là ba
- Chiến tranh khiến con người phải xa nhà, đối diện với cảnh sống sinh ly tử biệt, khi ông đi, bé Thu chỉ được nhìn ba qua bức ảnh và mong ngóng từng ngày, nhưng không hề nhận được tình yêu thương và quan tâm chăm sóc, gần gũi của ông Sáu
- Chiến tranh không chỉ khiến con người có khoảng cách địa lý mà còn là khoảng cách về tấm lòng, về tình cảm, bé Thu cũng vì sự xa cách này mà trong lòng chỉ có người ba với khuôn mặt không có vết sẹo
- Chiến tranh là nguyên nhân của những đổ vỡ, đau thương, đồng thời cũng là tác nhân gây ra những cuộc chia ly và đoàn tụ ông Sáu chỉ có thể tranh thủ thời gian nghỉ phép ngắn ngủi về thăm nhà, khi con gái vừa kịp nhận ba cũng là lúc phải ra đi, cảnh hai cha con chia tay chính là minh chứng rõ ràng nhất của cuộc chia ly mà chiến tranh gây ra
- Chiến tranh khiến đã cướp đi hạnh phúc của biết bao gia đình, khiến những cô gái sớm trở thành góa phụ, những đứa trẻ phải chịu cảnh mồ côi cha
- Tác động của chiến tranh đối với cuộc sống con người là vô vàn những mất mát, đau thương về cả thể chất lẫn tinh thần. Không chỉ khiến con người trở nên khuyết tật về thể xác mà còn khuyết tật cả về tình thương, hạnh phúc gia đình. Đối với những đứa trẻ, tác động từ chiến tranh lại càng bất hạnh hơn khi phải đối mặt với nguy cơ sẽ trở thành trẻ mồ côi, thiếu thốn tình yêu thương quan tâm chăm sóc từ cha mẹ
3. Kết bài
- Ông Sáu là một người cha vô cùng thương con, dành hết tình cảm của mình cho đứa con bé bỏng. Đó là tình phụ tử cao cả, sâu đậm, không thể dập tắt














ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
ĐỒNG NAI NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

(Đề thi có 02 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


[1] Thực ra, hoàn cảnh là một bức tranh không màu, nó đen tối hay tươi sáng là do chính bạn lựa chọn màu vẽ. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta luôn có nhiều hơn một sự lựa chọn!

[2] Cuộc sống có thể cho bạn muối mặn, nhưng lựa chọn bỏ ngay vào miệng để nhận lây sự đăng chát hay bỏ vào chén canh nhạt để có món canh thơm ngon là do bạn. Con người có thể cho bạn sự trọng vọng hay khinh rẻ, bạn có thể lựa chọn đón nhận hay phớt lờ. Số phận ban cho cỏ dại sự chà đạp, xa lánh của con người, tuy nhiên, số phận cũng để cho cỏ dại lựa chọn nở hoa hay héo úa. Và bạn đã biết, cỏ dại lựa chọn điều gì. Rõ ràng, bạn luôn có quyền lựa chọn thái độ sống cho mình, chỉ là đôi khi, bạn lười biếng lựa chọn và để cho số phận kéo đi.

(Đến cỏ dại còn đàng hoàng mà sống..., Phạm Sỹ Thanh, NXB Thế giới, 2019, tr.46-47)​

Câu 1 (0.5 điểm). Chỉ ra một phép liên kết hình thức trong đoạn 1.

Câu 2 (0.5 điểm). Theo tác giả, trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta có bao nhiêu quyền lựa chọn?

Câu 3 (1.0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu: Cuộc sống có thể cho bạn muối mặn, nhưng lựa chọn bỏ ngay vào miệng để nhận lấy sự đắng chát hay bỏ vào chén canh nhạt để có món canh thơm ngon là do bạn.

Câu 4 (1.0 điểm). Em có đồng ý với quan điểm: hoàn cảnh là một bức tranh không màu, nó đen tối hay tươi sáng là do chính bạn lựa chọn màu vẽ? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm).
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về ý nghĩa của việc lựa chọn thái độ sống tích cực đối với mỗi người.

Câu 2 (5.0 điểm). Học sinh được lựa chọn một trong hai câu a hoặc b để làm bài.

a.
Phân tích đoạn trích sau để làm rõ thái độ sống mà nhân vật anh thanh niên đã lựa chọn:

Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:

- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huông chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ "ôp cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy triệt ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống: Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”

Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói:

- Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.

(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long,

Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.185).​

b. Cảm nhận lẽ sống mà Thanh Hải đã lựa chọn qua đoạn thơ sau:

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hoà ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.


(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải,

Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.56)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phép liên kết: phép lặp: hoàn cảnh, lựa chọn.
2​
Trong bất cứ hoàn cảnh nào chúng ta luôn có nhiều hơn một sự lựa chọn.
3​
Biện pháp tu từ ẩn dụ (muối mặn)
Tác dụng: Giúp cho câu văn diễn đạt hình ảnh, có chiều sâu hơn. Đồng thời hình ảnh ẩn dụ cũng nhấn mạnh đứng trước khó khăn cách lựa chọn của mỗi người sẽ quyết định đến kết quả mà bản thân nhận được.
4​
Làm văn
1​
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 150 chữ
* Yêu cầu về nội dung:
- Xác định đúng yêu cầu nghị luận:
Ý nghĩa của việc lựa chọn thái độ sống tích cực đối với mỗi người
- Giải thích: Thái độ sống tích cực là việc con người luôn suy nghĩ, hành động hướng đến những điều tốt đẹp, có năng lượng tốt trong cuộc sống.
- Ý nghĩa của việc lựa chọn thái độ sống tích cực:
+ Lựa chọn thái độ sống tích cực tạo ra cơ hội thành công trong cuộc sống cao hơn.
+ Lựa chọn thái độ sống tích cực đem lại cho cuộc sống con người những niềm vui, hạnh phúc.
+ Thái độ sống của cá nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Lựa chọn thái độ sống tích cực giúp con người dễ dàng vượt qua những khó khăn thử thách của cuộc đời.
+ Lựa chọn thái độ sống tích cực tạo ra năng lượng tích cực, lan tỏa năng lượng ấy tới mọi người xung quanh tạo ra cuộc sống có ý nghĩa.
- Mở rộng, liên hệ.
+ Phê phán những người có lối sống tiêu cực.
+ Cần cố gắng học hỏi, bồi dưỡng năng lượng tích cực trong tâm hồn.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả Thanh Hải và tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu 3 khổ thơ cần phân tích.
2. Thân bài: Khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ
- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê -> giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở.
+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.
+ Có sự ứng đối với các hình ảnh ở đầu bài thơ -> lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người – đất nước.
- Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao cả”.
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”.
+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho những gì đẹp nhất, tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp phần làm nên mùa xuân của đất nước. Là cách nói khiêm nhường, giản dị, gợi một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân cách đẹp “lặng lẽ dâng cho đời”.
+ Điệp từ “dù là” + hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” “khi tóc bạc” khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng và lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn muốn chắt chiu những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng cho đời.
=> Khổ thơ là lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn khát khao cống hiến cho đất nước.
* Nhận xét về lối sống của tác giả: Tác giả có lối sống đẹp, luôn tận hiến cho đất nước, cuộc sống.
3. Kết bài:
- Nội dung: Bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ, giàu nhịp điệu có +Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.
+Cảm xúc chân thành, tha thiết.








ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
HÒA BÌNH NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

(Đề thi có 01 trang)

___________________________________________________________________​

Câu 1. (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Tự học cách giải quyết những việc nhỏ trong gia đình có rất nhiều lợi ích, đầu tiên là có thể đảm bảo cho việc khi bố mẹ đều không ở nhà thì mình vẫn có thể chăm sóc tốt cho bản thân. Ngoài ra, bạn còn có thể cảm nhận được cảm giác sung sướng khi tự lập. Nếu việc gì cũng không làm thử thì bạn sẽ trở nên ngày càng dựa dẫm vào người khác, khi không có người khác giúp đỡ thì bạn không làm được việc gì cả, như vậy sau này khi ra xã hội làm việc cũng rất khó thành công.

Vì vậy khi ở nhà cần phải tạo lập thói quen sống tốt cho bản thân, tự làm những việc của mình, điều này không chỉ là điều tất yếu mà cũng là một trong những phẩm chất cá nhân cơ bản nhất.

(Thói quen tốt theo tôi trọn đời, Haohaizi Chengzhang Riji, NXB Thanh niên, 2021, tr.57-58)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

a. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

b. (0,5 điểm) Theo đoạn trích, tự học cách giải quyết những việc nhỏ trong gia đình có lợi ích đầu tiên là gì?

c. (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả: Nếu việc gì cũng không làm thì thì bạn sẽ trở nên ngày càng dựa dẫm vào người khác, khi không có người khác giúp đỡ thì bạn không làm được việc gì cả, như vậy sau này khi ra xã hội làm việc cũng rất khó thành công?

d. (1,0 điểm) Từ đoạn trích trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Lý giải ngắn gọn.

Câu 2. (2,0 điểm)

Viết một đoạn văn (có độ dài khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về lý do một số người trong giới trẻ hiện nay chưa có thói quen tự lập.

Câu 3. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương:

Người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc

Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

Còn quê hương thì làm phong tục

Con ơi tuy thô sơ da thịt

Lên đường

Không bao giờ nhỏ bé được

Nghe con.


(Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.72-73)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
a​
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
b​
Lợi ích đầu tiên là có thể đảm bảo cho việc khi bố mẹ đều không ở nhà thì mình vẫn có thể chăm sóc tốt cho bản thân.
c​
Câu nói có thể hiểu: sống quá dựa dẫm vào người khác thì sau này ra ngoài cuộc sống chúng ta sẽ không làm được gì và tất yếu sẽ dẫn đến thất bại. Bởi vậy, mỗi người cần phải sống độc lập, tự chủ.
d​
Gợi ý: Chúng ta cần phải sống tự lập.
Làm văn
2​
a. Yêu cầu về hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 15 dòng.
b. Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lý do một số người trong giới trẻ hiện nay chưa có thói quen tự lập
- Giải thích: Tự lập là việc tự mình hoàn thành các công việc của bản thân mà không cần nhờ đến sự giúp đỡ của những người khác.
=> Ngày nay một số người trong giới trẻ chưa có thói quen tự lập.
- Lý do:
+ Do được gia đình bao bọc từ nhỏ nên khi lớn lên không học được cách tự lập.
+ Do bản thân có tính ỷ lại vào người khác.
+ Do bản thân yêu đuối, sợ vấp ngã, sợ khó khăn.
+ Do xã hội phát triển đi đôi với sự phát triển của các tiện ích khiến con người ngày càng phụ thuộc vào những tiện ích hiện đại mang lại.
+ Do chính bản thân những người trẻ chưa ý thức được giá trị của việc tự lập.
- Mở rộng liên hệ:
+ Ngay từ nhỏ, các bậc phụ huynh cần chú ý đến việc dạy trẻ cách sống tự lập.
+ Cần phân biệt giữa sống tự lập và sống biệt lập.
3​
1. Mở bài: Giới thiệu chung
2. Thân bài
- Những phẩm chất cao quý của người đồng minh:
“Người đồng mình...
... chỉ lớn”
+ Dòng thơ đầu được lặp lại: “người đồng mình” là cách gọi thể hiện sự gần gũi, thân thương như trong một gia đình. “Thương lắm” – bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc với cuộc sống nhiều vất vả, gian khó của họ.
+ Từ ngữ giàu sức gợi: “cao” “xa” vừa gợi /a miền núi cao vừa gọi điều kiện sống khó khăn, vất vả.
“Nỗi buồn” “chí lớn” thể hiện bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường của người đồng mình
- Lời thơ lẩn quất một nỗi buồn xen lẫn niềm tự hào về phẩm chất tốt đẹp của người miền núi.
- Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống của người miền cao:
“Người đồng mình...
... làm phong tục”
+ Hình ảnh “người đồng minh”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ có đôi bàn tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian lao, vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao cả về tinh hồn.
+Công lao vĩ đại của người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê hương, tạo nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, bản làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần cho quê hương. “Làm phong tục” – tạo nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên bản sắc riêng của cộng đồng.
- Con -» Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. Nhắn ngủ con phải biết kế thừa, phát huy những truyền thống đó.
- Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình:
“Dẫu làm sao...
... không lo cực nhọc”
+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của cha dành cho con.
+ Ẩn dụ “đá” “thung” chỉ không gian sống của người niềm cao, gợi lên những nhọc nhằn, gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chế” tức là biết yêu thương, trân trọng quê hương mình.
+ So sánh “như sông” “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời.
+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối mặt, không ngại ngần.
* Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng minh và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.
- Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha: “Con ơi...nghe con”.
+ Hình ảnh “thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có thể gặp trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó.
+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn ngủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con.
3. Kết bài
- Nội dung:
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng mà người cha dành cho con. Cha chăm nom con từng bước đi, nâng niu con từng tiếng cười, giọng nói và dạy dỗ con biết vững bước trên đường đời, biết sống sao cho xứng đáng với gia đình, quê hương.
+ Bộc lộ tình yêu quê hương xứ sở và niềm tự hào về người đồng minh của tác giả.
- Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên, sinh động của người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha thiết; khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
KIÊN GIANG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

(Đề thi có 01 trang)

Phần I. Đọc hiểu

Đọc đoạn trích sau:


Cùng một cơn mưa, người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa, người lạc quan thì nghĩ đến cây cối sẽ được xanh tươi, không khí sẽ được trong lành. Và một khi chúng ta không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là nhìn nó bằng ánh mắt tích cực. Cải thiện có thể sẽ thua cải ác trong một thời điểm, nhưng chung cuộc sẽ chiến thắng. Cứ sau một sự cố, con người lại tìm ra nguyên nhân và khắc phục nó. Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch. Lỗi lầm của người khác, thay vì giữ trong lòng và tức giận, thôi bỏ qua, mình sẽ thấy thoải mái hơn rất nhiều. Nói một cách khác, nếu bạn được sống 100 năm, xem như là một bộ phim có 100 tập, thì hãy tạo ra ít nhất 2/3 tập có tiếng cười thay vì tập nào cũng rơi vào bi kịch chán chường, đau khổ, chia ly, mất mát.

(Trích Tư duy tích cực, theo Tony Buổi Sáng - Trên đường băng, NXB Trẻ 2019, tr. 37)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1:
(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2: (0,5 điểm) Theo tác giả, sự khác nhau giữa người tiêu cực và người lạc quan khi đối diện cùng một cơn mưa là như thế nào?

Câu 3: (1,0 điểm) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau: Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch.

Câu 4: (1,0 điểm) Em có đồng tình với quan điểm “Cứ sau một sự cố, con người lại tìm ra nguyên nhân và khắc phục nó.” hay không? Vì sao?

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1:
(2,0 điểm)

Từ nội dung Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của lối tư duy tích cực.

Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của tác giả Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2017).

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
PTBĐ chính: nghị luận
2​
Theo tác giả, sự khác nhau giữa người tiêu cực và người lạc quan khi đối diện cùng một cơn mưa là:
  • người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa,
  • người lạc quan thì nghĩ đến cây cối sẽ được xanh tươi, không khí sẽ được trong lành.
3​
BPTT điệp từ. Từ "sẽ" được lặp lại liên tiếp ba lần. Tác dụng: giúp liệt kê, nhấn mạnh và khẳng định những điều tốt đẹp, mang ý nghĩa tích cực và lợi ích được đem lại sau những điều tưởng chừng là tiêu cực đã xảy ra. Từ đó đem đến cái nhìn mới, đa chiều và tích cực về các vấn đề trong cuộc sống.
4​
Em đồng tình với quan điểm “Cứ sau một sự cố, con người lại tìm ra nguyên nhân và khắc phục nó.”
Bởi vì:
Cuộc sống luôn có những khó khăn và thách thức, khi con người đối diện với những sự cố đó, chúng ta phải tìm cách vượt quanó
Chỉ khi tìm ra cách khắc phục, chúng ta sẽ dễ dàng vượt qua hơn trong những lần tiếp theo, và cũng là cách giúp người khác vượt qua.
Làm văn
1​
I. Mở đoạn:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: suy nghĩ về thái độ sống tích cực.
II. Thân đoạn:
1. Giải thích thái độ sống tích cực là gì?
- Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động.
2. Phân tích
a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực
- Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Luôn chủ động trước cuộc sống:
+ Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn.
+ Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn đấu sống tốt, cho mình và cho mọi người.
+ Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác.
- Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp.
b. Những giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại
* Với cá nhân:
- Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn
+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.
* Với xã hội:
- Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.
3. Bài học nhận thức và hành động:
- Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.
III. Kết đoạn
Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Thái độ sống tích cực có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống mỗi người.
2​
I. Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về tác giả , tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
- Giới thiệu nhân vật Phương Định, nêu cảm nhận chung về nhân vật.
II. Thân bài:
1. Giới thiệu tác phẩm Những ngôi sao xa xôi:

- Tác phẩm nói về 3 cô thanh niên xung phong
- Nhiệm vụ của các cô là phá bom trong thời kì chống Mỹ
- Dù công việc của họ rất khó khăn nguy hiểm nhưng họ vẫn lạc quan và yêu đời
- Nêu cao tình thần đồng đội và yêu nước
2. Nhân vật Phương Định trong truyện:
a. Trước khi đi làm nhiệm vụ:

- Cô là một cô gái thành phố nhưng mong muốn mặc quân phục vì cho đó là bộ đồ đẹp nhất
- Cô thuộc rất nhiều bài hát và hay hát
- Cô rất hay mơ mộng và nghĩ vẩn vơ
b. Khi vào quân ngũ:
- Cô làm quen với quân ngũ và và sự căng thẳng hằng ngày
- Cô cho rằng mỗi ngày là một thử thách
- Cô làm công việc của mình một cách thuần thục và nhanh chóng, nhanh gọn
- Cô không quan tâm đến tính mạng của mình, chỉ nghĩ đến có gỡ được bom không
c. Tình cảm của cô đối với đồng đội:
- Cô yêu thương Nho
- Dành tình cảm quý mến và tôn trọng chị Thao
- Cô chăm sóc đồng đội rất nhiệt tình và chu đáo
- Cô thích mưa và trở nên trẻ con khi gặp mưa
⇒ Một người sống tình cảm
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Phương Định
- Một cô gái lạc quan yêu đời và yêu nước
- Có tâm hồn trong trắng, hồn nhiên










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
QUẢNG NGÃI NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

(Đề thi có 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:


Hãy hỏi ai đó đã đi trên con đường mà bạn đang đi, hãy lắng nghe sự hướng dẫn của họ. . Để có thể học hỏi, phát triển và hoàn thiện, bạn cần phải sẵn sàng đón nhận những lời phê bình cũng như những lời chỉ dẫn. Một khi bạn cảm thấy lạc lối hoặc cảm thấy quá tải, đừng bao giờ ngại nói lên điều đó; hãy hỏi và bạn sẽ tìm thấy con đường ngắn nhất để đi đến thành công..

(Trích Cảm ơn cuộc sống - Keith D. Harell, biên dịch: Nguyên Như - Lan Nguyên, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2016, tr. 241)​

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì ?

Câu 2. (0,5 điểm) Xác định phép liên kết cấu và chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy trong hai câu văn sau: Để có thể học hỏi, phát triển và hoàn thiện, bạn cần phải sẵn sàng đón nhận những lời phê bình cũng như những lời chỉ dẫn. Một khi bạn cảm thấy lạc lối hoặc cảm thấy quá tải, đừng bao giờ ngại nói lên điều đó.

Câu 3. (1,0 điểm) Theo em, vì sao chúng ta cần phải sẵn sàng đón nhận những lời phê bình?

Câu 4. (1,0 điểm) Em có đồng ý với ý kiến hãy hỏi và bạn sẽ tìm thấy con đường ngắn nhất để đi đến thành công không ? Vì sao ?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời chỉ dẫn đúng.

Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến,

(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GD Việt Nam, 2022, tr. 56)​
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiểu chốn này.

(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GD Việt Nam, 2022, tr. 59)​


Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Phương thức biểu đạt chính là: Nghị luận.
2​
Phép lặp “bạn”.
3​
Chúng ta cần phải sẵn sàng đón nhận những lời phê bình vì:
- Trong công việc không thể tránh khỏi những sai lầm, bởi vậy, việc bị phê bình cũng là điều tất yếu.
- Nhận được lời phê bình cũng giúp ta nhận ra khuyết điểm của bản thân, từ đó sửa chữa và khiến bản thân ngày càng hoàn thiện hơn.
4​
Học sinh đưa ra quan điểm cá nhân và có lí giải phù hợp. Đồng ý với quan điểm của tác giả.
Vi:
- Khi nhận được chỉ dẫn ta sẽ không bị lạc đường, ta sẽ không vấp phải những vòng vèo, chúng chính trên con đường đó, ta sẽ không phải thể nghiệm đúng hoặc sai để tìm ra con đường tốt nhất.
- Nhận được sự chỉ dẫn của những người khác sẽ giúp ta biết cần chuẩn bị những gì cần làm gì để hành trình đó thuận lợi, hanh thông.
Làm văn
1​
Cách giải:
- Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của lời chỉ dẫn đúng.
- Giải thích: Lời chỉ dẫn đúng được hiểu như những định hướng, kinh nghiệm từ những người đi trước truyền lại cho những người đi sau.
- Ý nghĩa của lời chỉ dẫn đúng:
+ Giúp chúng ta tránh được những sai lầm dễ gặp phải.
+ Giúp con đường đi tới thành công dễ dàng hơn.
+ Giúp con người tích lũy được nhiều kiến thức.
- Bàn luận mở rộng:
+ Luôn biết cách lắng nghe, học hỏi từ những lời chỉ dẫn của những người đi trước.
+ Biết lắng nghe có chọn lọc, cần phân biệt việc tiếp thu kiến thức với việc nghe theo không có chính kiến.
2​
1. Mở bài: Giới thiệu chung
2. Thân bài
2.1 Cảm nhận khổ thơ bài Mùa xuân nho nhỏ

- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê -> giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở..
+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.
+ Có sự ứng đối với các hình ảnh ở đầu bài thơ ->lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người – đất nước.Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước.
2.2 Cảm nhận khổ thơ bài Viếng lăng Bác
- Câu đầu: như một lời giã biệt;
+Cụm từ “thương trào nước mắt” diễn tả trực tiếp cảm xúc luyến tiếc, bịn rịn, không muốn xa nơi Bác an nghỉ.
- Ba câu sau: điệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh ước nguyện của tác giả:
+ Muốn làm con chim: cất tiếng hót quanh lăng.
+ Muốn làm đóa hoa: tỏa hương nơi Bác yên nghỉ.
+ Muốn làm cây tre trung hiếu: giữ giấc ngủ bình yên cho Người. ->Ước muốn được hòa nhập vào những sự vật quanh Bác, mãi được ở bên Bác -> Tấm lòng thủy chung, lòng kính yêu vô hạn của tác giả nói riêng và nhân dân nói chung với Bác.
- Hình ảnh cây tre khép lại bài thơ tạo ra kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài, gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc, làm đậm nét thêm vẻ đẹp của cây tre, đồng thời giúp cho dòng cảm xúc được lắng đọng, trọn vẹn.
2.3 Nhận xét
- Cả 2 khổ thơ đều cho thấy những nguyện ước chân thành, mãnh liệt của tác giả muốn được cống hiến. Qua đó cho thấy lối sống cao đẹp của họ.
- Điểm khác biệt:
+ Mùa xuân nho nhỏ, tác giả thể hiện tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước.
+ Viếng lăng Bác, tác giả thể hiện ước muốn được hòa nhập vào những sự vật quanh Bác, mãi được ở bên Bác - > Tấm lòng thủy chung, lòng kính yêu vô hạn của tác giả nói riêng và nhân dân nói chung với Bác.
3. Kết bài.










ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
SÓC TRĂNG NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

(Đề thi có 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Chàng Làng vẫn thường kiêu ngạo và hãnh diện về tiếng hót của mình hơn hẳn đồng loại. Một hôm, nhân có mặt đông đủ bạn bè họ nhà chim, chú đậu tốt trên cành cao rối ưỡn ngực, vươn cô cất tiếng hót. Chú hót say sưa và tiếng hót rất hay, khi thì giông giọng của sáo đen, sáo sậu; khi là giọng của chiến chiện, sơn ca; khi là giọng của chích chòe, họa mi... Ai cũng khen chú bắt chước giống thật và tài quá. Cuối buổi “biểu diễn, một chú chim sâu đề nghị: “Bây giờ anh hãy hót tiếng của riêng anh cho bọn em nghe nào!”. Vừa bí vừa xấu hổ, Chàng Làng cất cánh bay thẳng, không dám ngoái cổ lại. Bởi vì xưa nay, Chàng Làng chi quen nhại theo, bắt chước chứ đâu chịu luyện cho mình một giọng hót riêng của chính mình.


Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận)?

Câu 2. Xác định câu cầu khiến trong văn bản.

Câu 3. Vì sao, cuối buổi biểu diễn”, [...] Chàng Làng cất cánh bay thẳng, không dám ngoái cổ lại?

Câu 4. Bài học rút ra từ văn bản trên.

II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)

Câu 1
(2,0 điểm). Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn nghị luận (độ dài khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về giá trị của sự sáng tạo trong cuộc sống

Câu 2 (5,0 điểm)

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.


(Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục, 2011, tr.128-129)​

Cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Từ đó, bày tỏ lòng tri ân đối với những anh hùng liệt sĩ đã quên mình vì nền độc lập tự do của đất nước.

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
Kiểu văn bản: tự sự.
2​
Câu cầu khiến: Bây giờ anh hãy hót tiếng của riêng anh cho bọn em nghe nào!
3​
Vì Chàng Làng xấu hổ khi không luyện tiếng hát của riêng mình mà chỉ đi bắt chước người khác.
4​
. HS rút ra bài học phù hợp với nội dung đoạn trích. Gợi ý: Mỗi cá nhân cần tạo ra giá trị, dấu ấn chỉ thuộc riêng về mình. Việc tạo giá trị, dấu ấn riêng góp phần khẳng định và phát huy tính sáng tạo, sự chủ động, bản lĩnh, tự tin của chúng ta.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu về hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ.
b. Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề: giá trị của sự sáng tạo trong cuộc sống.
- Giải thích: Sáng tạo là những suy nghĩ, hành động mới mẻ không đi theo lối cũ nhưng lại mang đến kết quả tích cực.
- Giá trị của sự sáng tạo trong cuộc sống:
+ Giúp con người phát hiện ra những tiềm năng trong chính bản thân mình.
+ Giúp con người có những cách giải quyết mới lạ mang lại hiệu quả cao.
+ Đưa đất nước, xã hội ngày càng phát triển hơn.
+Giúp con người rèn luyện được trí tuệ, giúp con người trở nên linh hoạt, nhạy bén hơn trong tất các các vấn đề của đời sống.
- Bàn luận mở rộng:
+ Luôn cố gắng, rèn luyện sự sáng tạo của bản thân.
+ Khuyến khích sự sáng tạo nhưng không được xa rời thực tế.
2​
1. Mở bài: Giới thiệu chung
2. Thân bài
2.1 Biểu hiện của tình đồng chí:

* Là sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau:
- Nhân vật trữ tình nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc bạch nỗi lòng của chính mình.
- Thấu hiểu:
+Cảnh ngộ, nỗi bận lòng về hậu phương. + Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết hi sinh hạnh phúc cá nhân và dân tộc. Họ bỏ lại ruộng vườn, ngôi nhà – là những tài sản quý giá để vào lính. Từ “mặc kệ” đã nói lên sự lựa chọn dứt khoát ấy.
+ Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính: nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ... => Người lính mạnh mẽ nhưng không vô tâm; quyết liệt, ý chí nhưng không hề lạnh lùng. Từng giây, từng phút họ đang phải vượt lên minh, tự nén lại những yêu thương, nhung nhớ để cống hiến trọn vẹn cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.
* Là sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính:
- Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau.
- Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men...nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí.
- Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.
* Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau.
- Hình ảnh “tay nắm bàn tay”:
+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến. +Sẵn lòng chia sẻ khó khăn.
+ Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.
=> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.
2.2. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:
* Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:
- Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.
- Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi. -> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng (thanh thản kì lạ -> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.
=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.
* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:
- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.
- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú: + Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi.
+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí snags trong, sâu sắc, sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh."
+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.
3. Kết bài
- Nội dung: Bài thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.
- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên, từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.












ĐỀ THI CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TRÀ VINH NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề)

(Đề thi có 02 trang)

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)

Thí sinh đọc đoạn trích dưới đây và chọn một trong hai đề:


- Chết rồi! Nguy to rồi anh! Thằng Phúc ở lớp đấy bạn ngã vỡ đầu phải đi bệnh viện, cô giáo vừa nhắn tin đây

– Mẹ Phúc hớt hải. [...]

Sự việc lần này ông nó không thể đứng ngoài mà lắc đầu được nữa. Buổi tối, ông vào phòng cháu nội. Ông ân cần:


- Việc cháu làm hôm nay ở lớp cháu có thấy là cháu đã sai chưa? [...] Phúc cúi gằm mặt vẻ lo lắng.

- Cháu ạ! Cũng do cháu lỡ tay chứ không muốn bạn ngã đau vậy. Song chuyện đã xảy ra rồi, cháu biết phải làm gì chứ? Mình làm sai thì phải biết dũng cảm nhận lỗi/ mình là con trai mà. Ngày mai ông cháu mình sẽ đến thăm và xin lỗi bạn được không?

Phúc nhìn ông với cặp mắt ngây thơ, rồi khẽ gật đầu. Ông xoa đầu cháu nội vỗ về.

(Theo Thu Hằng, Dạy trẻ, Giáo dục và Thời đại, số 141 ngày 14/6/2021, trang 27)​

Đề 1:

Câu 1 (1.0 điểm).
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên và nêu dấu hiệu nhận biết.

Câu 2 (1.0 điểm). Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Thằng Phúc ở lớp đẩy bạn ngã vỡ đầu phải đi bệnh viện, cô giáo vừa nhắn tin đây – Mẹ Phúc hớt hải”.

Câu 3 (1.0 điểm). Qua lời dạy của ông đối với Phúc, em rút ra bài học gì về cách ứng xử trong cuộc sống?

Đề 2:

Câu 1 (1.0 điểm).
Chỉ ra và gọi tên thành phần phụ trong câu sau: “Buổi tối, ông vào phòng cháu nội”.

Câu 2 (1.0 điểm). Xác định phép liên kết hình thức và từ liên kết trong hai câu sau: “Cũng do cháu lỡ tay chứ không muốn bạn ngã đau vậy. Song chuyện đã xảy ra rồi, cháu biết phải làm gì chứ?”

Câu 3 (1.0 điểm). Tác giả muốn gởi đến chúng ta thông điệp gì qua đoạn trích trên?

PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Thí sinh thực hiện tất cả các câu sau:

Câu 1 (2.0 điểm).


Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.

Câu 2 (5.0 điểm). Phân tích đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đây trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao...

Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.


(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, Tập hai,

NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, trang 55-56)​

Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
Đề 1
1​
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
Nhận biết: Đoạn trích kể lại việc Phúc đẩy ngã bạn vỡ đầu và cuộc trò chuyện của ông với Phúc.
2​
Thành phần phụ chú: Mẹ Phúc hớt hải.
3​
Bài học: Khi chúng ta làm sai phải biết dũng cảm nhận lỗi.
Đề 2
1​
Thành phần phụ: Buổi tối => Trạng ngữ.
2​
Phép nối: Song
3​
Thông điệp: Dũng cảm nhận lỗi khi làm điều sai là phẩm chất cần có của mỗi người.
Làm văn
1​
a. Yêu cầu về mặt hình thức: Viết đúng một đoạn văn.
b. Yêu cầu về mặt nội dung:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tình cảm gia đình.
* Giải thích: Tình cảm gia đình: Là tình cảm xuất phát từ những người thân trong gia đình với nhau. Đây là thứ tình cảm thiêng liêng, gần gũi nhất của mỗi con người. Tình cảm gia đình thường được biết đến qua tình cảm của cha mẹ, ông bà với con cháu và ngược lại.
* Phân tích:
- Tình cảm gia đình là thứ tình cảm đầu đời của mỗi con người, là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn, cảm xúc và góp phần tạo nên một con người.
- Tình cảm gia đình luôn tồn tại, không bị tác động bởi vật chất, tiền tài, địa vị. Tình cảm gia đình tạo nên chỗ dựa vững chắc về mặt tâm lý cũng như tinh thần của con người.
- Tình cảm gia đình là bước đệm, là động lực để con người vượt qua những khó khăn thử thách, dám đối đầu và cố gắng trên bước đường chinh phục ước mơ.
- Tình cảm gia đình đôi khi giúp con người đanh thức những tiềm năng của bản thân, tạo nên những bước ngoặt cuộc đời, giúp con người khám phá được những khả năng phi thường của bản thân.
* Bàn luận:
- Con người cần nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của tình cảm gia đình. Biết trân trọng, bồi đắp tình cảm thiêng liêng ấy.
- Học cáchquan tâm, yêu thương nhiều hơn đến những người thân xung quanh mình.
- Phê phán những người sống vô cảm, không biết yêu thương những người thân trong gia đình.
2​
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu nội dung 3 khổ thơ cần phân tích.
2. Thân bài
2. I. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên:

- Bài thơ được mở ra bằng khung cảnh thiên nhiên tươi sáng và tràn đầy sức sống:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Hót chi mà vang trời”
+ Cấu trúc đảo ngữ ở câu thơ 1,2 gợi sức sống mạnh mẽ đến bất ngờ, khiến bông hoa như có cội rễ, tràn đầy sức xuân, sắc xuân.
+ Các hình ảnh “dòng sông” “bông hoa” “bầu trời” chim chiền chiến” thật bình dị và gợi cảm, đã tái hiện một không gian cao rộng của mùa xuân với những hình ảnh đặc trưng của xứ Huế.
+ Màu sắc: “sống xanh” “hoa tím biếc” rất hài hòa, tươi sáng. Dòng sông xanh đã trở thành cái nền cho sắc tím của hoa, làm nổi bật vẻ đẹp sống động của mùa xuân.
+ Âm thanh: tiếng chim chiền chiện: là tín hiệu của một buổi sớm mùa xuân trong trẻo, mát lành; gợi không gian cao rộng của bầu trời tươi sáng, ấm áp; gợi liên tưởng đến những không đầy ắp màu xanh của một khu vườn quê với những vòm cây xanh mát hay một cánh đồng rộng lớn, bình yên.
* Chỉ bằng vài nét phác, tác giả đã vẽ ra được khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp, đủ đầy hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ứ đầy sức sống và đậm đà nét Huế.
- Đối diện với vẻ đẹp ấy là cảm xúc say sưa, tươi vui của nhà thơ đang hòa mình vào đất trời:
“Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vắt.
+ Đại từ “tôi”
+ hành động “tôi hứng” thể hiện sự chiếm lĩnh, giao hòa của tác giả với mùa xuân. Câu thơ biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời.
2.2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước:
- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:
“Mùa xuân ...
... xôn xao”
+ Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.
+ Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.
Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh [chiến tranh biên giới phía Bắc, phía Tây – Nam]. Lộc trên lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước. Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.
+ Điệp từ “tất cả” + lặp cấu trúc ngữ pháp + các từ láy “hối hả?” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.
- Từ đó, thì nhân bày tỏ niềm tự hào về quê hương, đất nước và niềm tin vào tương lai:
“Đất nước ...
... phía trước”
+ Tính từ “vất vả” “gian lao”: đúc kết quá khứ, lịch sử dân tộc đầy đau thương, mất mát song cũng rất đáng tự hào. Đó là 4 ngàn năm dựng và giữ nước gian khổ mà hào hùng của cha ông ta. Đoạn thơ bộc lộ lòng biết ơn, tự hào, kiêu hãnh với các thế hệ đã làm nên lịch sử hào hùng của đất nước.
+ So sánh “đất nước như vì sao” gợi vẻ đẹp tươi sáng của đất nước trên con đường đi tới tương lai; gợi niềm tin của tác giả vào 1 ngày mai tươi đẹp, phồn vinh của quê hương, đất nước. Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của nhà thơ về đất nước.
3. Kết bài: Tổng kết chung về nội dung và nghệ thuật.















































Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đọc hiểu
1​
2​
3​
3​
Làm văn
1​
2​
1684405259625.png
 

DOWNLOAD FILE

  • YOPOVN.COM---1 Bộ đề tuyển sinh các tỉnh mới nhất năm 2022 (1).docx
    486.8 KB · Lượt xem: 11
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    bộ đề ngữ văn 9 ôn thi vào 10 bộ đề thi ngữ văn vào lớp 10 các đề thi ngữ văn vào 10 đề cương ôn tập ngữ văn 9 thi vào 10 đề kiểm tra văn vào lớp 10 đề ngữ văn 10 đề ngữ văn lớp 10 đề ngữ văn thi vào lớp 10 đề ngữ văn thi vào lớp 10 2019 đề ngữ văn thi vào lớp 10 2019 hà nội đề ngữ văn vào 10 đề ngữ văn vào 10 hà nội đề thi môn ngữ văn vào 10 đề thi môn ngữ văn vào 10 năm 2018 đề thi môn ngữ văn vào 10 năm 2019 đề thi môn ngữ văn vào 10 năm 2020 đề thi môn ngữ văn vào 10 năm 2021 đề thi môn ngữ văn vào lớp 10 hà nội đề thi ngữ văn tuyển sinh vào 10 đề thi ngữ văn vào 10 đề thi ngữ văn vào 10 bắc ninh đề thi ngữ văn vào 10 bình định đề thi ngữ văn vào 10 các năm đề thi ngữ văn vào 10 chuyên sư phạm đề thi ngữ văn vào 10 có đáp án đề thi ngữ văn vào 10 hà nội đề thi ngữ văn vào 10 hà nội 2015 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội 2016 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội 2017 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội 2018 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội 2019 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội 2020 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội 2021 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội các năm đề thi ngữ văn vào 10 hà nội năm 2014 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội năm 2015 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội năm 2016 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội năm 2017 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội năm 2018 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội năm 2019 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội năm 2020 đề thi ngữ văn vào 10 hà nội năm 2021 đề thi ngữ văn vào 10 hải phòng 2018 đề thi ngữ văn vào 10 hải phòng 2019 đề thi ngữ văn vào 10 hải phòng 2020 đề thi ngữ văn vào 10 hải phòng 2021 đề thi ngữ văn vào 10 hưng yên đề thi ngữ văn vào 10 năm 2015 đề thi ngữ văn vào 10 năm 2017 đề thi ngữ văn vào 10 năm 2018 đề thi ngữ văn vào 10 năm 2019 đề thi ngữ văn vào 10 năm 2019 hà nội đề thi ngữ văn vào 10 năm 2020 đề thi ngữ văn vào 10 năm 2021 đề thi ngữ văn vào 10 năm 2021 hà nội đề thi ngữ văn vào 10 nghệ an đề thi ngữ văn vào 10 ở hà nội đề thi ngữ văn vào 10 quảng ngãi đề thi ngữ văn vào 10 tại hà nội đề thi ngữ văn vào 10 thái bình đề thi ngữ văn vào 10 tỉnh hải dương đề thi ngữ văn vào 10 violet đề thi ngữ văn vào lớp 10 bến tre đề thi ngữ văn vào lớp 10 các tỉnh đề thi ngữ văn vào lớp 10 chuyên đề thi ngữ văn vào lớp 10 hà nội đề thi ngữ văn vào lớp 10 năm 2019 đề thi ngữ văn vào lớp 10 năm 2020 đề thi ngữ văn vào lớp 10 năm 2021 đề thi ngữ văn vào lớp 10 tại hà nội đề thi ngữ văn vào lớp 10 tỉnh đồng nai đề thi thử môn ngữ văn vào 10 đề thi tuyển sinh ngữ văn vào lớp 10 đề thi và đáp án ngữ văn vào lớp 10 đề thi văn vào 10 2020 hà nội đề thi văn vào 10 chuyên ngữ đề thi văn vào 10 hà nội 2021 đề thi văn vào 10 hà nội năm 2020 đề thi văn vào 10 hà nội năm 2021 đề thi văn vào 10 hà nội qua các năm đề thi văn vào 10 năm 2020 hà nội đề thi văn vào lớp 10 chuyên ngữ hà nội đề thi vào 10 2020 văn đề thi vào 10 hà nội 2020 văn đề thi vào 10 môn ngữ văn bình định đề thi vào 10 môn ngữ văn có đáp án đề thi vào 10 môn ngữ văn hà nội đề thi vào 10 môn ngữ văn hà nội 2015 đề thi vào 10 môn ngữ văn hà nội 2016 đề thi vào 10 môn ngữ văn hà nội 2017 đề thi vào 10 môn ngữ văn hà nội 2018 đề thi vào 10 môn ngữ văn hà nội 2019 đề thi vào 10 môn ngữ văn hà nội 2020 đề thi vào 10 môn ngữ văn hà nội 2021 đề thi vào 10 môn ngữ văn hải dương đề thi vào 10 môn ngữ văn hải phòng đề thi vào 10 môn ngữ văn tỉnh phú thọ đề thi vào 10 môn ngữ văn tỉnh quảng ninh đề thi vào 10 môn ngữ văn tỉnh vĩnh phúc đề thi vào 10 môn ngữ văn violet đề thi vào lớp 10 môn ngữ văn bắc ninh đề thi vào lớp 10 ngữ văn nghệ an đề và đáp án thi vào 10 môn ngữ văn đề văn vào 10 hà nội 2020
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    Liên hệ ZALO để được tư vấn, hỗ trợ: GỬI FILE THEO YÊU CẦU, ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    34,415
    Bài viết
    35,887
    Thành viên
    135,532
    Thành viên mới nhất
    ngahang

    Thành viên Online

    Không có thành viên trực tuyến.
    Top