- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,206
- Điểm
- 113
tác giả
Đề cương ôn tập môn ngữ văn 8 kì 2 MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 15 trang. Các bạn xem và tải đề cương ôn tập môn ngữ văn 8 kì 2 về ở dưới.
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. PHẦN VĂN BẢN
1.Tên văn bản
Nắm được những kiến thức cơ bản của các đoạn văn, chi tiết, hình ảnh, từ ngữ tiêu biểu của văn bản.
Nắm được điểm chung và riêng về thể loại nghị luận cổ.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT
1.Các kiểu câu
2.Hành động nói
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 – MÔN NGỮ VĂN 8
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. PHẦN VĂN BẢN
1.Tên văn bản
TT | Tên văn bản – tác giả | Thể loại | Hoàn cảnh sáng tác - Xuất xứ | Nội dung | Nghệ thuật |
1 | Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn) | Chiếu | Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết | Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn mạnh. | - Chiếu dời đô là áng văn chính luận đặc sắc viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng - Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng. - Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục. - Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí. |
2 | Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) | Hịch | Được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285): Khi giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta lần thứ hai, lúc này quân giặc rất mạnh muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình, ủng hộ của toàn quân, toàn dân, vì vậy Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu gọi tướng sĩ hết lòng đánh giặc. | Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng. | - Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc - Lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao - Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm - Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu |
3 | Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) | Cáo | Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để thông cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này. Trích trong “Bình Ngô đại cáo” | “Nước Đại Việt ta” có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại. | - Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ - Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục - Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc - Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng |
4 | Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp) | Tấu | Trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8- 1971. | Bài tấu giúp ta hiểu được mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần xây dựng đất nước chứ không phải học để cầu danh lợi. Học tốt phải có phương pháp học đặc biệt học phải đi đôi với hành | - Bài tấu có cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ rõ ràng - Ngôn ngữ giản dị, rõ ràng, ý tứ bộc lộ trực tiếp giàu sức thuyết phục |
Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng:
Nắm được những kiến thức về tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, thể loại, giá trị nội dung, nghệ thuật.Nắm được những kiến thức cơ bản của các đoạn văn, chi tiết, hình ảnh, từ ngữ tiêu biểu của văn bản.
Nắm được điểm chung và riêng về thể loại nghị luận cổ.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT
1.Các kiểu câu
Các kiểu câu | Đặc điểm hình thức | Chức năng |
Câu cầu khiến | - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, thôi, đi, nào.... hay ngữ điệu cầu khiến. - Câu cầu khiến thường được cấu tạo bằng những từ chỉ mệnh lệnh như: hãy, đừng, chớ, thôi, đi, nào.... + Hãy có ý nghĩa khẳng định + Đừng, chớ có ý nghĩa phủ định + Các từ chỉ mệnh lệnh: thôi, đi, nào... ngoài mục đích thúc giục còn có sắc thái thân mật. VD: Đi thôi con. + Không được thường chỉ ý thân mật VD: Không được trèo tường. - Câu cầu khiến có khi còn được thể hiện bằng ngữ điệu, khi viết thường có dấu chấm than. VD: Tiên lên! Chiến sĩ, đồng bào. Bắc Nam sum họp xuân nào vui hơn. | - Câu cầu khiến thường dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo... - Đề nghị: Đề nghị mọi người giữ trật tự!VD: - Ra lệnh: Xung phong! - Yêu cầu: Xin đừng đổ rác! - Khuyên bảo: Đừng hút thuốc lá nữa! |
Câu cảm thán | - Câu cảm thán là câu dùng để bộc lộ một cách rõ rệt những cảm xúc, tình cảm, thái độ của người nói đối với sự vật, sự việc được nói tới. - Câu cảm thán được cấu tạo nhờ những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, biết chừng nào… Những từ cảm thán thường là những thán từ. + Thán từ có thể kết hợp với các từ ngữ khác để tạo thành câu cảm thán. + Thán từ có thể đứng tách riêng thành câu cảm thán. + Thán từ có thể đứng trước hoặc sau thực từ để tạo thành câu cảm thán. - Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. | - Chức năng chủ yếu của câu cảm thán là dùng để biểu thị cảm xúc trực tiếp của người nói. |
Câu trần thuật | - Câu trần thuật là kiểu câu dùng để kể, xác nhận, miêu tả, thông báo, nhận định, trình bày… - Câu trần thuật không có dấu hiệu hình thức của những kiểu câu khác (không có từ nghi vấn, cầu khiến, cảm thán); thường kết thúc bằng dấu chấm hoặc dấu chấm lửng. | - Chức năng chính của câu trần thuật là dùng để kể, xác nhận, miêu tả, thông báo, nhận định, trình bày - Câu trần thuật còn có thể dùng để yêu cầu, đề nghị hay biểu lộ tình cảm, cảm xúc… được biểu thị bằng tình thái từ hoặc dấu chấm than. |
Câu phủ định | - Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, không phải (là), đâu có phải (là), có…đâu, đâu (có), chẳng …đâu, làm gì, chả… - Câu phủ định thường được cấu tạo bằng các phó từ có tính phủ định - Các kiểu câu phủ định - Câu phủ định toàn bộ - Câu phủ định bộ phận (Phủ định vị ngữ; phủ định phụ ngữ) | - Câu phủ định thường thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc (chức năng miêu tả) - Phản bác ý kiến, nhận định (chức năng bác bỏ) - Dùng câu phủ định để khẳng định. |