- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 81,452
- Điểm
- 113
tác giả
Đề cương ôn tập môn ngữ văn lớp 7 hk2 - Ôn tập văn 7 theo chủ đề NĂM 2022
A. Lý thuyết.
1. Tục ngữ là gì?
- Là những câu nói của dân gian ngắn gọn, có vần điệu, hình ảnh, đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt của cuộc sống , được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hàng ngày.
- Tục ngữ bao giờ cũng có nghĩa đen là nghĩa trực tiếp gắn với hiện tượng ban đầu nhằm phản ánh kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất và sinh hoạt xã hội. Tục ngữ thiên về biểu hiện trí truệ của nhân dân trong việc nhận thức thế giới và con người. Gorki nói “ Tục ngữ diễn đạt rất hoàn hảo toàn bộ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử của nhdân laọ động” . Mỗi câu tục ngữ thường có hai nghĩa : nghĩa đen và nghĩa bóng. Cái cụ thể cá biệt tạo nên nghĩa đen, cái trừu tượng, phổ biến tạo nên nghĩa bóng.
- Những câu TN thể hiện kinh nghiệm về con người, xã hội thường không sử dụng chủ ngữ nên rất hàm súc, cô đọng, có nghĩa bóng và có khả năng ứng dụng vào nhiều trường hợp khác nhau .
VD: Học ăn, học nói, học gói, học mở
- Tục ngữ có nhiều chủ đề :
+ Quan niệm về giới tự nhiên : Các câu đã học.
+ Đời sống vật chất :
Người sống về gạo, cá bạo về nước; Có thực mới vực được đạo ; Miếng khi đói bằng gói khi no ; ăn một miếng, tiếng một đời ; lợn giò, bò bắp, vịt già, gà tơ ; mùa hè cá sông, mùa đông cá bể ;
+ Đời sống xã hội :
Nhà nào giống ấy. cây có cội, sông có nguồn ; Giỏ nhà ai ,quai nhà nấy ; giấy rách giữ lề; Một giọt máu đào hơn ao nước lã….
+ Đời sống tinh thần và những quan niệm vè nhân sinh :
Người là hoa đất ; Người như hoa ở đâu thơm đấy ; Trông mặt mà bắt hình dong ; Lớn vú bụ con ; Cái răng cái tóc là góc con người ; Môi dày ăn vụng đã xong- môi mỏng hay hớt môi cong hay hờn ; tẩm ngẩm mà đấm chết voi …
* Lưu ý: Có thể nhầm lẫn tục ngữ với ca dao :
+ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng bay vừa thí râm
+ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên .
(Hình thức thơ lục bát nhưng nội dung nêu kinh nghiệm …)
2. Giá trị nội dung
ÔN TẬP VĂN 7 HK2 NĂM 2022
CHUYÊN ĐỀ 7: TỤC NGỮ VIỆT NAM
CHUYÊN ĐỀ 7: TỤC NGỮ VIỆT NAM
A. Lý thuyết.
1. Tục ngữ là gì?
- Là những câu nói của dân gian ngắn gọn, có vần điệu, hình ảnh, đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt của cuộc sống , được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hàng ngày.
- Tục ngữ bao giờ cũng có nghĩa đen là nghĩa trực tiếp gắn với hiện tượng ban đầu nhằm phản ánh kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất và sinh hoạt xã hội. Tục ngữ thiên về biểu hiện trí truệ của nhân dân trong việc nhận thức thế giới và con người. Gorki nói “ Tục ngữ diễn đạt rất hoàn hảo toàn bộ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử của nhdân laọ động” . Mỗi câu tục ngữ thường có hai nghĩa : nghĩa đen và nghĩa bóng. Cái cụ thể cá biệt tạo nên nghĩa đen, cái trừu tượng, phổ biến tạo nên nghĩa bóng.
- Những câu TN thể hiện kinh nghiệm về con người, xã hội thường không sử dụng chủ ngữ nên rất hàm súc, cô đọng, có nghĩa bóng và có khả năng ứng dụng vào nhiều trường hợp khác nhau .
VD: Học ăn, học nói, học gói, học mở
- Tục ngữ có nhiều chủ đề :
+ Quan niệm về giới tự nhiên : Các câu đã học.
+ Đời sống vật chất :
Người sống về gạo, cá bạo về nước; Có thực mới vực được đạo ; Miếng khi đói bằng gói khi no ; ăn một miếng, tiếng một đời ; lợn giò, bò bắp, vịt già, gà tơ ; mùa hè cá sông, mùa đông cá bể ;
+ Đời sống xã hội :
Nhà nào giống ấy. cây có cội, sông có nguồn ; Giỏ nhà ai ,quai nhà nấy ; giấy rách giữ lề; Một giọt máu đào hơn ao nước lã….
+ Đời sống tinh thần và những quan niệm vè nhân sinh :
Người là hoa đất ; Người như hoa ở đâu thơm đấy ; Trông mặt mà bắt hình dong ; Lớn vú bụ con ; Cái răng cái tóc là góc con người ; Môi dày ăn vụng đã xong- môi mỏng hay hớt môi cong hay hờn ; tẩm ngẩm mà đấm chết voi …
* Lưu ý: Có thể nhầm lẫn tục ngữ với ca dao :
+ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng bay vừa thí râm
+ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên .
(Hình thức thơ lục bát nhưng nội dung nêu kinh nghiệm …)
2. Giá trị nội dung