- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,220
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo án ôn thi tốt nghiệp thpt môn ngữ văn NĂM 2023 được soạn dưới dạng file word gồm 129 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Tiết 1:
GIỚI THỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2022
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS
Nắm được cấu trúc đề thi và chương trình thi THPT quốc gia từ đó có kế hoạch ôn thi hiệu quả.
II. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên: SGK, SGV, các văn bản liên quan, Giáo án, TLPT
2. Học sinh: SGK, Vở viết.
III. Phương pháp: Thuyết tình, tổng hợp
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong giờ)
3. Bài mới:
A. Cấu trúc đề thi (Giáo viên giới thiệu đề thi THPT quốc gia năm 2021)
Thời gian làm bài:120 phút( không kể thời gian phát đề )
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
- Gồm 1 văn bản.
- Gồm 4 câu hỏi với các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng (thấp, cao)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu
Câu 2 (5,0 điểm) Nghị luận văn học
B. Giới hạn chương trình ( Sẽ điều chỉnh khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục)
I. Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và sau 1975 (Ngữ văn 12)
- Tây Tiến - Quang Dũng
- Việt Bắc (trích) và tác giả Tố Hữu
- Đất nước (trích Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng - Xuân Quỳnh
II. Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và sau 1975 (Ngữ văn 12)
- Tuyên ngôn Độc lập và tác giả Hồ Chí Minh
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Vợ nhặt - Kim Lân
- Rừng xà nu (trích) - Nguyễn Trung Thành
- Chiếc thuyền ngoài xa (trích) - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) - Lưu Quang Vũ.
Phần Làm văn (7,0 điểm)
Phần Làm văn vẫn giữ nguyên cấu trúc bao gồm hai câu: một câu hỏi nghị luận xã hội và một câu hỏi nghị luận văn học.
– Câu 1 (2,0 điểm) là câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) bàn về một vấn đề được rút ra từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu. Đề bài đưa ra yêu cầu nghị luận về “trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thế hệ đi trước”. Đây là một vấn đề tư tưởng gắn liền với cuộc sống con người, gợi cho thí sinh nhiều suy nghĩ.
Để giải quyết câu hỏi này, thí sinh phải đưa ra và bảo vệ được quan điểm của bản thân bằng những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Việc yêu cầu thí sinh viết đoạn văn trong câu nghị luận xã hội vừa giúp kiểm tra được kiến thức và kĩ năng viết, đồng thời phù hợp với thời gian làm bài và yêu cầu của kì thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
Vấn đề nghị luận “Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thể hệ đi trước” không quá mới mẻ nhưng cũng gợi mở nhiều góc nhìn của thí sinh về cách nhận thức trách nhiệm của thế hệ trẻ trong bối cảnh thời đại, định hướng hành động đối với “việc tiếp bước các thế hệ đi trước”. Đây là vấn đề phù hợp với lứa tuổi 18, khi thí sinh chuẩn bị bước sang một giai đoạn mới, cần có ý thức rõ ràng hơn về trách nhiệm đối với cộng đồng, đất nước.
Cũng nhận thấy, vấn đề nghị luận trên có liên hệ với nội dung của ngữ liệu và câu hỏi 4 trong phần Đọc hiểu. Việc đưa ra đánh giá về suy ngẫm của tác giả đối với sự hi sinh của các thế hệ đi trước trong câu hỏi 4 giúp thí sinh liên hệ và nhìn nhận đúng trách nhiệm của thế hệ mình để trình bày trong đoạn văn.
– Câu 2 (5,0 điểm) là câu hỏi nghị luận văn học. Ngữ liệu nghị luận là một đoạn văn trích từ tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Đây là một văn bản thí sinh đã được học trong chương trình Ngữ văn 12 học kì II, không nằm trong nội dung tinh giản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đoạn văn là lời của nhân vật xưng “tôi”, tái hiện và nêu cảm nhận về khung cảnh đẹp đẽ của con thuyền khi vào bờ và đồng thời, thể hiện những cảm xúc của tác giả. Đề bài yêu cầu thí sinh rút ra được thông điệp của văn bản và thông qua đó, chỉ ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống. Đây là câu hỏi yêu cầu sự suy luận, khả năng đọc – hiểu văn bản, kết hợp với việc triển khai những lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh quan điểm của người viết.
Để làm tốt câu hỏi này, thí sinh cần nắm vững nội dung của đoạn trích, vận dụng tốt kiến thức về đời sống và thể hiện được quan điểm cá nhân thông qua hệ thống luận điểm.
Ngữ liệu nghị luận của đề bài có độ dài khoảng 15 dòng, phù hợp với một trong những yêu cầu của đề: Phân tích đoạn trích. Thí sinh cần ghi nhớ các chi tiết trong văn bản Sách giáo khoa để thực hiện yêu cầu 2: Liên hệ hình ảnh chiếc thuyền đang chống chọi với sóng gió giữa phá. Từ việc hoàn thành 2 yêu cầu trên, thí sinh sẽ cần tổng hợp, khái quát lại nội dung để đưa ra thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống. Các yêu cầu được đưa ra rất rõ ràng trong bài làm, đánh giá được khả năng tư duy lập luận, kĩ năng viết của thí sinh.
1. Nhận xét chung
- Cấu trúc: Đề tham khảo THPT QG năm 2022 môn Ngữ văn có cấu trúc ổn định như các năm trước, gồm hai phần Đọc hiểu (3.0 điểm) và Làm văn (7.0 điểm).
- Kiến thức: Các đơn vị kiến thức và kĩ năng được kiểm tra không vượt ra ngoài chương trình được điều chỉnh theo công văn “Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học học kì II năm học 2020 - 2021 đối với cấp THCS, THPT” ngày 31/03/2020.
Phần đọc hiểu tương đối dễ, có câu hỏi mang tính phân loại
2. Phần Đọc hiểu (3.0 điểm):
- Ngữ liệu Đọc hiểu nằm ngoài sách giáo khoa, nội dung phù hợp với lứa tuổi, có tính thời sự. gồm 4 câu hỏi phân loại theo các mức độ nhận thức.
- Hai câu đầu là câu hỏi nhận biết về 1 khía cạnh của nội dung văn bản.
- Câu 3 ở mức độ thông hiểu yêu cầu học sinh trình bày cách hiểu của mình về một hiện tượng cụ thể, từ đó khái quát lên những quy luật trong cuộc sống con người.
Với câu hỏi số 3 trong phần đọc hiểu, thí sinh không chỉ nhận thức được nội dung ý nghĩa của cấu trúc ngôn từ mà còn cần kết hợp với trải nghiệm cá nhân trong cuộc sống để hướng tới những vấn đề lớn lao, mang tính vĩnh hằng trong cuộc sống con người. Do đó, có thể đánh giá đây là 1 câu hỏi thông hiểu ở mức độ khó.
- Câu hỏi số 4 là câu vận dụng cao yêu cầu học sinh rút ra bài học về lẽ sống qua hành trình từ sông ra biển của nước trong đoạn trích. Nếu kết hợp với vấn đề đặt ra trong câu nghị luận xã hội, học sinh có thể dễ dàng trả lời được câu hỏi số 4 về lẽ sống cống hiến. Nhìn chung, các câu hỏi đọc
hiểu vừa sức với học sinh, khó khăn duy nhất với học trò là câu 3 ở mức độ thông hiểu. Đây có thể coi là câu hỏi mang tính phân loại cho bài làm của thí sinh.
Đề thi môn Ngữ văn năm nay vẫn đảm bảo cấu trúc
Phần II - Làm văn (7,0 điểm) gồm 2 câu: Viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ (2,0 điểm) và bài nghị luận văn học (5,0 điểm).
* Câu 1: nghị luận xã hội(2,0 điểm): câu lệnh đã cung cấp đầy đủ và chuẩn xác các yêu cầu cụ thể để thí sinh có thể viết 1 đoạn văn đảm bảo đúng dung lượng và yêu cầu đề đưa ra.“Sống cống hiến” là một vấn đề quen thuộc trong cả cuộc sống và văn chương; chọn bình diện nhỏ của vấn đề là “sự cần thiết phải biết sống cống hiến” chính là yêu cầu học trò đề cập đến ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng, giá trị….của ý thức “sống cống hiến” đối với mỗi con người cũng như toàn xã hội. Một vấn đề rất lớn lao, rất ý nghĩa và cũng đồng thời quen thuộc trong thi ca, văn học, trong cuộc sống hàng ngày…hoàn toàn sẽ không làm khó cho học trò.
Điều băn khoăn duy nhất là có thể học sinh sẽ gặp sự giao thoa giữa câu hỏi số 4 của phần đọc hiểu với khía cạnh cần bàn luận trong câu viết đoạn văn nghị luận xã hội; và đó cũng là nguyên nhân khiến bài viết ít có khả năng khơi gợi hứng thú và sự sáng tạo của thí sinh.
* Câu 2 (5,0 điểm): Câu nghị luận văn học vẫn sử dụng cấu trúc đề quen thuộc, trong đó câu lệnh thứ nhất là nội dung chính của bài nghị luận yêu cầu thí sinh cảm nhận về 3 khổ 3,4,5 trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh; Câu lệnh thứ 2 mang tính chất khái quát và nâng cao khi yêu cầu học trò nhận xét về “vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh”. Khổ 3 và 4 thể hiện những trăn trở, suy tư của người phụ nữ về sự bí ẩn, kì lạ, cũng là kì diệu của tình yêu khi liên tưởng tới sóng và gió; khổ 5 thông qua sóng, người phụ nữ bày tỏ một trong những xúc cảm mang tính đặc thù nhất của tình yêu đó là nỗi nhớ …
- Đó là những nội dung gắn với suy tư và xúc cảm thường gặp của người phụ nữ trong tình yêu, cũng đồng thời thể hiện “vẻ đẹp nữ tính” trong hồn thơ Xuân Quỳnh nói chung và bài thơ Sóng nói riêng.
Vấn đề không mới, càng không hề khó với học trò, và “vẻ đẹp nữ tính” là một nét đặc sắc rất
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT QG 2023 (ĐỢT 1)
Ngày soạn: 2/10
LỚP 12A4,12A5Tiết 1:
GIỚI THỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2022
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS
Nắm được cấu trúc đề thi và chương trình thi THPT quốc gia từ đó có kế hoạch ôn thi hiệu quả.
II. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên: SGK, SGV, các văn bản liên quan, Giáo án, TLPT
2. Học sinh: SGK, Vở viết.
III. Phương pháp: Thuyết tình, tổng hợp
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong giờ)
3. Bài mới:
A. Cấu trúc đề thi (Giáo viên giới thiệu đề thi THPT quốc gia năm 2021)
Thời gian làm bài:120 phút( không kể thời gian phát đề )
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
- Gồm 1 văn bản.
- Gồm 4 câu hỏi với các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng (thấp, cao)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu
Câu 2 (5,0 điểm) Nghị luận văn học
B. Giới hạn chương trình ( Sẽ điều chỉnh khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục)
I. Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và sau 1975 (Ngữ văn 12)
- Tây Tiến - Quang Dũng
- Việt Bắc (trích) và tác giả Tố Hữu
- Đất nước (trích Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng - Xuân Quỳnh
II. Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và sau 1975 (Ngữ văn 12)
- Tuyên ngôn Độc lập và tác giả Hồ Chí Minh
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Vợ nhặt - Kim Lân
- Rừng xà nu (trích) - Nguyễn Trung Thành
- Chiếc thuyền ngoài xa (trích) - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) - Lưu Quang Vũ.
PHÂN TÍCH ĐỀ THI CHÍNH THỨC THPT NĂM 2022
Đề thi môn Ngữ văn – kì thi tốt nghiệp THPT năm 2022 giữ nguyên cấu trúc đề thi so với năm 2021, với 2 phần là Đọc hiểu (3,0 điểm) và Làm văn (7,0 điểm).
Phần Làm văn (7,0 điểm)
Phần Làm văn vẫn giữ nguyên cấu trúc bao gồm hai câu: một câu hỏi nghị luận xã hội và một câu hỏi nghị luận văn học.
– Câu 1 (2,0 điểm) là câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) bàn về một vấn đề được rút ra từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu. Đề bài đưa ra yêu cầu nghị luận về “trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thế hệ đi trước”. Đây là một vấn đề tư tưởng gắn liền với cuộc sống con người, gợi cho thí sinh nhiều suy nghĩ.
Để giải quyết câu hỏi này, thí sinh phải đưa ra và bảo vệ được quan điểm của bản thân bằng những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Việc yêu cầu thí sinh viết đoạn văn trong câu nghị luận xã hội vừa giúp kiểm tra được kiến thức và kĩ năng viết, đồng thời phù hợp với thời gian làm bài và yêu cầu của kì thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
Vấn đề nghị luận “Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thể hệ đi trước” không quá mới mẻ nhưng cũng gợi mở nhiều góc nhìn của thí sinh về cách nhận thức trách nhiệm của thế hệ trẻ trong bối cảnh thời đại, định hướng hành động đối với “việc tiếp bước các thế hệ đi trước”. Đây là vấn đề phù hợp với lứa tuổi 18, khi thí sinh chuẩn bị bước sang một giai đoạn mới, cần có ý thức rõ ràng hơn về trách nhiệm đối với cộng đồng, đất nước.
Cũng nhận thấy, vấn đề nghị luận trên có liên hệ với nội dung của ngữ liệu và câu hỏi 4 trong phần Đọc hiểu. Việc đưa ra đánh giá về suy ngẫm của tác giả đối với sự hi sinh của các thế hệ đi trước trong câu hỏi 4 giúp thí sinh liên hệ và nhìn nhận đúng trách nhiệm của thế hệ mình để trình bày trong đoạn văn.
– Câu 2 (5,0 điểm) là câu hỏi nghị luận văn học. Ngữ liệu nghị luận là một đoạn văn trích từ tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Đây là một văn bản thí sinh đã được học trong chương trình Ngữ văn 12 học kì II, không nằm trong nội dung tinh giản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đoạn văn là lời của nhân vật xưng “tôi”, tái hiện và nêu cảm nhận về khung cảnh đẹp đẽ của con thuyền khi vào bờ và đồng thời, thể hiện những cảm xúc của tác giả. Đề bài yêu cầu thí sinh rút ra được thông điệp của văn bản và thông qua đó, chỉ ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống. Đây là câu hỏi yêu cầu sự suy luận, khả năng đọc – hiểu văn bản, kết hợp với việc triển khai những lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh quan điểm của người viết.
Để làm tốt câu hỏi này, thí sinh cần nắm vững nội dung của đoạn trích, vận dụng tốt kiến thức về đời sống và thể hiện được quan điểm cá nhân thông qua hệ thống luận điểm.
Ngữ liệu nghị luận của đề bài có độ dài khoảng 15 dòng, phù hợp với một trong những yêu cầu của đề: Phân tích đoạn trích. Thí sinh cần ghi nhớ các chi tiết trong văn bản Sách giáo khoa để thực hiện yêu cầu 2: Liên hệ hình ảnh chiếc thuyền đang chống chọi với sóng gió giữa phá. Từ việc hoàn thành 2 yêu cầu trên, thí sinh sẽ cần tổng hợp, khái quát lại nội dung để đưa ra thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống. Các yêu cầu được đưa ra rất rõ ràng trong bài làm, đánh giá được khả năng tư duy lập luận, kĩ năng viết của thí sinh.
1. Nhận xét chung
- Cấu trúc: Đề tham khảo THPT QG năm 2022 môn Ngữ văn có cấu trúc ổn định như các năm trước, gồm hai phần Đọc hiểu (3.0 điểm) và Làm văn (7.0 điểm).
- Kiến thức: Các đơn vị kiến thức và kĩ năng được kiểm tra không vượt ra ngoài chương trình được điều chỉnh theo công văn “Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học học kì II năm học 2020 - 2021 đối với cấp THCS, THPT” ngày 31/03/2020.
Phần đọc hiểu tương đối dễ, có câu hỏi mang tính phân loại
2. Phần Đọc hiểu (3.0 điểm):
- Ngữ liệu Đọc hiểu nằm ngoài sách giáo khoa, nội dung phù hợp với lứa tuổi, có tính thời sự. gồm 4 câu hỏi phân loại theo các mức độ nhận thức.
- Hai câu đầu là câu hỏi nhận biết về 1 khía cạnh của nội dung văn bản.
- Câu 3 ở mức độ thông hiểu yêu cầu học sinh trình bày cách hiểu của mình về một hiện tượng cụ thể, từ đó khái quát lên những quy luật trong cuộc sống con người.
Với câu hỏi số 3 trong phần đọc hiểu, thí sinh không chỉ nhận thức được nội dung ý nghĩa của cấu trúc ngôn từ mà còn cần kết hợp với trải nghiệm cá nhân trong cuộc sống để hướng tới những vấn đề lớn lao, mang tính vĩnh hằng trong cuộc sống con người. Do đó, có thể đánh giá đây là 1 câu hỏi thông hiểu ở mức độ khó.
- Câu hỏi số 4 là câu vận dụng cao yêu cầu học sinh rút ra bài học về lẽ sống qua hành trình từ sông ra biển của nước trong đoạn trích. Nếu kết hợp với vấn đề đặt ra trong câu nghị luận xã hội, học sinh có thể dễ dàng trả lời được câu hỏi số 4 về lẽ sống cống hiến. Nhìn chung, các câu hỏi đọc
hiểu vừa sức với học sinh, khó khăn duy nhất với học trò là câu 3 ở mức độ thông hiểu. Đây có thể coi là câu hỏi mang tính phân loại cho bài làm của thí sinh.
Đề thi môn Ngữ văn năm nay vẫn đảm bảo cấu trúc
Phần II - Làm văn (7,0 điểm) gồm 2 câu: Viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ (2,0 điểm) và bài nghị luận văn học (5,0 điểm).
* Câu 1: nghị luận xã hội(2,0 điểm): câu lệnh đã cung cấp đầy đủ và chuẩn xác các yêu cầu cụ thể để thí sinh có thể viết 1 đoạn văn đảm bảo đúng dung lượng và yêu cầu đề đưa ra.“Sống cống hiến” là một vấn đề quen thuộc trong cả cuộc sống và văn chương; chọn bình diện nhỏ của vấn đề là “sự cần thiết phải biết sống cống hiến” chính là yêu cầu học trò đề cập đến ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng, giá trị….của ý thức “sống cống hiến” đối với mỗi con người cũng như toàn xã hội. Một vấn đề rất lớn lao, rất ý nghĩa và cũng đồng thời quen thuộc trong thi ca, văn học, trong cuộc sống hàng ngày…hoàn toàn sẽ không làm khó cho học trò.
Điều băn khoăn duy nhất là có thể học sinh sẽ gặp sự giao thoa giữa câu hỏi số 4 của phần đọc hiểu với khía cạnh cần bàn luận trong câu viết đoạn văn nghị luận xã hội; và đó cũng là nguyên nhân khiến bài viết ít có khả năng khơi gợi hứng thú và sự sáng tạo của thí sinh.
* Câu 2 (5,0 điểm): Câu nghị luận văn học vẫn sử dụng cấu trúc đề quen thuộc, trong đó câu lệnh thứ nhất là nội dung chính của bài nghị luận yêu cầu thí sinh cảm nhận về 3 khổ 3,4,5 trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh; Câu lệnh thứ 2 mang tính chất khái quát và nâng cao khi yêu cầu học trò nhận xét về “vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh”. Khổ 3 và 4 thể hiện những trăn trở, suy tư của người phụ nữ về sự bí ẩn, kì lạ, cũng là kì diệu của tình yêu khi liên tưởng tới sóng và gió; khổ 5 thông qua sóng, người phụ nữ bày tỏ một trong những xúc cảm mang tính đặc thù nhất của tình yêu đó là nỗi nhớ …
- Đó là những nội dung gắn với suy tư và xúc cảm thường gặp của người phụ nữ trong tình yêu, cũng đồng thời thể hiện “vẻ đẹp nữ tính” trong hồn thơ Xuân Quỳnh nói chung và bài thơ Sóng nói riêng.
Vấn đề không mới, càng không hề khó với học trò, và “vẻ đẹp nữ tính” là một nét đặc sắc rất
THẦY CÔ TẢI NHÉ!