Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP
  • Khởi tạo chủ đề Yopovn
  • Ngày gửi
  • Replies 0
  • Views 205

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
82,206
Điểm
113
tác giả
GIÁO ÁN WORD + POWERPOINT Ôn thi khtn lớp 7 cuối học kì 2 được soạn dưới dạng file word, PPTX gồm 2 file trang. Các bạn xem và tải ôn thi khtn lớp 7 cuối học kì 2 về ở dưới.
Ngày soạn:

Ngày dạy:



BÀI ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ 2

(Thời lượng: 2 tiết)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Năng lực đặc thù


- Nêu được kiến thức về các loại, thể loại VB đọc, kiến thức tiếng Việt và kiến thức về các kiểu bài viết, bài nói đã được học, thực hành theo Ngữ văn 7, tập hai.

- Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã được học, rèn luyện trong cả năm học vào giải quyết những bài tập tổng hợp.

2. Năng lực chung

- Năng lực đọc và tổng hợp thông tin.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề,...

3. Phẩm chất

- Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với môn Văn.

C. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên


- Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học.

- Thiết kế bài giảng điện tử.

- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và dự kiến các đội chơi.

+ Các phương tiện: Máy vi tính, máy chiếu đa năng...

+ Học liệu: gói câu hỏi, bảng chọn đáp án.

2. Học sinh.

- Tìm hiểu các câu hỏi phần Nội dung ôn tập.

D. TỖ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP

Vũ Mai Nhung

0915556229

Trường THCS Lê Hồng Phong -TP Ninh Bình

Mục tiêu:
Học sinh tổng hợp kiến thức đã khám phá được qua tất cả các bài học trong học kì 2.

Nội dung: HS tham gia cuộc thi giải ô chữ để tự tổng hợp kiến thức theo gợi ý và giúp đỡ của GV.

Sản phẩm: Đáp án đúng của từng ô chữ.

Tổ chức thực hiện:

THI GIẢI Ô CHỮ

GV lần lượt:

I. Chia lớp làm 2 đội,
mỗi đội cử một bạn làm đội trưởng, thành viên các đội thảo luận, tìm đáp án cho câu hỏi gợi ý.

II. Người dẫn chương trình kiêm thư kí: giáo viên

(hoặc GV có thể cử một học sinh trong lớp làm thư kí, ghi kết quả giúp)

III. Tiến trình cuộc thi

Bước 1.
GV phổ biến thể lệ cuộc thi như sau:

1. Có 6 ô chữ hành ngang và 1 ô chữ hàng dọc. Mỗi ô chữ hàng ngang gồm nhiều chữ cái khác nhau. Ô chữ hàng dọc gồm 6 chữ cái.

2. Người chơi sẽ giải mã ô chữ HÀNG DỌC bằng cách giải mã từng ô chữ hàng ngang.

3. Mỗi ô chữ hàng ngang sẽ có 1 chữ cái liên quan đến ô chữ HÀNG DỌC.

4. Đội nào có tín hiệu trước sẽ giành quyền trả lời trước. Nếu trả lời sai, đội còn lại sẽ được quyền trả lời.

5. Trả lời đúng câu hỏi hàng ngang được 10đ; đúng câu hỏi hàng dọc được 40đ.

6. Trong khi trả lời câu hỏi hàng ngang, các đội vẫn có quyền trả lời câu hỏi hàng dọc.

7. Thời gian giải mã mỗi ô chữ hàng ngang là 30 giây.

Bước 2. GV lần lượt cho HS bấm chọn câu hỏi, sau đó GV đọc/chiếu ngẫu nhiên gợi ý câu hỏi ô chữ hàng dọc cho các đội HS trả lời.

1. Gợi ý câu hỏi hàng ngang như sau:

*Ô hàng ngang số 1 gồm 07 chữ cái: Từ nào chỉ mối quan hệ gắn nối chặt chẽ về hình thức giữa các yếu tố, các bộ phận trong văn bản, được thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ?

*Ô hàng ngang số 2 gồm 16 chữ cái: Đây là thế giới thể hiện trí tưởng tượng phong phú, khám phá những điều kì lạ, không có giới hạn của con người trong tương lai.

*Ô hàng ngang số 3 gồm 17 chữ cái: Nhân loại đã từng mắc nhiều sai lầm trong cách ứng xử với nó để rồi phải trả giá đắt. Thực tế từ xa xưa, nhiều cộng đồng xã hội đã biết chọn cách sống này để có được sự thanh thản, hạnh phúc. Đó là cách sống nào?

*Ô hàng ngang số 4 gồm 19 chữ cái: Nó đã trở thành một phần đồng hành cùng em đi suốt cuộc đời; làm hành trang tri thức để em có thể tự tin bước vào thế giới rộng lớn của cuộc sống.

*Ô hàng ngang số 5 gồm 14 chữ cái: Những câu chuyện ngụ ngôn mang lại cho chúng ta điều gì?

*Ô hàng ngang số 6 gồm 23 chữ cái: Hằng ngày, chúng ta thường chứng kiến hoặc tham dự những sự kiện diễn ra trong gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội. Tất cả đều có thể gợi lên trong ta những cảm xúc, suy nghĩ, từ đó, ta có thể rút ra bài học bổ ích. Điều đó được gọi là gì?

(Nếu HS bí câu trả lời, GV có thể gợi ý đây là tên một bài học trong chương trình các em đã học)

2. Gợi ý câu hỏi hàng ngang như sau:

*Ô hàng dọc gồm 6 chữ cái: Tri thức và cuộc sống luôn có mối quan hệ như thế nào với nhau?

Đáp án ô chữ hàng ngang:

ô 1. LIÊN KẾT

ô 2. TH GIỚI VIỄN TƯỞNG

ô 3. HOÀ ĐIỆU VỚI TỰ NHIÊN

ô 4. TRANG SÁCH VÀ CUỘC SỐNG

ô 5. BÀI HỌC CUỘC SNG

ô 6. TRẢI NGHIỆM ĐỂ TRƯỞNG THÀNH

Đáp án ô chữ hàng dọc: KẾT NỐI

Bước 3.
GV tổng kết công bố kết quả cuộc thi, tuyên dương và khen thưởng đổi thắng; sau đó dẫn vào bài.

HOẠT ĐỘNG 2. ÔN TẬP

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân và cặp đôi để thực hiện yêu cầu của các câu hỏi vào vở;

- HS báo cáo kết quả, HS khác nhận xét bổ sung;

- GV chốt vấn đề, HS hoàn thiện vào vở.

A. ÔN TẬP KIẾN THỨC

Câu 1:
Em đã được học về những loại, thể loại văn bản nào trong học kì II? Hãy trả lời câu hỏi này bằng bảng tổng hợp hay sơ đồ phù hợp.

Gợi ý trả lời câu 1:


Những loại, thể loại văn bản học trong học kì 2:

- Truyện ngụ ngôn

- Thành ngữ, tục ngữ

- Truyện khoa học viễn tưởng

- Văn bản nghị luận

- Văn bản thông tin


Câu 2: Với Ngữ văn 7, tập hai, em đã được tìm hiểu sâu về một số thể loại văn bản mới chưa học trước đó. Tên và đặc điểm nổi bật của các thể loại này kèm danh mục văn bản cụ thể:

STTTên loại, thể loại văn bảnĐặc điểm nội dungĐặc điểm hình thứcTên văn bản hoặc nhóm văn bản đã học
Gợi ý trả lời câu 2:



STTTên loại, thể loại văn bảnĐặc điểm nội dungĐặc điểm hình thứcTên văn bản hoặc nhóm văn bản đã học
1Truyện ngụ ngônTrình bày những bài học đạo lí và kinh nghiệm sống.- Hình thức tự sự cỡ nhỏ
- Thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió.
- Đẽo cày giữa đường; Ếch ngồi đáy giếng; Con mối và con kiến; Con hổ có nghĩa.
2Tục ngữĐúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống.- Sáng tác ngôn từ dân gian;
- Là những câu nói ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần điệu, hình ảnh.
Một số câu tục ngữ Việt Nam
3Truyện khoa học viễn tưởng- Viết về thế giới tương lai dựa trên sự phát triển của khoa học dự đoán.
- Đề tài: thường là những cuộc thám hiểm vũ trụ, du hành xuyên thời gian, những cuộc kết nối với sự sống ngoài Trái Đất,...
- Không gian: Không gian Trái Đất (trên mặt đất, ở tâm địa cầu hay dưới đáy đại dương), ngoài Trái Đất (trên các hành tinh của hệ Mặt Trời hay trong những thiên hà xa xôi khác),...
- Thời gian: thời gian trong tương lai xa, xét từ mốc ra đời của tác phẩm.
- Cốt truyện: gồm một chuỗi tình huống, sự kiện hoàn toàn tưởng tượng, dựa trên những giả thuyết, dự báo và quan niệm khoa học.
- Nhân vật chính: thường có sức mạnh thể chất phi thường do những tác động của các nhân tố khoa học nào đó, có cấu tạo hoặc khả năng kì lạ, có trí thông minh kiệt xuất để tạo ra những phát minh.
- Thường có tính chất li kì.
- Sử dụng cách viết lô-gíc nhằm triển khai những ý tưởng mới về viễn cảnh hay công nghệ tương lai.
- "Cuộc chạm trán trên đại dương" (trích Hai vạn dặm dưới đáy biển, Guyn Véc-nơ).
- "Đường vào trung tâm vũ trụ" (trích Thiên Mã, Hà Thuỷ Nguyên).
- "Chiếc đũa thần" (trích Tinh vân Tiên nữ, I. A. E-phơ-rê-mốp)
Câu 3: Trong học kì II, những kiến thức tiếng Việt nào được ôn lại và những kiến thức tiếng Việt nào lần đầu được học? Hãy điền thông tin phù hợp vào bảng được lập theo mẫu gợi ý sau:

STTBài họcKiến thức được củng cốKiến thức mới
Gợi ý trả lời câu 3:

STTBài họcKiến thức được củng cốKiến thức mới
1Bài 6: Bài học cuộc sống- Thành ngữ.
- Nói quá.
2Bài 7: Thế giới viễn tưởng- Dấu ngoặc kép.- Mạch lạc và liên kết của văn bản.
- Dấu chấm lửng.
3Bài 8: Trải nghiệm để trưởng thành- Biện pháp liên kết.
- Thuật ngữ.
4Bài 9: Hòa điệu với tự nhiên- Từ Hán Việt.- Cước chú.
- Tài liệu tham khảo.
Câu 4: Nêu những kiểu bài viết mà em đã thực hành với Ngữ văn 7, tập hai. Kiểu bài nào được xem là mới và yêu cầu cụ thể của những kiểu bài đó là gì? Hãy lập một sơ đồ phù hợp để thể hiện lời giải đáp của em.

Những kiểu bài viết đã thực hành với Ngữ văn 7, tập hai:Kiểu bài mới Yêu cầu cụ thể


Gợi ý trả lời câu 4:


Những kiểu bài viết đã thực hành với Ngữ văn 7, tập hai:Kiểu bài nào được xem là mới Yêu cầu cụ thể
+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành).
+ Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử.
+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối).
+ Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
+ Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử.
- Nhân vật được lựa chọn phải có vai trò (dù ít hay nhiều) trong bối cảnh lịch sử đương thời.
- Sự việc được kể liên quan đến nhân vật đó phải có thật.
- Sự việc đó phải có ý nghĩa trong bối cảnh lịch sử nhất định.
- Kể được sự việc theo trình tự hợp lí.
- Bài viết nêu được suy nghĩ, ấn tượng của người viết và có sử dụng yếu tố miêu tả.
+ Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động- Giới thiệu được những thông tin cần thiết về trò chơi hay hoạt động (hoàn cảnh diễn ra, đối tượng tham gia).
- Miêu tả được quy tắc hoặc luật lệ trò chơi hay hoạt động.
- Nêu được vai trò, tác dụng của trò chơi hay hoạt động đối với con người.
- Nêu được ý nghĩa của trò chơi hay hoạt động đó.
- Tất cả các kiểu bài đều vừa cũ, vừa mới. So với lớp 6, em đã được học về kiểu bài kể lại sự việc, thuyết minh, nghị luận, tuy nhiên đối tượng của các bài đó khác với đối tượng của các kiểu bài trên.

Câu 5: Lập bảng nhắc lại những đề tài viết (theo từng kiểu bài) mà em đã chọn thực hiện và nêu dự kiến về những đề tài khác có thể viết thêm. Gợi ý mẫu bảng:

STTKiểu bài viếtĐề tài đã chọn viếtĐề tài khác có thể viết
Gợi ý trả lời câu 5:

HS trả lời dựa vào đề tài viết mà em đã chọn thực hiện.

STTKiểu bài viếtĐề tài đã chọn viếtĐề tài khác có thể viết
1+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành).- Khiêm tốn học hỏi giúp mỗi người thành công trong công việc và cuộc sống.
- Biến đổi khí hậu gây nhiều hậu quả khó lường.
2+ Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử.- Trần Hưng Đạo với cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược ở thế kỉ XIII;
- Quang Trung đại phá quân Thanh tết Mậu Thân 1789.
3+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối).- Ăn quà vặt, nói tục, chửi thề,…
- Phóng nhanh, vượt ẩu khi tham gia giao thông.
4+ Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.- Thuyết minh trò chơi thả diều; các lễ hội dân gian; quy tắc khi đến nơi công cộng…


Câu 6:
Trong học kì II, hoạt động nói và nghe đã được thực hiện với nội dung gì? Nội dung nào trong đó khiến em cảm thấy hứng thú nhất? Vì sao?

Gợi ý trả lời câu 6:


- Trong học kì II, hoạt động nói và nghe đã được thực hiện với nội dung:

+ Kể lại một truyện ngụ ngôn;

+ Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người;

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống;

+ Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động;

+ Ngày hội sách.

- Tuỳ mỗi em nội dung khiến mình cảm thấy hứng thú nhất là: Ngày hội sách. Vì em được chia sẻ về cuốn mình tự đọc và mình yêu thích.

B. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP

- GV cho HS trao đổi nhóm để thực hiện một phần các yêu cầu trong hai phiếu trên tại lớp, những phần còn lại sẽ được thực hiện ở nhà.

- Nếu HS (cá nhân hoặc nhóm) đã hoàn thành phiếu trước khi đến lớp, GV cần cùng các em kiểm tra lại kết quả ở một số phiếu cụ thể để kịp thời khẳng định hay điều chỉnh cách thực hiện các yêu cầu.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

1. ĐỌC

a. Đọc văn bản (SGK tr.118-119)

b. Thực hiện yêu cầu

- Chọn phương án đúng (làm vào vở):

Câu 1.
Đoạn trích lấy từ văn bản thuộc loại hay thể loại nào?

A. Văn bản nghị luận

B. Truyện khoa học viễn tưởng

C. Truyện đồng thoại

D. Văn bản thông tin

Câu 2. Lời của nhà khoa học trong đoạn trích thể hiện khát vọng gì?

A. Khám phá đại dương và khai thác những nguồn lợi to lớn từ đại dương

B. Sửa chữa lại cấu trúc cơ thể của con người, giúp con người hoàn thiện hơn

C. Cải tạo thể chất con người, giúp con người chinh phục thế giới ngầm của đại dương

D. Chiến thắng nước - một lực lượng hùng mạnh của thiên nhiên

- Trả lời câu hỏi:

Câu 1.
Theo đoạn trích, nhận thức khoa học nào đã được dùng làm cơ sở để giáo sư Xan-va-tô theo đuổi những dự án lớn lao của mình?

Câu 2. Tìm trong đoạn trích những dấu hiệu hoặc căn cứ cho phép ta xác định được loại hay thể loại của văn bản chứa đựng chính đoạn trích này.

Câu 3. Trong đoạn trích có câu: "Là người cá đầu tiên trên Trái Đất và là người đầu tiên sống trong thế giới của cá, Ích-chi-an không thể không cảm thấy cô đơn."

- Hãy viết lại câu văn trên theo một cấu trúc khác, không làm thay đổi nội dung thông báo chính trong câu.

- Chỉ ra điểm khác biệt về nghĩa giữa câu em vừa viết với câu văn gốc.

Câu 4. Nêu nhận xét về tính thuyết phục của lời giải thích được giáo sư Xan-va-tô đưa ra.

2. VIẾT

Từ những gợi ý của nội dung đoạn trích, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về chủ đề: Đại dương vẫy gọi.

3. NÓI VÀ NGHE

Phác thảo những ý chính cho bài nói về đề tài: Khai thác và bảo vệ tài nguyên biển.



GV hướng dẫn HS hoàn thành Phiếu số 1

1. ĐỌC

1. Đọc văn bản


- GV cho HS đọc thầm VB, suy nghĩ tìm hình thức diễn đạt những cảm nhận đầu tiên của mình về nội dung, hình thức VB.

2. Thực hiện các yêu cầu

*Chọn phương án đúng:

Câu 1:
Hướng đến việc xác định đúng thể loại của VB có đoạn được trích.

*GV lưu ý: Tuy đoạn trích có chứa đựng một số thông tin bổ ích về đại dương (kèm theo những con số cụ thể), nội dung lại được tổ chức một cách chặt chẽ nhằm thuyết phục một đối tượng nghe nhất định nào đó, nhưng không thể xác định VB có chứa đoạn trích là VB thông tin hay VB nghị luận được. Căn cứ vào sự xuất hiện của tên một số nhân vật và các chi tiết miêu tả tình huống mà nhân vật đang gặp phải, có thể xác định đây là một VB thuộc thể loại truyện, cụ thể hơn là truyện khoa học viễn tưởng (vì thành tựu mà Xan-va-tô đã đạt được thực ra chưa có trong thực tế).

Câu 2: Hướng đến việc nắm bắt đúng khát vọng và ý đồ nghiên cứu chính của nhà khoa học Xan-va-tô.

*GV lưu ý: Tất cả các đáp án đều có nội dung liên quan đến nhau, nhưng chỉ có đáp án c mới phản ánh đúng nhất vừa ý đồ, vừa kết quả công việc mà nhân vật đã làm.

*Trả lời câu hỏi:

Câu 1


- GV nhắc HS xem kĩ đoạn đầu của ngữ liệu đọc để tìm câu trả lời.

- GV gợi ý: Theo đoạn trích, nhận thức khoa học làm thành điểm tựa hành động cho giáo sư Xan-va-tô là: “con người chưa được hoàn thiện” và việc cải tạo thể chất của con người không chỉ phù hợp với khả năng của khoa học mà còn không làm trái với những gì thực tế đã diễn ra trong quá trình tiến hoá dài lâu của các sinh vật.

Câu 2

- Với yêu cầu này, HS kiểm tra lại kết quả thực hiện bài tập trước đó của mình.

- GV định hướng: Có thể dựa trên những dấu hiệu sau đây để khẳng định VB chứa đựng đoạn trích là truyện khoa học viễn tưởng:

a. Đoạn trích chứa đựng những thông tin đích thực mang tính khoa học;

b. Thành tựu mà nhân vật đã đạt được là thành tựu mà cho đến hiện nay, khoa học vẫn chưa chạm tới;

c. Không khí nghệ thuật bao trùm cả đoạn trích là động cơ khoa học, khát vọng phát triển khoa học để đưa cuộc sống con người phát triển lên tầm cao mới.

Câu 3

- Đây là câu hỏi kiểm tra kiến thức tiếng Việt, cụ thể là kiến thức về trạng ngữ.

- GV gợi ý về phương án thay đổi cấu trúc câu;

- GV hướng dẫn HS so sánh câu văn gốc với mội số câu văn các em vừa viết để nhận ra điểm khác biệt về nghĩa giữa chúng.

Câu 4

- Câu hỏi nhắc HS lưu ý tới hàm lượng thông tin khoa học trong những truyện khoa học viễn tưởng và kiểm tra lại hiểu biết của mình về quá trình tiến hoá của muôn loài sinh vật trên Trái Đất.

- GV gợi mở hướng giải quyết bài tập bằng các câu hỏi: Giáo sư Xan-va-tô đang thực hiện công việc gì? Động lực nào đã thúc đẩy ông làm công việc đó? Quy luật tự nhiên nào đã được ông nắm bắt để nương theo đó mà triển khai hoạt động của mình? Có thể sơ đồ hoá lời giải thích của giáo sư Xan-va-tô như thế nào? Thái độ của những người dự phiên toà cho thấy điều gì về hiệu quả của những lời giải thích mà giáo sư đưa ra?...

2. VIẾT

- GV lưu ý HS: Yêu cầu viết cần có mối liên hệ lô-gíc với yêu cầu đọc, đảm bảo những điều được gợi lên qua đọc sẽ tạo tiền đề tốt đẹp cho việc thực hành viết đoạn văn.

- GV nêu một số ý để HS có thể triển khai.

3. NÓI VÀ NGHE

- GV cho HS làm việc nhóm để xây dựng dàn ý bài nói. Gợi ý các ý chính cần triển khai.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

1. ĐỌC

*Chọn phương án đúng (làm vào vở):

Câu 1:
Đáp án B

Câu 2: Đáp án C

*Trả lời câu hỏi:

Câu 1:
Theo đoạn trích, nhận thức khoa học đã được dùng làm cơ sở để giáo sư Xan-va-tô theo đuổi những dự án lớn lao của mình là: Qua lịch sử phát triển động vật, tất cả những muông thú sống trên cạn đều thoát thai từ những loài sống dưới nước.

Câu 2: Những dấu hiệu hoặc căn cứ trong đoạn trích cho phép ta xác định được loại hay thể loại của văn bản chứa đựng chính đoạn trích này: Nhà khoa học đang làm phẫu thuật cho con cá heo Lét-đinh thành người cá. Hiện tại khoa học chưa phát triển đến mức này. Như vậy văn bản dựa vào khoa học để nói về câu chuyện tưởng tượng ở tương lai. Vì vậy nó thuộc truyện khoa học viễn tưởng.

Câu 3:

- Viết lại câu văn theo một cấu trúc khác, không làm thay đổi nội dung thông báo chính trong câu: "Ích-chi-an không thể không cảm thấy cô đơn khi mình là người cá đầu tiên trên Trái Đất và là người đầu tiên sống trong thế giới của cá."

a. ích-chi-an - người cá đầu tiên trên Trái Đất và là người đầu tiên sống trong thế giới của cá - không thể không cảm thấy cô đơn;

b. ích-chi-an là người cá đầu tiên trên Trái Đất và là người đầu tiên sống trong thế giới của cá nên cậu ta không thể không cảm thấy cô đơn.

- Điểm khác biệt về nghĩa giữa câu em viết với câu văn gốc:

+ Câu văn gốc: Là một câu chỉ quan hệ nguyên nhân - kết quả, trong đó việc là người cá là nguyên nhân và "không thể không cảm thấy cô đơn" là kết quả, nguyên nhân được nêu trước, kết quả nêu sau.

+ Câu văn em viết: câu a) chú ý nêu hiện trạng cô đơn của ích-chi-an, còn câu b) nghiêng về xác định lí do đã khiến nhân vật người cá cô đơn như vậy.

Câu 4: Lời giải thích được giáo sư Xan-va-tô đưa ra hoàn toàn thuyết phục bởi vì nếu con người biết cách khai thác, chế ngự được biển cả thì rất có lợi cho con người.

2. VIẾT

HS có thể triển khai khi viết về chủ đề Đại dương vẫy gọi như sau:

- Đại dương chứa đựng rất nhiều bí ẩn của sự sống, của lịch sử Trái Đất cần được khám phá.

- Những nguồn lợi từ đại dương vô cùng lớn mà con người cần phải có chiến lược khai thác đúng đắn để phục vụ cho cuộc sống của mình.

- Muốn chinh phục đại dương, con người cần phải chuẩn bị cho mình rất nhiều điều kiện: có khát vọng lớn, có lòng dũng cảm, có tinh thần hợp tác, đặc biệt, có sự hiểu biết khoa học sâu sắc.

THAM KHẢO ĐOẠN VĂN

Chúng ta không ngần ngại để nói rằng khát vọng chinh phục tự nhiên của con người đã đạt được nhiều thành tựu. Con người đang làm chủ Trái Đất, thậm chí đang thăm dò các hành tinh khác. Tuy nhiên, dù nói là làm chủ Trái Đất thì con người vẫn còn những phần chưa thể chinh phục. Đó chính là nước. Các đại dương mênh mông chưa được con người khám phá hết. Con người cũng chỉ có thể sống được trên cạn mà chưa sống được dưới nước. Dưới đại dương có những gì? Con

người có thể sinh sống dưới đại dương hay không? Đại dương vẫn đang vẫy gọi con người khám phá.

3. NÓI VÀ NGHE

*Gợi ý các ý chính cần triển khai cho bài nói về đề tài: Khai thác và bảo vệ tài nguyên biển.

- Hướng về biển là một chiến lược phát triển quan trọng của nhiều nước trên thế gịới hiện nay.

- Biển có nguồn tài nguyên vô cùng dồi dào cần được khai thác để phục vụ cuộc sống của con người.

- Việc khai thác tài nguyên biển cần được đẩy mạnh cùng với việc bảo vệ tài nguyên biển. Hai vấn đề này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.




PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

1. ĐỌC

a. Đọc văn bản (SGK tr.120-121)

b. Thực hiện các yêu cầu

- Chọn phương án đúng (làm vào vở):

Câu 1.
Văn bản trên thuộc loại văn bản gì?

A. Văn bản thông tin

B. Văn bản nghị luận

C. Văn bản văn học

Câu 2. Theo tác giả, mỗi người cần "tự chịu trách nhiệm" về những sai lầm của bản thân để đạt được mục đích gì?

A. Từng bước hoàn thiện bản thân

B. Biết khoan dung với người khác

C. Đạt được thành công về sau

D. Thiết lập những quan hệ tốt

- Trả lời câu hỏi:

Câu 1.
Vẽ sơ đồ đơn giản thể hiện mối quan hệ giữa vấn đề đặt ra và các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được tác giả trình bày trong văn bản.

Câu 2. Phân tích cách triển khai, củng cố lí lẽ mà tác giả đã sử dụng trong đoạn 3 của văn bản.

Câu 3. Nêu suy nghĩ của em về nhận định sau đây của tác giả: "Chỉ khi nhìn thẳng vào thiếu sót của bản thân mới có cơ hội tự sửa mình và có thái độ khoan dung với lỗi lầm của người khác để thiết lập những mối quan hệ tốt, hướng tới điều tốt đẹp hơn".

Câu 4. Đọc các thành ngữ, tục ngữ sau:

- Cắn răng chịu đựng;

- Dám làm dám chịu;

- Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương;

- Chân mình thì lấm bê bê/ Lại cầm bó đuốc đi rê chân người.


Cho biết thành ngữ, tục ngữ nào có nội dung liên quan một phần tới thông điệp được nêu trong văn bản. Vì sao em xác định như vậy?

Câu 5. Cầu tiến, vị thế, viện dẫn là ba trong nhiều từ được dùng trong văn bản có các yếu tố Hán Việt thông dụng. Nêu cách hiểu của em về nghĩa của những yếu tố Hán Việt tạo nên các từ đó và giải thích nghĩa của từng từ.

2. VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về những con người dám nhận trách nhiệm trước sai lầm, thất bại do chính họ gây ra.

3. NÓI VÀ NGHE

Lập đề cương cho bài nói về vấn đề: Điều em muốn chuẩn bị cho bước đường tương lai của mình.



GV hướng dẫn HS hoàn thành Phiếu số 2



1. ĐỌC

a. Đọc văn bản


GV cho HS đọc thầm VB, chú ý nắm bắt trúng mục đích viết của tác giả và hiểu được cách triển khai những luận điểm chính trong VB.

b. Thực hiện các yêu cầu

*Chọn phương án đúng:

Câu 1:
Hướng đến việc xác định đúng thể loại của VB.

- GV lưu ý: Đây là câu hỏi trắc nghiệm khá đơn giản, nhưng để chọn được phương án đúng, các em “tổng duyệt” nhanh những hiểu biết của mình về các loại VB chính được học trong chương trình: VB thông tin, VB nghị luận, VB văn học.

Câu 2: Hướng đến việc hiểu đúng mục đích viết của tác giả.

- GV lưu ý: Khi chọn phương án trả lời đúng cho câu 2, cần phân biệt hai vấn đề: a. Hiệu quả tích cực (nói chung) của việc “tự chịu trách nhiệm” về những sai lầm của bản thân; b. Ý nghĩa của việc “tự chịu trách nhiệm” về những sai lầm của bản thân đặt trong quan hệ với mục đích sống mà mỗi người theo đuổi, ở đây, câu hỏi muốn em suy nghĩ về vấn đề b.

*Trả lời câu hỏi:

Câu 1:


- GV gợi HS nhớ lại cách đã làm ở lớp 6 (bài học 9) khi thực hành tóm tắt bằng sơ đồ nội dung chính của một VB đơn giản: xác định loại sơ đồ, tìm từ khoá; chọn các hình phù hợp chứa từ khoá, vẽ đường biểu thị mối quan hệ giữa các từ khoá (cũng là giữa các hình đã chọn),...

- GV gợi ý: Với VB nghị luận, nên chọn sơ đồ hình nhánh, mỗi nhánh lớn ứng với một luận điểm, các nhánh nhỏ ứng với các lí lẽ và bằng chứng triển khai luận điểm.

Câu 2:

- Yêu cầu của cầu này đòi hỏi HS phải vận dụng được không chỉ kiến thức khái quát về văn nghị luận mà còn cả kiến thức về mạch lạc và liên kết nữa.

- GV gợi ý cách triển khai.

Câu 3:

- Bài tập yêu cầu HS phải nêu được suy nghĩ của mình về nội dung một nhận định then chốt trong VB - điều sẽ tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện yêu cầu viết ở sau.

- GV gợi ý cho HS.

Câu 4:

- Đây là bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức về tục ngữ, thành ngữ đã học để giải quyết.

- GV gợi ý và định hướng: Tất cả các thành ngữ, tục ngữ được nêu lên trong bài tập này đều có mối liên hệ bề mặt và mối liên hệ bề sâu với luận đề “Tự chịu trách nhiệm”.

- Thành ngữ cắn răng chịu đựng và tục ngữ “Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương.” chỉ có một điểm gặp ngẫu nhiên với luận đề đã nói ở từ chịu.

- Tục ngữ “Chân mình thì lấm bê bê/ Lại cầm bó đuốc đi rê chân người.” có liên hệ với luận đề “Tự chịu trách nhiệm” trên hai vấn đề: lỗi lầm, nhược điểm của bản thân và sự phán xét lỗi lầm, nhược điểm của người khác. Nhưng xét trong mối quan hệ với thông điệp của VB, câu này đã đưa vấn đề sang một hướng khác.

- Như vậy, chỉ thành ngữ Dám làm dám chịu mới có nội dung liên quan một phần tới thông điệp mà VB đặt ra: Mỗi người cần biết tự chịu trách nhiệm về việc mình làm. Sở dĩ nói “liên quan một phần” là vì ở thành ngữ này, vấn đề được nêu lên chỉ giới hạn trong phạm vi ứng xử cá nhân, không mở rộng phạm vi bàn về ý nghĩa của việc “dám chịu”. Lưu ý: Dám làm dám chịu là câu vừa mang tính chất của thành ngữ, vừa mang tính chất của tục ngữ, tuỳ theo góc độ nhìn nhận và ngữ cảnh vận dụng.

Câu 5:

- Để làm được bài tập này, các em phải xem lại hoặc nhớ lại nội dung tiết thực hành tiếng Việt ở bài 9. Hoà điệu với tự nhiên.

- GV hướng dẫn HS lập bảng theo cách đã làm ở tiết thực hành tiếng Việt nói trên để thực hiện các yêu cầu. Nếu Phiếu học tập này được thực hiện ở nhà, HS có thể tra cứu từ điển để giải thích nghĩa của các yếu tố Hán Việt có trong các từ cầu tiến, vị thế, viện dẫn và nghĩa chung của mỗi từ đó.

2. VIẾT

- Đề tài viết liên quan trực tiếp với VB đọc trong Phiếu học tập này. GV nhắc HS đọc lại lần nữa VB Tự chịu trách nhiệm trước khi viết để có được những định hướng cần thiết.

3. NÓI VÀ NGHE

- GV cho HS làm việc nhóm để xây dựng dàn ý bài nói.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

1. ĐỌC

- Chọn phương án đúng (làm vào vở):

Câu 1:
Đáp án B

Câu 2: Đáp án C

- Trả lời câu hỏi:

Câu 1:
Vẽ sơ đồ:



Câu 2: Cách triển khai.

+ Trước hết phải xác định được lí lẽ chính triển khai trong đoạn văn: Dám tự chịu trách nhiệm thì mới đạt được sự chủ động.

+ Tiếp đó, phải chỉ ra được phản đề mà tác giả đã sử dụng: Biện minh, đổ lỗi đồng nghĩa với việc đẩy mình vào thế bị động. Lưu ý tới việc trích dẫn những lời dạy của cổ nhân - điều có ý nghĩa khẳng định tính xác đáng của lí lẽ được nêu ra.

+ Sau hết, tác giả rút ra bài học ở câu cuối của đoạn văn như một hình thức củng cố lí lẽ rất có hiệu quả.

Câu 3: Nhận định này được trình bày theo cấu trúc cú pháp “chỉ khi... mới có”, thể hiện sắc thái khẳng định rất dứt khoát. Hành động “nhìn thẳng vào thiếu sót của bản thân” mang tới hai hệ quả trực tiếp và một hệ quả gián tiếp, mở rộng dần ảnh hưởng từ phạm vi cá nhân sang phạm vi xã hội: “cơ hội tự sửa mình”, “thái độ khoan dung với lỗi lầm của người khác” và “thiết lập quan hệ tốt, hướng tơi điều tốt đẹp hơn”. Như vậy, việc dám “tự chịu trách nhiệm” không hề làm giảm giá trị của bản thân người nhận lỗi mà ngược lại, sẽ đem tới cho họ cơ hội chinh phục lòng người – điều được xem là chìa Khoá dẫn tới thành công.

Câu 4. Câu "Dám làm dám chịu" liên quan đến văn bản vì nói đến việc khi đã làm việc gì đó, dù hệ quả có thế nào đi chăng nữa thì cũng dám gánh vác trách nhiệm đối với việc mình làm.

Câu 5. Nghĩa của các từ có yếu tố Hán Việt:

- Cầu tiến:

+ Cầu: Cầu xin, mong cầu, sở cầu…: là nguyện vọng của một con người.

+ Tiến: Tiến bộ, tiến triển, tiến lên, bước tiến… là chỉ sự phát triển, tăng tiến.

=>Như vậy: Cầu tiến có nghĩa là cầu mong sự tiến bộ.

- Vị thế:

+ Vị: Vị trí, địa vị, danh vị, chức vị: là Vị trí trong xã hội hoặc địa điểm cụ thể.

+ Thế: Địa thế, trận thế, trần thế: là hoàn cảnh hay vị trí tạo thành điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho con người.

=>Như vậy: Vị thế có nghĩa là địa vị, vị trí đang đứng của một người nào đó.

- Viện dẫn:

+ Viện: Viện cớ, viện sức, viện trợ: là nhờ đến sự giúp sức.

+ Dẫn: Dẫn chứng, dẫn giải, chỉ dẫn, dẫn đường: là nhờ sự “dẫn” mà đi đến một nơi khác, kết quả khác.

=->Như vậy: Viện dẫn là dẫn chứng sự việc, sự vật này để chứng minh cho một sự việc nào đó.

2. VIẾT

*Một số ý HS có thể triển khai:


- Những con người dám nhận trách nhiệm trước sai lầm, thất bại do chính họ gây ra có thể được xem là những con người can đảm.

- Trước mắt, việc dám nhận trách nhiệm về sai lầm, thất bại có thể đưa đến một số “thiệt thòi” cho người làm việc đó, nhưng chính nó sẽ tạo tiền đề tốt cho một cuộc khởi đầu mới mang tính bền vững hơn.

- Một xã hội muốn phát triển lành mạnh phải luôn biết tự thanh lọc, luôn cần có những con người dám nhận trách nhiệm trước sai lầm, thất bại do chính họ gây ra.


ĐOẠN VĂN THAM KHẢO

Dũng cảm là một phẩm chất, đức tính đáng quý, cần có ở con người. Nhờ dũng cảm, con người mới có thể làm được những điều to lớn, kì vĩ tưởng chừng không thể. Nhờ dũng cảm, thế giới mới có sự phát triển như ngày nay. Nếu Edison không dũng cảm thừa nhận những sai lầm, thất bại trước đó và tiếp tục thử nghiệm, không biết bao giờ chúng ta mới có bóng đèn để sử dụng. Nếu con người không dám thừa nhận sai lầm khi cho rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ, liệu chúng ta có thể phát triển thiên văn học như ngày nay? Dũng cảm tưởng như là phải ở những điều lớn lao, nhưng thực tế nó có thể thực hiện ngay từ những điều nhỏ nhặt. Những con người dám nhận trách nhiệm trước sai lầm, thất bại do chính họ gây ra chính là những người dũng cảm đáng khen nhất.

3. NÓI VÀ NGHE

*Gợi ý các ý chính cần triển khai:

- Bước đường tương lai là cách nói bóng bẩy chỉ mơ ước hay sự hình dung của mỗi người về cuộc sống của chính mình ở phía trước.

- Bước đường tương lai sẽ như thế nào, điều đó chủ yếu phụ thuộc vào sự chuẩn bị chủ động của mỗi người.

- Năng lực, sở trường, thiên hướng của em là gì? Em mơ ước trở thành con người như thế nào khi trưởng thành?

- Để hiện thực hoá mơ ước của mình, em có thể làm gì từ lúc này trong hoạt động học tập và thiết lập các mối quan hệ xã hội? (Lĩnh vực nào, môn học nào cần được tìm hiểu, đầu tư sâu? Trường học, tổ chức nào cần được tìm hiểu thông tin cặn kẽ? Những hoạt động nào cần được tích cực tham gia?...)

- Em dự kiến vượt qua các trở ngại (có thể gặp) như thế nào để hướng theo con đường đã xác định?


*Lập đề cương cho bài nói về vấn đề: Điều em muốn chuẩn bị cho bước đường tương lai của mình.

- Mở bài: Giới thiệu về bước đường tương lai của mình và điều em muốn chuẩn bị.

- Thân bài:

+ Nêu điều em muốn chuẩn bị.

+ Nêu lý do em lại chuẩn bị những điều đó.

+ Em chuẩn bị như thế nào? Có ai giúp sức không?

+ Điều em mong chờ, hy vọng ở tương lai.

- Kết bài:

+ Em hy vọng ở bước đường tương lai như thế nào?

+ Thể hiện sự quyết tâm chuẩn bị và kêu gọi các bạn cùng chuẩn bị cho tương lai.





ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7

THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút

a. Mục tiêu: HS hiểu và vận dụng được kiến thức, kĩ năng trong bài học để thực hiện bài kiểm tra cuối học kì 2.

b. Nội dung: HS làm việc cá nhân hoàn thành đề bài.

c. Sản phẩm: Bài làm hoàn thiện của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

-
GV giao đề cho HS làm.

- HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát HS.

- GV nhận xét.

A. MA TRẬN



TTKĩ năngNội dung/đơn vị kiến thứcMức độ nhận thứcTổng
% điểm
Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao
TNKQTLTNKQTLTNKQTLTNKQTL
1Đọc hiểu- Văn bản thông tin7011010060
2Viết
- Thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi01*01*01*01*40
Tổng355525020010100
Tỉ lệ %40%30%20%10%
Tỉ lệ chung70%30%


B. BẢNG ĐẶC TẢ

TTChương/
Chủ đề
Nội dung/Đơn vị kiến thứcMức độ đánh giáSố câu hỏi theo mức độ
nhận thức
Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao
1Đọc hiểu- Văn bản
thông tin
Nhận biết:
- Nhận biết được thời gian tổ chức lễ hội; mục đích của hoạt động, người thực hiện hoạt động, trò chơi, điệu múa trong lễ hội; cách triển khai thông tin trong văn bản.
- Nhận biết được từ Hán Việt.
Thông hiểu:
- Ý nghĩa của hoạt động và lễ lễ hội.
Vận dụng:
- Kể tên được một số lễ hội dân gian ở địa phương.
7 TN1TN, 1TL1TL
2ViếtThuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong một hoạt động hay trò chơiNhận biết: Được kiểu bài, kiến thức cần giới thiệu
Thông hiểu: Hiểu được các nội dung, cần thuyết minh.
Vận dụng: Các phương thức biểu đạt, ngôn ngữ để viết bài hiệu quả.
Vận dụng cao: Bài viết có sự sáng tạo, ngôn từ đạt hiệu quả.Tạo lập được văn bản thuyết minh giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hoặc trò chơi sâu sắc, hấp dẫn.
***1TL*
Tổng7TN1TN, 1TL1 TL1 TL
Tỉ lệ %40302010
Tỉ lệ chung7030


C. ĐỀ KIỂM TRA


ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 7


(Thời gian làm bài: 90 phút)​

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6 điểm)

Đọc văn bản sau:

Ngày 02/2/2023 (tức 12 tháng Giêng), trong không khí mừng xuân mới Quý Mão 2023, xã Tả Chải (Bắc Hà, Lào Cai) long trọng tổ chức Lễ hội Lồng Tông (ngày hội xuống đồng). Đây là lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc Tày với những hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao đặc sắc, thu hút đông đảo bà con nhân dân và khách du lịch.

Lễ hội gồm 2 phần: Phần lễ tương đối đơn giản. Giữa bãi rộng, người ta dựng một cây nêu bằng cây bương to, có gắn một vòng tròn dán giấy đỏ (biểu tượng mặt trời). Dưới chân cây nêu là những mâm lễ của làng và của các gia đình thành kính dâng lên cúng thần, báo cáo thành quả trong một năm lao động sản xuất, cảm ơn thần nông đã phù hộ, mời thần về dự hội với con cháu..., cầu mong cho mưa thuận, gió hòa, mùa màng tốt tươi...

Mở đầu Lễ hội là phần lễ được bắt đầu từ tục rước đất, rước nước. Đoàn rước bao giờ cũng đi từ rất sớm khi trời còn chưa rõ mặt người. Khi đoàn rước về đến địa điểm làm lễ, thầy cúng ra hiệu cho đội nhạc lễ tấu lên ba hồi kèn trống vang vọng cả núi rừng. Tiếp đó, thầy cúng thực hiện nghi lề cúng, các già làng, trưởng tộc, trưởng họ, những người có uy tín nhất trong cộng đồng người Tày dâng mâm cúng bao gồm các sản vật do chính bàn tay lao động cần cù của đồng bào Tày nơi đây làm ra, bao gồm gà trống tơ luộc nguyên con, con lợn cắp nách luộc nguyên con, ngan hoặc vịt luộc nguyên con, hoa quả (chuối, quýt...), vàng mã, giấy bảng, hương...

Thầy khấn và phun nước làm phép để xua đuổi ma quỷ, xua đuổi điều không may, rồi thầy tung lộc (là các hạt giống) của thần linh cho dân bản... Cuối phần lễ là nghi lễ xuống đồng (cày ruộng) với mong muốn đường cày may mắn đầu năm sẽ mang lại dân khang, vật thịnh, mùa màng bội thu...

Sau lễ cầu khấn, chủ lễ hội gióng lên hồi chiêng bắt đầu phần hội. Trò chơi ném còn thu hút đông đảo mọi người tham gia

Lễ hội còn diễn ra các trò chơi như đu quay, đẩy gậy giữa các đội ở các thôn. Các thôn cử ra các thôn nữ, trai bản trẻ trung, khéo tay, khỏe mạnh tham gia. Trong vòng người đông đúc reo hò, cổ vũ, các chàng trai thi đấu hết mình để đem vinh quang cho thôn, bản và thể hiện mình trước các thôn nữ... Tiếp đó là hội diễn văn nghệ. Các đoàn mang đến lễ hội tiết mục văn nghệ đặc sắc nhất để thi tài.

Các điệu múa Tày, múa xuống đồng, múa địu, múa gieo hạt, múa thu hoạch, múa lên nương... thể hiện những nét uyển chuyển, quyến rũ. Các tiết mục ca hát ca ngợi Ðảng, Bác Hồ, quê hương, đất nước đổi mới, đặc biệt là hát giao duyên tình yêu lứa đôi, hẹn hò nghe bồi hồi, xao xuyến. Trong Lễ hội, trai gái gặp nhau làm quen, tìm hiểu, thử tài nhau qua các hoạt động văn hóa - văn nghệ, tỏ tình, hẹn hò nhau trong các buổi chợ phiên...

Kết thúc Lễ hội, tất cả mọi người tay nắm chặt tay hòa mình vào điệu xòe Tả Chải được công nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia năm 2014.

(Theo Tráng Xuân Cường, Báo Nông nghiệp)​

Và trả lời các câu hỏi:

Câu 1.
Lễ hội xuống đồng của người Tày diễn ra vào mùa nào trong năm?

A. Mùa xuânB. Mùa hạC. Mùa thuD. Mùa đông
Câu 2. Dưới chân cây nêu, những mâm lễ của làng và của các gia đình dâng lên cúng thần để làm gì?

A. Báo cáo thành quả một năm lao động sản xuất, cảm ơn thần nông đã phù hộ, mời thần về dự lễ hội, cầu mong cho mọi người trong gia đình khoẻ mạnh.

B. Báo cáo thành quả một năm lao động sản xuất, cảm ơn thần nông đã phù hộ, mời thần về dự lễ hội, cầu mong cho mưa thuận gió hoà, mùa màng tươi tốt.

C. Báo cáo thành quả một năm lao động sản xuất, cảm ơn thần nông đã phù hộ, mời thần về dự lễ hội, xua đuổi tà ma để mọi người làm ăn yên ổn.

D. Báo cáo thành quả một năm lao động sản xuất, cảm ơn thần nông đã phù hộ, mời thần về dự lễ hội, mong đường cày may mắn.

Câu 3. Những ai được dâng mâm cơm cúng trong lễ xuống đồng của người Tày?

A. Các thôn nữ, trai bản trẻ trung, khéo tay khoẻ mạnh và những người có uy tín.

B. Các thầy cúng cùng các thiếu niên nhi đồng.

C. Các già làng, trưởng tộc trưởng họ, những người có uy tín trong cộng đồng

D. Các già làng, trưởng tộc trưởng họ, các thầy cúng.

Câu 4. Trò chơi nào không được kể đến trong lễ xuống đồng của người Tày?

  • Chọi trâu
  • Đu quay
  • Ném còn
  • Đẩy gậy
Câu 5. Điệu múa nào của người Tày được coi là di sản phi vật thể quốc gia năm 2014?

A. Múa xuống đồngB. Múa địuC. Múa gieo hạtD. Múa xoè
Câu 6. Dãy từ nào sau đây chứa toàn từ Hán Việt?

A. truyền thống, lẽ phải, xuống đồngB. truyền thống, đồng bào, văn hoá
C. truyền thống, uy tín, đường càyD. nghi lễ, rước đất, rước nước
Câu 7. Thông tin trong văn bản được tác giả triển khai theo cách nào?

A. Theo quan hệ nhân quả

B. Theo trình tự thời gian diễn ra sự việc

C. Theo thứ tự ưu tiên

D. Theo trình tự không gian

Câu 8. Vì sao kết thúc lễ hội tất cả mọi người tay nắm chặt tay, hoà mình vào điệu múa xoè?

A. Thể hiện tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng, tự hào về thành quả lao động.

B. Thể hiện sự khéo léo trong nghệ thuật múa dân gian của dân tộc mình.

C. Thể hiện không gian đặc trưng của lễ hội, tìm hiểu thử tài nhau.

D. Thể hiện tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng, niềm hân hoan, tự hào về bản sắc văn hoá dân tộc.

Câu 9. Theo em lễ hội xuống đồng có ý nghĩa gì?

Câu 10. Hãy kể tên một số lễ hội ở địa phương em.

II. VIẾT (4,0 điểm)

Việt Nam là một đất nước giàu truyền thống văn hóa với rất nhiều lễ hội đặc sắc diễn ra trong năm. Hãy viết bài giới thiệu về quy tắc hoặc luật lệ của một hoạt động hay trò chơi trong lễ hội dân gian mà em biết.

D. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM


ĐọcDự kiến trả lờiĐiểm
1A0,5
2B0,5
3C0,5
4A0,5
5D0,5
6B0,5
7B0,5
8D0,5
Câu 9Lễ hội xuống đồng có ý nghĩa:
- Tạo ra sân chơi vui vẻ lành mạnh, ý nghĩa vào dịp tết;
- Thể hiện nét đặc trưng của nền sản xuất nông nghiệp;
- Quảng bá, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá dân tộc, giúp mọi người hướng về cội nguồn;
- Trở thành điểm nhấn về văn hoá hấp dẫn thu hút khách du lịch.

(Mỗi ý cho 0,25đ)
1,0
Câu 10HS kể tên một số lễ hội ở địa phương (xã, huyện, tỉnh) nơi HS sinh sống.
(Kể tên được mỗi lễ hội cho 0,5đ)
1,0
II. ViếtViết bài văn giới thiệu luật lệ, quy tắc của một hoạt động hay trò chơi.4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài, thân bài, kết bài.0,25
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Giới thiệu quy tắc luật lệ của một hoạt động hay trò chơi trong lễ hội dân gian.0,25
c. Triển khai bài văn theo trình tự hợp lí:
HS biết lựa chọn cách trình bày thông tin theo trật tự hợp lí.
0,25
- Dẫn dắt, giới thiệu chung về hoạt động hoặc trò chơi.
- Miêu tả được quy định về các quy tắc, luật lệ của trò chơi hay hoạt động.
- Nêu tác dụng của trò chơi hay hoạt động.
- Ý nghĩa của hoạt động trò chơi hay hoạt động đối với cuộc sống con người.
2.75
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.0,25
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn ấn tượng, cảm xúc, sinh động, sáng tạo.0,25
---Hết---
1683603856923.png


PASS GIẢI NÉN: yopo.vn

THẦY CÔ DOWNLOAD FILE TẠI MỤC ĐÍNH KÈM!
 

DOWNLOAD FILE

  • YOPOVN.COM---BÀI ÔN TẬP CUỐI KÌ KNTT LỚP 7.zip
    26.4 MB · Lượt xem: 0
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    chương trình môn khoa học tự nhiên thcs file word file sách khoa học tự nhiên lớp 6 cánh diều khi khoa học tự nhiên phát hiện ra tia x khoa học tự nhiên 12 khoa học tự nhiên 4 khoa học tự nhiên 6 bài 8 khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức khoa học tự nhiên 6 mới khoa học tự nhiên 6 pdf khoa học tự nhiên 6 sách kết nối tri thức khoa học tự nhiên 7 khoa học tự nhiên 7 bài 19 khoa học tự nhiên 7 bài 25 máu và hệ tuần hoàn khoa học tự nhiên 7 bài 26 khoa học tự nhiên 7 bài 27 khoa học tự nhiên 7 bài 28 khoa học tự nhiên 7 bài 29 khoa học tự nhiên 7 bài 30 khoa học tự nhiên 7 bài 31 khoa học tự nhiên 7 cánh diều khoa học tự nhiên 7 cánh diều pdf khoa học tự nhiên chân trời sáng tạo khoa học tự nhiên 7 chân trời sáng tạo khoa học tự nhiên 7 chân trời sáng tạo pdf khoa học tự nhiên 7 kết nối tri thức khoa học tự nhiên 7 kết nối tri thức pdf khoa học tự nhiên 7 pdf khoa học tự nhiên 7 sách cánh diều khoa học tự nhiên 7 sách chân trời sáng tạo khoa học tự nhiên 7 sách kết nối tri thức khoa học tự nhiên 7 vnen khoa học tự nhiên 8 vnen khoa học tự nhiên bài 1 khoa học tự nhiên bài 2 khoa học tự nhiên các ngành khoa học tự nhiên các phép đo khoa học tự nhiên cánh diều khoa học tự nhiên chất lượng cao khoa học tự nhiên có gì khoa học tự nhiên có mấy lĩnh vực khoa học tự nhiên có mấy lĩnh vực chủ yếu khoa học tự nhiên có mấy vai trò khoa học tự nhiên có ngành gì khoa học tự nhiên có những môn gì khoa học tự nhiên có những ngành nào khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong khoa học tự nhiên dgnl khoa học tự nhiên dịch khoa học tự nhiên dich tieng anh khoa học tự nhiên dịch tiếng anh là gì khoa học tự nhiên diem chuan khoa học tự nhiên giải khoa học tự nhiên giảng viên khoa học tự nhiên gồm các lĩnh vực nào khoa học tự nhiên gồm mấy lĩnh vực chính khoa học tự nhiên gồm những lĩnh vực chính nào khoa học tự nhiên gồm những lĩnh vực nào khoa học tự nhiên gồm những môn nào khoa học tự nhiên gồm những ngành nào khoa học tự nhiên hà nội khoa học tự nhiên hà nội điểm chuẩn khoa học tự nhiên hà nội điểm chuẩn 2020 khoa học tự nhiên hcm khoa học tự nhiên hcm điểm chuẩn khoa học tự nhiên học phí khoa học tự nhiên hy lạp cổ đại khoa học tự nhiên khoa công nghệ thông tin khoa học tự nhiên không bao gồm lĩnh vực nào khoa học tự nhiên là gì khoa học tự nhiên là gì lớp 6 khoa học tự nhiên là j khoa học tự nhiên là môn gì khoa học tự nhiên là ngành gì khoa học tự nhiên là ngành nghiên cứu về khoa học tự nhiên lớp 3 khoa học tự nhiên lớp 4 khoa học tự nhiên lớp 6 khoa học tự nhiên lớp 6 filetype pdf khoa học tự nhiên mã ngành khoa học tự nhiên mã trường khoa học tự nhiên ngành khoa học tự nhiên ngành công nghệ thông tin khoa học tự nhiên nghiên cứu khoa học tự nhiên nghiên cứu gì khoa học tự nhiên nghiên cứu về lĩnh vực nào khoa học tự nhiên ở ấn độ khoa học tự nhiên ở thủ đức khoa học tự nhiên ở đâu khoa học tự nhiên oxygen và không khí khoa học tự nhiên phát triển khoa học tự nhiên phương đông khoa học tự nhiên quận 5 khoa học tự nhiên ra làm nghề gì khoa học tự nhiên ra trường làm gì khoa học tự nhiên sách khoa học tự nhiên sách cánh diều khoa học tự nhiên sách chân trời sáng tạo khoa học tự nhiên sách kết nối tri thức khoa học tự nhiên thành phố hồ chí minh khoa học tự nhiên tiếng anh là gì khoa học tự nhiên tổ hợp khoa học tự nhiên trang 71 khoa học tự nhiên và xã hội khoa học tự nhiên xã hội khoa học tự nhiên đại học quốc gia hà nội khoa khoa học tự nhiên ctu khoa khoa học tự nhiên dtu khối khoa học tự nhiên môn khoa học tự nhiên english ngành khoa học tự nhiên ra làm gì sư phạm khoa học tự nhiên là gì sư phạm khoa học tự nhiên ra làm gì sư phạm khoa học tự nhiên ra trường làm gì tóm tắt khoa học tự nhiên 6 filetype pdf tóm tắt khoa học tự nhiên 7 filetype pdf đại học khoa học tự nhiên e learning đại học khoa học tự nhiên facebook đại học khoa học tự nhiên hà nội tuyển sinh 2021 đại học khoa học tự nhiên quận 1 đại học khoa học tự nhiên quận thủ đức đại học khoa học tự nhiên ra làm gì đại học khoa học tự nhiên review đh khoa học tự nhiên diem chuan đh khoa học tự nhiên đh quốc gia hà nội điểm chuẩn khoa học tự nhiên qua các năm
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    Liên hệ ZALO để được tư vấn, hỗ trợ: ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    36,094
    Bài viết
    37,563
    Thành viên
    139,586
    Thành viên mới nhất
    Minchinupyh

    Thành viên Online

    Không có thành viên trực tuyến.
    Top