Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
82,206
Điểm
113
tác giả
KHBD, Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 9 MỚI NHẤT CẢ NĂM 2022

YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô KHBD, Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 9 MỚI NHẤT CẢ NĂM 2022. Đây là giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 9, Giáo AN bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 môn Địa lý, Chuyên de bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí, Nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi địa 9, On thi học sinh giỏi môn Địa 9, Bài soạn bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 9... có sự chọn lọc bằng file word. Thầy cô download KHBD, Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 9 MỚI NHẤT CẢ NĂM 2022 tại mục đính kèm cuối bài.


GIÁO ÁN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

ĐỊA LÍ 9

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI




Buổi
Nội dung
Ghi chú
1​
Địa lí tự nhiên Việt Nam (Vị trí địa lí)
2​
Địa lí tự nhiên Việt Nam (Địa hình)
3​
Địa lí tự nhiên Việt Nam (Khí hậu)
4​
Địa lí tự nhiên Việt Nam (Thiên nhiên phân hóa đa dạng)
5​
Địa lí dân cư Việt Nam
6​
Địa lí dân cư Việt Nam (Tiếp theo)
7​
Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam
8​
Địa lí nông nghiệp
9​
Địa lí lâm nghiệp
10​
Địa lí ngư nghiệp
11​
Địa lí công nghiệp
12​
Dịch vụ
13​
Dịch vụ
14​
Địa lí lớp 6
15​
Địa lí lớp 6












ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

Bài 1

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ

I: Mục tiêu

Sau bài học, học sinh cần hiểu

Đặc điểm của vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ Việt Nam

Những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí đến tự nhiên và kinh tế của nước ta.

Kĩ năng đọc bản đồ, phân tích mối quan hệ giữa tự nhiên với kinh tế

II: Đồ dùng

Bản đồ tự nhiên Việt Nam

Át lát địa lí Việt Nam

III: Hoạt động trên lớp

Ổn định lớp

Bài mới

1. Vị trí địa lí của Việt Nam có những đặc điểm gì ?


- Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á.

- Việt Nam nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng.

- Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, trong luồng di cư của các loài động thực vật, trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương.

- Việt Nam có vị trí là chiếc cầu nối liền Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.

- Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp Biển Đông.

2. Vị trí địa lí mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nước ta ?

- Những thuận lợi :

+ Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.

+ Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

+ Giao lưu văn hoá với nhiều nước trên thế giới.

+ Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng, là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp.

+ Mang lại khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và vật nuôi.

+ Thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.

+ Sinh vật phong phú, đa dạng cả về số lượng và chủng loài.

- Những khó khăn : Thiên tai thường xuyên xảy ra như bão, lũ ; vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.

3. Hãy cho biết toạ độ địa lí VN. Qua toạ độ địa lí đó, em biết được điều gì ?

- Toạ độ địa lí Việt Nam :

+ Điểm cực Bắc: 23023'B (tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang).

+ Điểm cực Nam: 8034'B (tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau).

+ Điểm cực Đông:109024'Đ (tại xã Vạn Thạnh,Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà).

+ Điểm cực Tây : 102009'Đ (tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên).

- Qua toạ độ đó cho ta biết lãnh thổ Việt Nam trải dài theo chiều Bắc - Nam, hẹp theo chiều Đông - Tây. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng khí hậu nhiệt đới. Khí hậu Việt Nam có sự phân hoá theo chiều Bắc - Nam.

4. Phạm vi lãnh thổ của một nước thường bao gồm những bộ phận nào ? Trình bày khái quát phạm vi lãnh thổ nước ta.

-
Phạm vi lãnh thổ của một nước thường bao gồm vùng đất, vùng biển (nếu giáp biển) và vùng trời.

- Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời. Cụ thể :

+ Vùng đất của nước ta là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo với tổng diện tích là 331 212 km2. Phần đất liền được giới hạn bởi đường biên giới với các nước xung quanh (hơn 4 500 km) và đường bờ biển (dài 3 260 km). Nước ta có khoảng 3 000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo nhỏ ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).

+ Vùng biển của nước ta bao gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.

Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1 852 m).

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư,…

Vùng đặc quyền kinh tế là vùng Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như công ước quốc tế quy định. Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200 m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

+ Vùng trời nước ta là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta ; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.

5. Vị trí địa lí đã ả/h đến các đặc điểm của tự nhiên nước ta như thế nào ?

-
Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

+ Do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở nửa cầu Bắc nên k.hậu nước ta mang t.chất nhiệt đới, có nền nhiệt độ cao; lại nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu Á nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: mùa đông bớt nóng và khô còn mùa hạ nóng và mưa nhiều; đặc biệt nước ta tiếp giáp với Biển Đông nên k.hậu chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, biển là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm, vì thế mà khí hậu nước ta ôn hoà và mát mẽ hơn so với nhiều nước cùng vĩ độ.

+ Do nằm trong vùng nhiệt đới với nhiệt ẩm dồi dào nên tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng.

- Nước ta nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá.

- Vị trí địa lí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa các vùng miền (giữa miền Bắc và miền Nam,giữa vùng p.đông và vùng p.tây,…).

- Ngoài ra vị trí địa lí của nước ta cũng mang lại những điều kiện tự nhiên không thuận lợi như bão, lũ lụt, hạn hán,…

6. Tại sao nói vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn cho quá trình phát triển kinh tế ?

Vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn cho quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập toàn cầu thì vị trí đó càng trở nên quan trọng hơn.

- Với vị trí vừa gắn liền với lục địa Á - Âu vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương ; lại nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng nên nước ta dễ dàng giao lưu, trao đổi hàng hoá với nhiều nước trên thế giới. Cùng với vị trí đó, hệ thống cảng nước sâu ven biển là điều kiện hấp dẫn nhiều nhà đầu tư nước ngoài.

- Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi có các hoạt động kinh tế diễn ra sôi động, điều đó giúp nước ta có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực.

- Biển Đông giàu có đã mang lại cho nước ta một nguồn tài nguyên quý giá (hải sản, khoáng sản,...), là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành kinh tế. Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển vừa làm cho cơ cấu kinh tế nước ta đa dạng vừa mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế.

- Nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, trên đường di lưu và di cư của các loài động, thực vật nên nước ta có nguồn khoáng sản và sinh vật phong phú, giàu có. Đó là cơ sở quan trọng để phát triển nhiều ngành kinh tế.

- Vị trí địa lí đã mang lại cho nước ta những đặc điểm khí hậu thuận lợi : nhiệt độ cao quanh năm, lượng mưa và độ ẩm lớn. Đặc điểm khí hậu đó rất thuận lợi cho sự phát triển các ngành kinh tế như ngư nghiệp, du lịch, đặc biệt là nông nghiệp.

7. Hãy cho biết nước ta tiếp giáp với các nước nào trên đất liền và trên biển ?

- Trên đất liền nước ta giáp với các nước : Lào, Campuchia, Trung Quốc.

- Trên biển nước ta giáp với các nước : Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia, Philíppin, Brunây.

8. Hãy cho biết vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình phát triển kinh tế của nước ta.

Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một phận quan trọng không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước, các đảo và quần đảo đóng góp một vai trò hết sức to lớn.

- Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên, đặc biệt có những loại sinh vật quý hiếm như yến, các loài chim, các cây dược liệu,...

- Kinh tế các đảo và quần đảo góp phần tạo nên sự phong phú cho cơ cấu nền kinh tế nước ta.

- Các đảo và quần đảo chính là nơi trú ngụ an toàn cho tàu bè đánh bắt khơi xa khi gặp thiên tai.

- Đặc biệt các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc phòng. Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

4. Củng cố

- Gv hướng dẫn học sinh làm một số dạng bài tập trong sách bài tập Địa lí 8

5. Hướng dẫn về nhà

- Học sinh xem lại nội dung Địa lí 8, làm một số bài tập trong sách bài tập

- Xem lại bài Địa hình Việt Nam











Bài 2

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

I: Mục tiêu

Sau bài học, học sinh cần hiểu

Đặc điểm địa hình, các khu vực địa hình Việt Nam

Phân tích những thuận lợi và khó khăn của địa hình đến sự phát triển của tự nhiên và kinh tế xã hội ở nước ta

Kĩ năng đọc bản đồ tự nhiên Việt Nam, Át lát địa lí Việt Nam

II: Đồ dùng

Bản đồ tự nhiên Việt Nam

Át lát địa lí Việt Nam

III: Hoạt động trên lớp

Ổn định lớp

Bài mới

1. Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào ?


- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích cả nước). Địa hình cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích của cả nước.

- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc - đông nam, đồng thời là hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và các hệ thống sông lớn. Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi, các sông ở vùng Đông Bắc và là hướng chung của địa hình Nam Trường Sơn.

- Địa hình nước ta có cấu trúc khá đa dạng và phân chia thành các khu vực : khu vực đồi núi (bao gồm địa hình núi, chia thành 4 vùng : Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trường Sơn, Nam Trường Sơn và địa hình bán bình nguyên, đồi trung du) và khu vực đồng bằng (có hai đồng bằng lớn và dải đồng bằng ven biển).

- Địa hình nước ta là đặc trưng địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.

- Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của con người.

2. Địa hình đồi núi nước ta có những đặc điểm gì ?

- Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta.

- Hệ thống núi chạy dọc bên bờ Biển Đông, kéo dài trên 1 400 km từ biên giới Việt - Trung đến Đông Nam Bộ. Các dãy núi lan ra sát biển thu hẹp diện tích đồng bằng.

- Các dãy núi nước ta có hai hướng chính : hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

- Hệ thống núi ở nước ta có sự phân bậc rõ ràng, trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế với 60% diện tích cả nước, núi cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1%. Những vùng núi cao địa hình rất hiểm trở, lắm đèo dốc như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,…

3. Địa hình núi cao phân bố ở đâu trên lãnh thổ nước ta ? Hãy kể tên một vài dãy núi cao ở nước ta.

- Núi cao chủ yếu phân bố ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và miền Trung nước ta.

- Các dãy núi cao điển hình ở nước ta : Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn,…

4. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta ?

Địa hình đồi núi đã góp phần tạo nên sự phân hoá khí hậu làm cho khí hậu nước ta đa dạng hơn :

- Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng miền, tạo nên các tiểu vùng khí hậu khác nhau. Ví dụ, dãy Bạch Mã chính là ranh giới khí hậu giữa miền Bắc (từ Huế trở ra) và miền Nam (từ Đà Nẵng trở vào), dãy Bạch Mã đã ngăn gió mùa Đông Bắc nên từ Đà Nẵng trở vào rất ít khi chịu sự tác động của loại gió này ; dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới khí hậu giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc ; dãy Trường Sơn đã tạo nên gió phơn khô nóng cho một số tỉnh Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ…

- Độ cao của địa hình đã tạo nên sự phân hoá khí hậu theo đai cao, tại các khối núi cao xuất hiện các vành đai khí hậu á nhiệt đới và vành đai khí hậu ôn đới. Một số vùng lãnh thổ có địa hình cao ở nước ta có khí hậu quanh năm mát mẻ như Sa Pa, Đà Lạt,…

5. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến sinh vật và thổ nhưỡng nước ta ?

- Với quy luật càng lên cao nhiệt độ càng giảm và lượng ẩm tăng lên đã làm thay đổi thảm thực vật và thổ nhưỡng theo đai cao. Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng á nhiệt đới trên núi và đất feralit có mùn. Lên cao trên 2 400 m là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi cao.

- Địa hình đồi núi đã góp phần phân hoá khí hậu giữa các vùng miền và đó cũng là một trong những nguyên nhân tạo nên sự khác nhau về thảm thực vật và thổ nhưỡng giữa các vùng miền trong cả nước. Đi từ bắc xuống nam, từ đông sang tây, từ đồng bằng lên miền núi, chúng ta gặp đủ các kiểu cảnh quan khác nhau, rất phong phú và đa dạng.

6. Địa hình đồi núi nước ta được chia thành mấy vùng ? Đó là những vùng nào ?

Địa hình đồi núi nước ta được chia thành 4 vùng là : Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.

7. Hãy trình bày những đặc điểm của địa hình núi vùng Đông Bắc.

- Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo : cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.

- Địa hình Đông Bắc cũng theo hướng nghiêng chung tây bắc - đông nam. Những đỉnh cao trên 2 000 m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1 000 m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 - 600 m.

8. Địa hình núi của vùng Tây Bắc có những đặc điểm gì ?

Tây Bắc có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng nghiêng tây bắc - đông nam :

- Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipăng cao nhất nước ta (3 143 m).

- Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào.

- Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp đến là những vùng núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hoá.

9. Vùng núi Trường Sơn Bắc có những đặc điểm gì ?

- Vùng núi Bắc Trường Sơn giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le, theo hướng tây bắc - đông nam.

- Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu : phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế. Mạch cuối cùng (dãy Bạch Mã) là ranh giới với vùng núi Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương Nam.

10. Vùng núi Trường Sơn Nam có những đặc điểm gì ?

- Vùng núi Nam Trường Sơn bao gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.

- Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2 000 m nghiêng dần về phía đông, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc.

- Tương phản với địa hình núi phía đông, các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh ở phía tây tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao khoảng 500 - 800 - 1 000 m, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông - Tây của địa hình Nam Trường Sơn.

11. Với địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận lợi gì ?

- Là một đất nước nhiều đồi núi nên chúng ta có nguồn tài nguyên rừng và khoáng sản rất phong phú. Các mỏ khoáng sản nội sinh tập trung ở vùng đồi núi là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp hoá. Tài nguyên rừng của chúng ta giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.

- Miền núi nước ta có nhiều vùng có bề mặt cao nguyên bằng phẳng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển chăn nuôi đại gia súc.

- Các dòng sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện rất lớn.

- Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, nhiều vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát, du lịch nổi tiếng.

12. Bài tập

- Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu địa hình của nước ta theo số liệu Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ (75%), đồng bằng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ (25%)

Gv hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ

HS vẽ vào vở.

3. Củng cố

- Gv hướng dẫn học sinh làm một số dạng bài tập trong sách bài tập Địa lí 8

4. Hướng dẫn về nhà

- Học sinh xem lại nội dung Địa lí 8, làm một số bài tập trong sách bài tập

- Xem lại bài Địa hình Việt Nam

Bài 3

THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

I: Mục tiêu

Sau bài học, học sinh cần:

_ Hiểu được tính chất nhiệt dới ẩm gió mùa của khí hậu VN

- Nguyên nhân tạo nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa đó.

- Ảnh hưởng của khí hậu tới thiên nhiên và KT-XH

- Kĩ năng đọc bản đồ khí hậu, át lát địa lí

- Liên hệ thực tế

II: Hoạt động trên lớp

1.Ổn định lớp

2. Bài mới

1. Nhân tố nào tạo nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta ?

- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, nền nhiệt độ quanh năm cao.

- Do nước ta tiếp giáp với vùng Biển Đông rộng lớn, vùng biển này lại có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa, Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, vì thế độ ẩm không khí của nước ta luôn cao, dao động từ 80 - 100%.

- Khí hậu nước ta mang tính chất gió mùa là do vị trí nước ta nằm gần trung tâm gió mùa châu Á, là nơi giao tranh của các khối khí hoạt động theo mùa. Hàng năm, nước ta chịu tác động của hai loại gió mùa chính, đó là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.

2. Hãy trình bày những biểu hiện của tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.

- Hàng năm, nước ta nhận được một lượng bức xạ mặt trời lớn do trong năm Mặt Trời luôn đứng cao trên đường chân trời và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.

- Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm đều cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao) ; nhiều nắng, tổng số giờ nắng tuỳ nơi từ 1 400 - 3 000 giờ.

3. Nguyên nhân nào mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn cho nước ta ? Hãy chứng minh rằng, nước ta có lượng mưa và độ ẩm lớn.

- Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn cho nước ta.

- Lượng mưa trung bình năm của nước ta từ 1 500 đến 2 000 mm, ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3 500 - 4 000 mm. Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.

4. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa mùa đông ở nước ta.

Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

- Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc. Nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

- Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gặp địa hình núi chắn gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi đó ở Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.

5. Hãy cho biết nguyên nhân hình thành gió mùa mùa đông ?

Vào mùa đông, ở bán cầu Bắc hình thành cao áp Xibia, khối khí cực lục địa từ trung tâm cao áp Xibia chịu lực hút của hạ áp lục địa Ôxtrâylia ở bán cầu Nam (đang là mùa hạ) kéo sâu xuống phương Nam. Khối khí này di chuyển vào Việt Nam theo hướng đông bắc, tạo thành gió mùa mùa đông (còn gọi là gió mùa Đông Bắc).

6. Gió mùa mùa đông đã mang lại những thuận lợi và khó khăn gì cho nước ta ?

- Thuận lợi : Gió mùa mùa đông đã hình thành ở miền Bắc nước ta một mùa đông có 2 - 3 tháng lạnh, thời tiết này rất thích hợp để miền Bắc phát triển các loại rau, quả vụ đông có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới, làm cho cơ cấu cây trồng nước ta đa dạng hơn.

- Khó khăn : Có những lúc gió mùa mùa đông kéo dài, nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, sinh ra các dịch bệnh ; các hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn. Như đợt rét mùa đông năm 2007 - 2008 này ở miền Bắc nước ta đã làm gia súc chết hàng loạt, sức khoẻ người dân không đảm bảo, học sinh phải nghỉ học,...

7. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ ở nước ta.

Vào mùa hạ, có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.

- Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ, Tây Nguyên. Khi vượt dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí trở nên khô nóng (gió Lào).

- Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam - Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo thành “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.

8. Gió mùa mùa hạ mang đến cho nước ta những thuận lợi và khó khăn gì ?

-
Thuận lợi : Gió mùa mùa hạ đã mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, cung cấp một lượng nước lớn cho sản xuất, phát triển thuỷ điện và cho sinh hoạt. Lượng mưa do gió mùa mùa hạ mang lại làm dịu bớt không khí oi bức của mùa hạ, làm cho thời tiết dễ chịu hơn, mát mẻ hơn.

- Khó khăn : Vào các tháng V, VI, VII có gió Lào khô nóng, làm nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và sản xuất. Từ tháng VI đến tháng X thường có mưa lớn, có những lúc mưa quá lớn, lại tập trung trong nhiều ngày gây lũ lụt, đặc biệt vùng Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

9. Hoạt động của gió mùa đã dẫn tới sự phân chia mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực ở nước ta như thế nào ?

Trong chế độ khí hậu, ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Ở miền Nam có hai mùa : mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về hai mùa mưa, khô.

10. Hãy nêu những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi : Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá ; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô. Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông : Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. Có thể nói, quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại.

11. Vì sao vùng đồi núi nước ta lại phát triển địa hình xâm thực ?

- Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, có hai mùa mưa và khô rõ rệt, sự tác động của gió mùa,...) các quá trình cơ học, vật lí, hoá học, sinh học diễn ra mạnh làm biến đổi bề mặt địa hình. Vùng đồi núi nước ta lại có địa hình cao, dốc, cấu trúc địa chất phức tạp,... nên quá trình xâm thực diễn ra mạnh.

- Lớp phủ thực vật ở các vùng đồi núi bị chặt phá nhiều làm tăng quá trình xâm thực.

12. Hãy nêu những biểu hiện của sông ngòi nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc : Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì trên toàn lãnh thổ đã có 2 360 con sông. Dọc bờ biển cứ 20 km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.

- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa : Sông ngòi nước ta chứa một lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/ năm (trong đó 60% lượng nước từ phần lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ). Tổng lượng cát bùn hàng năm do sông ngòi nước ta vận chuyển ra Biển Đông là 200 triệu tấn.

- Sông có chế độ nước theo mùa : Nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mưa. Mưa theo mùa, lượng dòng chảy cũng theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Tính thất thường trong chế độ mưa cũng quy định tính thất thường trong chế độ dòng chảy.

13. Nhân tố nào đã tạo ra đặc điểm của sông ngòi nước ta ?

- Lượng mưa và địa hình quy định sự phân bố mạng lưới sông ngòi nước ta. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước là do hàng năm nước ta nhận được lượng mưa lớn. Sông ngòi nước ta phần lớn nhỏ, ngắn và dốc là do địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ), nhiều dãy núi lan ra sát biển.

- Sông ngòi nước ta bắt nguồn và chảy qua các miền đồi núi và cao nguyên, vùng đồi núi nước ta lại có quá trình xâm thực mạnh vì thế sông ngòi giàu phù sa.

- Do lượng mưa nước ta phân theo mùa (mùa mưa và mùa khô) nên sông nước ta cũng có chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, còn mùa cạn tương ứng với mùa khô.

14. Hãy nêu những biểu hiện của đất nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

15. Đất feralit có đặc tính gì và ảnh hưởng như thế nào đến trồng trọt ?

Đất feralit có đặc tính chua và nghèo dinh dưỡng vì thế không thích hợp cho phát triển cây lương thực, chỉ thích hợp cho việc phát triển một số loại cây công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm và một số loại cây ăn quả, bên cạnh đó có thể phát triển đồng cỏ để chăn nuôi và trồng rừng. Do đất feralit chua và nghèo chất dinh dưỡng nên trong quá trình trồng trọt phải luôn chú ý cải tạo đất. Phần lớn đất feralit phân bố ở địa hình cao nên rất dễ bị xói mòn, vì vậy trong quá trình sản xuất cần có biện pháp thích hợp để bảo vệ đất.

16. Hãy nêu những biểu hiện của sinh vật nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

- Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Hiện nay rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.

- Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu. Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi, khỉ, vượn, nai, hoẵng,… Ngoài ra, các loài bò sát, ếch, nhái, côn trùng cũng rất phong phú.

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta.

17. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở nước ta như thế nào ?

- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, thâm canh, đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp.

- Tuy nhiên, hoạt động của gió mùa với tính thất thường trong chế độ nhiệt ẩm cũng gây không ít trở ngại cho sản xuất nông nghiệp : đó là một mùa mưa thừa nước và một mùa khô thiếu nước ; năm rét sớm, năm rét muộn ; năm ngập úng, năm hạn hán ; nơi này chống úng, nơi khác phải chống hạn. Tính không ổn định của các yếu tố khí hậu và thời tiết còn gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng trừ sâu bệnh,… trong sản xuất nông nghiệp.

18. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến các ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng, lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch ?

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nhiều thuận lợi cho các ngành sản xuất ở nước ta. Với nhiệt độ cao, độ ẩm lớn là điều kiện thuận lợi cho rừng và các loài thuỷ sản sinh trưởng, phát triển. Nhiệt độ cao, nắng quanh năm (đặc biệt mùa khô), biển không đóng băng nên có thể đánh bắt quanh năm, đó cũng là điều kiện thuận lợi để phơi sấy sản phẩm cũng như thuận lợi cho tất cả các hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, đặc biệt là ngành du lịch, giao thông vận tải, xây dựng, khai khoáng.

- Tuy nhiên, tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên cũng gây ra những khó khăn và trở ngại không nhỏ :

+ Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, mùa nước sông, vì thế hoạt động các ngành này bị hạn chế trong những thời gian nhất định.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị nông sản.

+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho các ngành sản xuất, làm ngưng trệ các hoạt động sản xuất và gây thiệt hại về tài sản.

+ Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất.

+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch.

-----------------------------------------------





Bài 4

THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG

1. Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo Bắc - Nam ?

Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo Bắc - Nam chủ yếu do sự thay đổi của khí hậu từ Bắc vào Nam (mà khí hậu nước ta có sự thay đổi từ Bắc vào Nam là do lãnh thổ nước ta trải dài theo Bắc - Nam, trên nhiều vĩ độ) và do một phần ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

2. Hãy trình bày những biểu hiện cho thấy khí hậu nước ta có sự phân hoá theo Bắc - Nam.

- Nhiệt độ trung bình năm của miền Nam bao giờ cũng lớn hơn miền Bắc (nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội là 23,50, của TP. Hồ Chí Minh là 27,10).

- Biên độ nhiệt độ của miền Bắc lớn hơn miền Nam rất nhiều (biên độ nhiệt độ của Hà Nội là 12,50, của TP. Hồ Chí Minh là 3,10).

- Miền Bắc chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận chí tuyến, có một mùa đông lạnh ; miền Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.

3. Sự phân bố nhiệt độ ở nước ta từ Bắc vào Nam như thế nào ? Giải thích sự phân bố đó.

- Nhiệt độ trung bình và tổng nhiệt độ trong năm đều tăng dần từ Bắc vào Nam. Các tỉnh phía Nam, nhiệt độ trung bình luôn luôn cao hơn các tỉnh phía Bắc và biên độ nhiệt giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất của miền Bắc cao hơn miền Nam rất nhiều.

- Sở dĩ có sự khác nhau đó là do lãnh thổ nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ, miền Nam nằm gần Xích đạo, góc nhập xạ lớn vì thế mà nhiệt độ trung bình trong năm cao, còn miền Bắc nằm gần chí tuyến và mùa đông lại chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình trong năm thấp.

4. Hãy trình bày những đặc điểm thiên nhiên của phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra).

Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

- Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm từ 200C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh, với 2 - 3 tháng nhiệt độ dưới < 180C, thể hiện rõ ở trung du, miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Sự phân mùa nóng, lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên : mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loài cây bị rụng lá ; mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt. Trong rừng, thành phần loài thực vật, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt đới như dẻ, re và các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu cùng các loài thú có lông dày như gấu, chồn,… Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

5. Hãy trình bày những đặc điểm thiên nhiên của phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào).

Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.

- Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 250C và không có tháng nào dưới 200C. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ vĩ độ 140B trở vào.

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng xích đạo gió mùa với thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ - Mianma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi lại hình thành rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng,… Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu,…

6. Sự phân hoá thiên nhiên nước ta theo Bắc - Nam có ý nghĩa gì ?

- Sự phân hoá theo Bắc - Nam đã làm cho thiên nhiên và cảnh quan nước ta đa dạng hơn, nước ta không chỉ có các loài sinh vật nhiệt đới mà còn có cả sinh vật cận nhiệt và ôn đới.

- Sự phân hoá thiên nhiên theo Bắc - Nam đã tạo cho hai miền Bắc - Nam nước ta có những thế mạnh riêng biệt, tăng thêm sự phong phú cho tập đoàn cây trồng và vật nuôi, tăng sự đa dạng cho các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,… nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của người dân trong nước và xuất khẩu.

7. Hãy nêu những biểu hiện để chứng tỏ thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo Đông - Tây.

- Xét một cách tổng thể, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt, đó là : vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi.

- Địa hình nước ta có sự phân hoá theo Đông - Tây, từ Đông sang Tây nước ta có 3 dạng địa hình chủ yếu : phía đông là dạng địa hình bờ biển, tiếp đến (ở giữa) là địa hình đồng bằng, phía tây là vùng đồi núi.

- Khí hậu cũng có sự phân hoá theo Đông - Tây, cụ thể tính chất khí hậu hải dương giảm dần từ Đông sang Tây.

- Từ sự phân hoá khí hậu và địa hình theo Đông - Tây dẫn đến đất đai, sinh vật cũng có sự thay đổi từ đông sang tây, cụ thể : ven biển là nơi tập trung đất cát, cát pha và rừng ngập mặn ; đồng bằng ở giữa chủ yếu là đất phù sa thích hợp với cây trồng hàng năm, đặc biệt là cây lúa nước ; vùng đồi núi phía tây là nơi tập trung hệ thống đất badan thích hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển rừng

8. Hãy trình bày đặc điểm thiên nhiên của vùng biển và thềm lục địa.

- Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và có khoảng 3 000 hòn đảo lớn nhỏ. Độ nông - sâu, rộng - hẹp của vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

- Thiên nhiên vùng biển đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.

9. Thiên nhiên vùng đồng bằng ven biển có những đặc điểm gì ?

- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

- Đồng Bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp, phẳng, thềm lục địa mở rộng, nông ; phong cảnh thiên nhiên trù phú, xanh tươi, thay đổi theo mùa.

- Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu (như dải đồng bằng Nam Trung Bộ). Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển này. Thiên nhiên có phần khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.

10. Thiên nhiên vùng đồi núi có những đặc điểm gì ?

- Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.

- Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

- Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì vùng Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn Đông lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.

11. Hãy nêu những biểu hiện của sự khác nhau về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc. Giải thích sự khác nhau đó.

- Biểu hiện sự khác biệt rõ nhất về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc là sự khác biệt về khí hậu. Ở vùng núi thấp Đông Bắc mùa đông lạnh đến sớm ; còn ở vùng núi thấp Tây Bắc mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm. Khí hậu vùng Tây Bắc lạnh chủ yếu do địa hình núi cao. So với vùng Tây Bắc, vùng Đông Bắc chịu tác động của biển nhiều hơn.

- Có sự khác biệt đó là do bức chắn của dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, vì thế mà Tây Bắc ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, trong khi đó Đông Bắc lại chịu ảnh hưởng một cách trực tiếp và sâu sắc. Và cũng vì dãy núi Hoàng Liên Sơn ngăn cản sự tác động của gió mùa Đông Bắc từ biển thổi vào nên vùng Tây Bắc thường bị khô vào mùa đông. Sự khác nhau về thiên nhiên của hai vùng Tây Bắc và Đông Bắc một phần cũng do vị trí gần biển, xa biển mang lại.

12. Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao ? Sự phân hoá theo độ cao biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên nào ở nước ta ?

- Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo độ cao là do địa hình nước ta rất đa dạng, bao gồm cả địa hình đồng bằng, trung du, núi già, núi trẻ ; có nhiều dãy núi cao như Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn,… Với các độ cao địa hình khác nhau đã làm thay đổi khí hậu theo từng độ cao (cứ lên cao 100 m thì giảm khoảng 0,60C) kéo theo sự thay đổi của các thành phần tự nhiên khác.

- Sự phân hoá theo độ cao biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên : khí hậu, đất đai, sinh vật.

13. Theo độ cao, thiên nhiên nước ta được chia làm mấy đai ? Đó là những đai nào ?

Theo độ cao, thiên nhiên nước ta được chia làm 3 đai :

- Đai nhiệt đới gió mùa : Ở miền Bắc có độ cao trung bình dưới 600 - 700 m, ở miền Nam lên đến độ cao 900 - 1 000 m.

- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi : Ở miền Bắc có độ cao từ 600 - 700 m đến 2 600 m, ở miền Nam từ 900 - 1 000 m đến 2 600 m.

- Đai ôn đới gió mùa trên núi : có độ cao từ 2 600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).

14. Hãy trình bày đặc điểm thiên nhiên của đai nhiệt đới gió mùa.

- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi : từ khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm.

- Trong đai này có hai nhóm đất :

+ Nhóm đất phù sa chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, bao gồm : đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát,...

+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, phần lớn diện tích là feralit đỏ vàng, tốt nhất là loại đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ badan và đá vôi.

- Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới :

+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ, rừng có cấu trúc nhiều tầng với 3 tầng cây gỗ, có cây cao tới 30 - 40 m, phần lớn các loại cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong phú.

+ Ngoài ra còn có các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa : rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Các hệ sinh thái rừng phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt như hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi ; hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh ngập mặn trên đất mặn, đất phèn (chua mặn) ven biển ; hệ sinh thái xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên cát, đất thoái hoá vùng khô hạn.

15. Hãy trình bày đặc điểm thiên nhiên của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.

- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

- Ở độ cao từ 600 - 700 m đến 1 600 - 1 700 m, khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng đã tạo điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Nhiệt độ giảm làm hạn chế quá trình phân giải chất hữu cơ, mùn được tích luỹ, hình thành đất feralit có mùn với đặc tính chua. Đồng thời quá trình phong hoá yếu đi nên tầng đất mỏng hơn. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc ; các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.

- Ở độ cao trên 1 600 - 1 700 m, nhiệt độ thấp, hình thành đất mùn. Rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài ; rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng có mặt các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.

16. Hãy trình bày đặc điểm thiên nhiên của đai ôn đới gió mùa trên núi.

- Khí hậu có nét giống với khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C, có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất chủ yếu là đất mùn thô.

- Nhóm đất mùn của đai cận nhiệt gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi chiếm khoảng 11% diện tích tự nhiên. Diện tích còn lại là núi đá, mặt nước sông hồ.

17. Sự phân hoá thiên nhiên theo đai cao có ý nghĩa gì ?

Thiên nhiên nước ta phân hoá theo đai cao đã tạo nên sự đa dạng và phong phú cho tài nguyên sinh vật, cho cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Nhờ có sự phân hoá thiên nhiên theo đai cao mà ngay trong nền khí hậu nhiệt đới, nước ta có cả các sinh vật cận nhiệt và ôn đới. Đó là những nguồn thực phẩm phong phú cung cấp cho nhu cầu của người dân và là những nguồn nguyên liệu đa dạng cho ngành công nghiệp chế biến.

18. Nước ta có mấy miền địa lí tự nhiên ? Đó là những miền nào ?

Nước ta có 3 miền địa lí tự nhiên, đó là :

- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

19. Tại sao Đông Bắc và Tây Bắc nằm liền kề nhau nhưng lại không nằm cùng một miền địa lí tự nhiên ?

Đông Bắc và Tây Bắc nằm liền kề nhau, nhưng không nằm cùng một miền địa lí tự nhiên là do hai miền này có những khác nhau cơ bản về một số đặc điểm tự nhiên. Sự khác nhau rõ nhất và quan trọng nhất đó là sự khác nhau về khí hậu, địa chất, địa hình ; sau đó kéo theo sự khác nhau của các thành phần tự nhiên khác như sinh vật, sông ngòi, đất đai,...

20. Hãy trình bày các đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hai đặc điểm cơ bản là : quan hệ mật thiết với Hoa Nam (Trung Quốc) về cấu trúc địa chất - kiến tạo và chịu tác động mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc. Các đặc điểm này được thể hiện qua các thành phần tự nhiên của miền.

- Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung bình 600 m. Hướng vòng cung của các dãy núi và các thung lũng sông là nét nổi bật trong cấu trúc sơn văn của miền. Địa hình đá vôi khá phổ biến. Hướng nghiêng chung là tây bắc - đông nam với các địa hình bề mặt thấp dần ra biển và sự hợp lưu của các dòng sông lớn khiến cho đồng bằng mở rộng.

- Địa hình bờ biển đa dạng : nơi thấp phẳng ; nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển đáy nông, lặng gió (tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu) thuận lợi cho phát triển kinh tế biển về nhiều mặt.

- Tài nguyên khoáng sản : giàu than, vật liệu xây dựng, sắt, thiếc, vonfram, chì, bạc, kẽm,... Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.

- Sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. Đặc điểm này được thể hiện ở sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới (với nhiều loài cây phương Bắc) và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

- Khí hậu, dòng chảy sông ngòi có sự bất thường về nhịp điệu, thời tiết có tính bất ổn định cao.

21. Hãy trình bày các đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có hai đặc điểm chung cơ bản là : có mối quan hệ với Vân Nam (Trung Quốc) về cấu trúc địa chất - kiến tạo và sự suy yếu, giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

- Đặc điểm này được thể hiện ở hướng tây bắc - đông nam của hệ thống núi và sông ngòi ; ở địa hình núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế và ở tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

- Đây là miền duy nhất ở Việt Nam có địa hình núi cao với đầy đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng.

- Các dãy núi thuộc Trường Sơn Bắc ăn lan ra biển đã thu hẹp dần diện tích đồng bằng.

- Đoạn từ đèo ngang đến đèo Hải Vân, ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp ; nhiều đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.

- Vai trò bức chắn của dải Trường Sơn với hai mùa gió nghịch hướng đông bắc và tây nam đã làm cho mùa mưa chậm dần sang thu đông và hình thành thời tiết gió Tây khô nóng ở đồng bằng Bắc Trung Bộ vào mùa hạ.

- Rừng còn tương đối nhiều ở núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên).

- Khoáng sản có sắt, thiếc, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng.

- Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xảy ra trong miền.

22. Hãy trình bày các đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Miền này có cấu trúc địa chất - địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bốc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ lớn ở Nam Bộ và các đồng bằng nhỏ, hẹp ven biển. Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thuỷ văn giữa hai sườn Đông, Tây của Nam Trường Sơn biểu hiện rõ rệt.

- Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, nhiều vịnh biển được che chắn bởi các đảo ven bờ.

- Đặc điểm chung cơ bản của miền là do khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và khí hậu có hai mùa mưa, khô rõ rệt. Khí hậu thuận lợi cho sự phát triển rừng cây họ Dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng ; trước đây có cả tê giác và bò tót ở vùng Tây Nguyên. Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm. Dưới nước giàu cá, tôm.

- Thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn ; ở Tây Nguyên có nhiều bôxit.

- Những khó khăn lớn : xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi ; ngập lụt ở đồng bằng Nam Bộ ; thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.

23. Hãy trình bày những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trong sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

- Những thuận lợi :

+ Khí hậu có một mùa đông lạnh thuận lợi cho phát triển cây trồng, vật nuôi cận nhiệt và ôn đới, tạo nên cơ cấu cây trồng và vật nuôi đa dạng.

+ Địa hình đồi núi thấp thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp.

+ Đồng bằng mở rộng thuận lợi cho phát triển cây trồng hàng năm, đặc biệt là cây lúa nước.

+ Vùng biển đáy nông, lặng gió thuận lợi cho phát triển kinh tế biển về nhiều mặt.

+ Giàu tài nguyên khoáng sản : than, vật liệu xây dựng, sắt, thiếc, vofram, chì, kẽm, dầu khí,... là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp.

- Những khó khăn :

+ Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn định cao của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.

+ Vào mùa đông do sự tác động của gió mùa Đông Bắc nên nhiều lúc nhiệt độ xuống quá thấp, kéo dài trong nhiều ngày dẫn đến rét đậm, rét hại, sương muối, sương giá,... ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và sản xuất.

24. Tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì trong sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ?

- Những thuận lợi :

+ Đây là miền duy nhất ở Việt Nam có địa hình núi cao với đầy đủ ba đai cao. Vì thế, sinh vật miền này có sự phong phú về thành phần loài, có cả các loài nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.

+ Nhiều dạng địa hình khác nhau thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông - lâm nghiệp kết hợp.

+ Đoạn từ Đèo Ngang đến đèo Hải Vân, ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều cửa sông thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.

+ Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ đứng sau Tây Nguyên).

+ Khoáng sản có : thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng.

- Những khó khăn :

+ Địa hình núi cao hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn.

+ Các dãy núi ăn lan ra biển nên diện tích đồng bằng nhỏ, hẹp, bị chia cắt nên khó canh tác.

+ Mùa hạ có gió Tây khô nóng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và sản xuất.

+ Các mỏ khoáng sản thường nằm trong các vùng núi sâu, khó khai thác.

+ Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xảy ra trong miền.

25. Tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì trong sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ?

- Những thuận lợi :

+ Có đồng bằng Nam Bộ rộng lớn thuận lợi cho phát triển cây hàng năm, đặc biệt là cây lúa nước. Các cao nguyên badan thích hợp cho phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.

+ Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, nhiều vịnh biển được che chắn bởi các đảo ven bờ thuận lợi cho việc xây dựng các hải cảng. Biển giàu tôm, cá.

+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa, với nhiệt ẩm lớn thuận lợi cho phát triển rừng, các loài động vật phong phú, cây trồng và vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt.

+ Rừng Tây Nguyên giàu có, độ che phủ lớn nhất cả nước, trong rừng có nhiều loài động vật quý hiếm. Ven biển có rừng ngập mặn với thành phần loài đa dạng.

+ Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên có bôxit.

- Những khó khăn : Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.



Bài 5

ĐỊA LÍ DÂN CƯ

I/ Mục tiêu

1/ Kiến thức: Nhằm cung cấp và giúp cho học sinh nắm được:

-Nước ta có 54 thành phần dân tộc. Dân tộc Kinh có số dân đông nhất. Các dân tộc nước ta luôn đoàn kết trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

-Trình bày được tình hình phân bố các dân tộc ở nước ta.

-Biết được số dân nước ta năm 2002. Tình hình gia tăng dân số, nguyên nhân và hậu quả.

-Sự thay đổi cơ cấu dân số và xu hướng thay đổi cơ cấu dân số của nước ta. Nguyên nhân của sự thay đổi đó.

-Trình bày được đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta.

-Đặc điểm của các loại hình quần cư và đô thị hoá nước ta.

-Đặc điểm của nguồn lao động và việc sử dụng lao động ở nước ta.

-Chất lượng cuộc sống và việc nâng cao chất lượng cuộc sống.

2/ Kĩ năng:

-Phân tích bảng số liệu thống kê và biểu đồ dân số.

-Vẽ biểu đồ cột, đường, hình tròn.

II/ Đồ dùng

- Át lát địa lí VN, Bản đồ địa lí dân cư

III/ Hoạt động trên lớp

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. bài mới


I - Cộng đồng các dân tộc Việt Nam:

1- Các dân tộc ở Việt Nam
:

-Các thành tựu khảo cổ học đã khẳng định Việt Nam là một trong những nơi loài người xuất hiện rất sớm. Quá trình hình thành sớm và phát triển nhanh các cộng đồng dân tộc Việt Nam không tách rời hàon cảnh địa lý chung của khu vực và tiến trình của lịch sử thế giới.

-Ở vị trí trung tâm ĐNA nước ta có đặc điểm chung của các nước phương Đông và đặc điểm riêng của các nước ĐNA về nhiều mặt văn hoá, dân tộc, kinh tế.

-Với vị trí ngã ba đường, Việt Nam trở thành nơi giao thoa, tiếp xúc giữa nhiều dân tộc cùng với các luồn văn hoá khác nhau trên lục địa và trên hai đảo. Song đã trở thành một cộng đồng thống nhất trên cơ sở một nền văn hoá mang đậm tính chất chung, nhưng lại đa dạng về hình thức thể hiện bên ngoài.

-Theo bản danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam do Tổng cục thống kê công bố ngày 02/3/1949 đã xác định được nước ta có 54 thành phần dân tộc khác nhau đang sinh sống. Đại đa số các dân tộc có nguồn gốc bản địa, có quá trình hình thành và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước, cùng sống chung dưới mái nhà của nước Việt Nam thống nhất. Mổi một dân tộc có một nét văn hoá riêng thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, quần cư, phong tục, tập quán…làm cho nền văn hoá Việt Nam thêm phong phú giàu bản sắc.

+ Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam dân tộc Việt (Kinh) có số dân đông nhất, chiếm khoảng 86% dân số cả nước, là lực lượng lao động đông đảo trong các ngành nông nghiệp , công nghiệp, dịch vụ, KHKT … có nhiều kinh ngiệm trong thâm canh lúa nước, có các nghề thủ công đạt mức độ tinh xảo .

+ Các dân tộc ít người có số dân và trình độ phát triển kinh tế khác nhau mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong một số lĩnh vực như trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và tham gia vào các hoạt động kinh tế- xã hội

+ Người Việt định cư ở nước ngoài cũng là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

2- Sự phân bố các dân tộc:

Trong 54 dân tộc của nước ta hiện nay có 04 dân tộc (Kinh, Chăm, Hoa, Khơme) phân bố chủ yếu ở đồng bằng, ven biển và trung du. Các dân tộc còn lại chủ yếu phân bố ở miền núi.

-Người Việt (Kinh) có mặt hầu hết ở khắp tỉnh thành trong cả nước, chỉ có 11 tỉnh có tỷ lệ người Việt dưới 50% dân số (Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Lào Cai và Kon Tum). Người Việt có kinh nghiệm thâm canh lúa nước, làm các nghề thủ công tinh xảo, có truyền thống làm nghề sông, biển và có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật.

-Các dân tộc ít người chiếm 13,8% dân số, phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. Đây là vùng thượng nguồn của các con sông, có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên và có vị trí quan trọng về ANQP.

Trung du Miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú đan xen của trên 30 dân tộc. Ở vùng thấp người Tày, Nùng sống tập trung đông ở tả ngạn Sông Hồng; Người Thái, Mường phân bố từ tả ngạn Sông Hồng đến Sông Cả. Người Dao sinh sống chủ yếu ở các sườn núi từ 700 -1000m. Trên các vùng núi cao là địa bàn cư trú của người Mông.

Khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên có trên 20 dân tộc ít người. Các dân tộc ở đây cư trú thành vùng khá rõ rệt, người Ê-đê ở Đắc Lắc, người Gia –rai ở Kon Tum và Gia Lai, người Cơ-ho chủ yếu Lâm Đồng…

Các tỉnh cực nam Trung Bộ và Nam Bộ có các dân tộc Chăm, Khơ-me cư trú thành từng dải hoặc xen kẽ với người Việt. Người Hoa tập trung chủ yếu ở các đô thị, nhất là ở TP. Hồ Chí Minh.

Hiện nay phân bố các dân tộc đã có nhiều thay đổi. Một số dân tộc ít người từ miền núi phía Bắc đến cư trú ở Tây Nguyên. Nhờ cuộc vận động định canh, định cư gắn với xoá đói giảm nghèo mà tình trạng du canh, du cư của một số dân tộc vùng cao đã được hạn chế, đời sống các dân tộc được nâng lên, môi trường được cải thiện.

II- Số dân và gia tăng dân số:

1- Số dân: Việt Nam là quốc gia đông dân ( 80.9 triệu người – 2003 ), đứng thứ 3 ở Đông Nam Á , thứ 8 ở Châu Á và thứ 14 trên thế giới.

->Dân số là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Với dân số đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào. Đồng thời đây còn là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Tuy nhiên, trong điều kiện của nước ta hiện nay, dân số đông là một trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

2- Gia tăng dân số:

-Con người đã xuất hiện trên lãnh thổ nước ta từ rất lâu. Số dân vào thời kì đó tăng lên rất chậm do tỉ suất sinh và tỉ suất tử đều ở mức cao. Theo ước tính số dân vào thời kì đầu dựnh nước, số dân có khoảng 1 triệu người. Từ giữa thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX, dân số nước ta tăng nhanh hơn. Đến đầu thế kỉ XX đân số nước ta tiếp tục tăng, vào năm 1921 DS là 15.6 triệu người, năm 1943 là 22.1 triệu người. Đến năm 1945 do nạn đói Ất Dậu, dân số tục xuống còn 20 triệu. Từ đó đến nay, dân số nước ta tăng lên nhanh chóng. Cho đến hết năm 2003 dân số VN đạt 80.9 triệu người.

Như vậy tốc độ gia tăng dân số không giống nhau giữa các thời kì. Trong suốt thế kỉ XIX, tỉ suất tăng bìng quân hàng năm đạt 0.4%. Vào đầu thế kỉ XX, tỉ suất tăng bình quân đạt 1.3% đặc biệt ở thời kì 1943-1951 số dân giảm nhưng từ những năm 50 trở lại đây, nước ta bắt đầu có hiện tượng “ bùng nổ dân số” và chấm dứt vào trong những năm cuối thế kỉ XX. Dân số tăng nhanh làm ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường.

- Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm dần, tuy nhiên mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng lên khoảng một triệu người.

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số còn có sự khác nhau giữa miền núi với đồng bằng và giữa thành thị với nông thôn

3- Cơ cấu dân số:

- Theo độ tuổi:

Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đuợc biẻu hiện bằng tháp dân số

+Qua hình dáng tháp dân số 1989-1999 cho ta thấy VN vẫn là một nước có cơ cấu dân số trẻ và đang có sự thay đổi( đáy rộng càng lên cao càng hẹp nhanh chứng tỏ trẻ em nhiều người già ít, tuổi thọ trung bình không cao).

+Cơ cấu các nhóm tuổi được ở VN đang có sự thay đổi:

0->14 đang giảm

Nhóm tuổi 15-> 59 và nhóm trên 60 tuổi có chiều hướng gia tăng.

- Giới tính:

Ơ VN tỉ lệ nữ luôn cao hơn tỉ lệ nam và đang thay đổi theo không gian và thời gian(từ năm 1979-1999 tỉ lệ nữ giảm dần)

Tỉ số giới tính ở các địa phương còn có sự khác nhau và chịu ảnh hưởng của hiện tượng chuyển cư.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1/Theo em hiện nay sự thay đổi các dân tộc theo hướng nào?

->Từ đồng bằng lên miền núi và từ miền Bắc vào Tây Nguyên.

2/Em hãy tìm hiểu và cho biết các nét văn hoá đặc sắc sau đây phù hợp với dân tộc nào:

-Hát lượn, hát then Tày

-Múa xoè, múa quạt Thái

-Cồng chiêng, đàn Tơ nưng Gia rai, Ba na

-Hát si, Giao duyên Nùng

-Khèn, đàn môi Mông

-Lể hội Chônchơ nam Thơmây Khơ-me

-Lể hội Mbăng Ka tê Chăm

3- Cho bảng số liệu sau đây về dân số Việt Nam trong thời kì 1954 – 2003 ( đơn vị : triệu người)

Năm​
1954​
1960​
1965​
1970​
1976​
1979​
1989​
1999​
2003​
Số dân​
23,8​
32,0​
34.9​
41,1​
49,2​
52,7​
64,4​
76,3​
80,9​
a) Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình tăng dân số nước ta qua các năm.

b) Nhận xét và giải thích tại sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta đã giảm nhưng dân số vẫn tăng?

c) Nêu hậu quả của việc tăng dân số nhanh của nước ta , ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ tăng dân số tự nhiên và thay đổi cơ cấu dân số .

Hướng dẫn trả lới​

a) Vẽ biểu đồ cột ( Chú ý khoảng cách giữa các năm )

b) – Nhận xét:

+ Dân số nước ta tăng nhanh, liên tục qua các năm

+ Từ 1954 đến 2003 trong vòng 49 năm tăng thêm 57,1 triệu người gần gấp 2,5 lần , đặc biệt tứ 1960 đến 1979 nảy sinh sự bùng nổ dân số ở nước ta.

- Giải thích : tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta đã giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh do qui mô dân số lớn , tỉ lệ người ở độ tuổi sinh đẻ cao ,tỉ lệ tử ở mức ổn định thấp .

4/Cho bảng sốp liệu sau đây về DS VN trong thời kì từ 1901-2002 (đơn vị triệu người)

Năm​
1901​
1921​
1936​
1956​
1960​
1970​
1979​
1989​
1999​
2002​
Số dân​
13.0​
15.5​
18.8​
27.5​
30.2​
41.0​
52.7​
64.8​
76.6​
79.7​
a/Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng DS nước ta.

b/Nhận xét và giải thích tại sao tỉ lệ GTDSTN của nước ta đã giảm nhưnh DS vẫn tăng nhanh.

c/Hậu quả của việc tăng DS quá nhanh? Ý nghĩa của việc giảm TLGTDS và thay đổi cơ cấu DS?

Hướng dẩn trà lời

a/Vẽ biểu đồ

HS vẽ biểu đồ cột dọc (có thể lấy 10 tr tương ứng với 1cm)

b/Nhận xét và giải thích

-Từ năm 1901 đến năm 1956 trong vòng 55 năm DS nước ta tăng 14.5 tr người. Từ năm 1960 đến 1979 trong vòng 19 năm DS nước ta tăng rất nhanh. Từ năm 1989 đến 2002 trong vòng 13 năm DS nước ta tăng thêm 15.1 tr người

-Tỉ lệ GTDS nước ta đã giảm nhưng DS nước ta vẫn tăng nhanh là do quy mô DS ngày càng lớn.

c/ *Hậu quả:

-Chất lượng cuộc sống:

+GDP bình quân đầu người thấp

+Việc cung cấp lương thực, phát triển y tế giáo dục, văn hoá gặp nhiều khó khăn.

-Tài nguyên môi trường:

+Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm

+Không gian cư trú chật hẹp

-Phát triển KT:

+Tốc độ tăng trưởng KT và tổng thu nhập quốc dân thấp

+V/đ giải quyết việc làm gặp rất nhiều khó khăn

-An ninh chính trị trật tự XH không đảm bảo

*Ý nghĩa: Nhằm tiến đến quy mô DS ổn định để có điều kiện nâng cao CLCS, mở rộng SX và phát triển KT, ổn định XH và bảo vệ môi trường.

5/Cho bảng số liệu về TSS và TST ở nước ta thời kì 1960-2001 (đơn vị %0)

Năm​
1960​
1965​
1970​
1976​
1979​
1985​
1989​
1993​
1999​
2001​
TSS​
46.0​
37.8​
34.6​
39.5​
32.2​
28.4​
31.3​
28.5​
23.6​
19.9​
TST​
12.0​
6.7​
6.6​
7.5​
7.2​
6.9​
8.4​
6.7​
7.3​
5.6​
a/Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện TSS và TST và TSGTDS nước ta?

b/Nêu nhận xét

c/Tính TST tăng TN của từng năm(đơn vị %)

Hướng dẩn trả lời

a/Hs vẽ hai đường (một đường thể hiện TSS và một đường thể hiện TST)

Khoảng cách giữa (TSS và TST) là tỉ suất GTDS

b/Tính TSGTDS ta lấy (TSS-TST) : 10

c/Nhận xét

Nhịp điệu tăng DS ở nước ta không đều có thể phân thành 3 giai đoạn như sau:

-Từ 1960-1976: GTTN ở mức cao trung bình vượt quá 3%

-Từ 1979-1999: GTDS TN đã giảm nhưng DS vẫn còn cao trung bình vượt quá 2%

-Từ 1999-2001: TL GTDS TN đã giảm mạnh, năm 2001 chỉ còn 1.43%

6/Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu DS theo độ tuổi ở nước ta(đơn vị %)

Năm
Số dân (triệu người)
Tỉ lệ dân số phâ theo nhóm tuổi (%)
0->14 tuổi​
15->59 tuổi​
Từ 60 trở lên​
1979​
52.4​
42.5​
50.4​
7.1​
1989​
64.4​
39.0​
53.8​
7.2​
1999​
76.6​
33.1​
59.3​
7.6​
a/Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu nhóm tuổi của DS nước ta?

b/Hãy nêu nhận xét sự thay đổi DS và cơ cấu DS phân theo nhóm tuổi trong thời kì 1979-1999

c/Giải thích nguyên nhân của sự thay đổi đó?

d/Nêu những thuận lợi và khó khăn ? Biện pháp khắc phục?

Hướng dẩn trả lời

a/Vẽ biểu đồ: Hình tròn (ba biểu đồ hìmh tròn có kích thước không bằng nhau)

b/Nhận xét:

-Sự thay đổi cơ cấu theo nhóm tuổi:

+Tỉ trọng nhóm tuổi 0 -> 14 tuổi giảm nhanh(9.4%)

+Tỉ trọng nhóm tuổi 15 -> 59 tuổi tăng nhanh (8.9%)

+Tỉ trọng nhóm tuổi 60 trở lên tăng nhưng chậm(tăng 0.5%)

->Cơ cấu DS theo nhóm tuổi của nước ta có sự thay đổi theo xu hướng: chuyển dần từ kết cấu DS trẻ sang kết cấu DS già

-Sự thay đổi quy mô DS lớn:

Quy mô DS ngày càng lớn, trung bình mổi năm có thêm hơn 1 triệu người

+Từ 1979- 1989 tăng thêm 11.7 triệu người

+Từ 1989- 1999 tăng thêm 11.9 triệu người

c/Giải thích:

-Do kết quả của việc thực hiện CSDS và KHHGĐ nên tỉ suất sinh của nước ta đã giảm dần

-Chất lượng cuộc sống của dân cư được cải thiện nên tuổi thọ trung bình của dân cư tăng

-Quy mô DS ngày càng lớn, tỉ suất sinh tuy đã giảm nhưng DS tăng hàng năm vẫn còn nhiều, do số người trong độ tuổi sinh đẻ ngày càng lớn

d/Thuận lợi và khó khăn:

-Thuận lợi: +Cung cấp nguồn lao động và dự trữ lao động lớn

+Tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn

-Khó khăn: + Gây sức ép lớn đến vấn đề giải quyết việc làm

+Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, nhu cầu giáo dục, y tế,nhà ở cũng rất căng thẳng.

-Biện pháp khắc phục:

+Có kế hoạch giáo dục đào tạo hợp lý, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp dạy nghề.

+Phân bố lại lực lượng lao động theo ngành và theo lãnh thổ.

Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng CNH hiện đại

7/Cho bảng số liệu sau đây: Tình hình p.triển dân số của nước ta giai đoạn 1995-2005

NămTổng số dân(tr người)Số dân thành thị(tr người)Tỉ suất tăng DS TN (%)
199571.914.91.65
199875.417.41.55
200077.618.71.36
200380.920.81.47
200583.122.41.30
Hãy nêu nhận xét và giải thích tình hình phát triển dân số của nước ta trong giai đoạn 1995-2005

Hướng dẫn trả lời

*Nhận xét

-DS nước ta tăng nhanh, trong giai đoạn 1995-2005 tăng thêm 11.2 triệu người, bình quân mổi năm tăng thêm hơn 1.1 triệu người

-Số dân độ thị cũng tăng mạnh từ 14.9 triệu người lên 22.4 triệu người, tăng thêm 7.5 triệu người. Tỉ lệ dân thành thị tuy chưa cao nhưng ngày càng tăng(1995là 20.7% đến 2005 là 26.9%)

-Tỉ suất tăng DS TN tuy có biến động nhưng xu hướng chung là giảm dần

*Giải thích:

-Do DS lớn, tỉ suất tăng DS TN tuy có giảm nhưng DS vẫn còn tăng nhanh.

-Do đẩy mạnh CNH nên quá trình độ thị hoá diễn ra nhanh hơn, làm cho số dân thành thị tăng(cả về số lượng lẫn tỉ trọng)

-Tỉ suất tăng DS giảm do thực hiện có kết quả công tác DS-KHHGĐ.

4. Củng cố

- GV hướng dẫn HS cách khai thác bản đồ dân cư

5. Hướng dẫn về nhà

- Học bài, làm bài tập trong sách bài tập

-------------------------------------------



Bài 6

ĐỊA LÍ DÂN CƯ (TIẾP THEO)

I/ MỤC TIÊU

Sau bài học, học sinh cần hiểu

1. Kiến thức

Sự phân bố dân cư, các loại hình quần cư

Đô thị hóa ở nước ta

2.Kĩ năng

Kĩ năng đọc bản đồ dân cư, đọc át lát trang dân cư, đô thị

II/ ĐỒ DÙNG

Bản đồ dân cư, át lát VN

Sgk, đồ dùng học tập

III/ HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP

ỔN ĐỊNH LỚP

KIỂM TRA BÀI CŨ

BÀI MỚI


1- Mật độ dân số và phân bố dân cư:

- Việt Nam có mật độ dân số thuộc loại cao trên thế giới, 246 người/ km2(2003) gấp 5 lần so với mật độ dân số thế giới và ngày càng tăng.

- Sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn

+ Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển và các đô thị.

Năm 2003 MDDS ở ĐBSH là1192 người/km2, TP Hồ Chí Minh là 2664 người/km2, Hà Nội là2830 người/km2

+ Miền núi và cao nguyên có dân cư thưa thớt.

+Phần lớn dcư sống ở nông thôn (Năm 2003 khoảng 74% dân số sinh sống ở nông thôn)

+Tỷ lệ dân thành thị của nước ta còn thấp nhưng đang gia tăng khá nhanh

Dân cư phân bố không đều có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế , xã hội và quốc phòng:

+ Diện tích đất canh tác bình quân theo đầu người ở các vùng đồng bằng ngày càng giảm gây khó khăn cho việc nâng cao sản lượng lương thực thực phẩm .

+ Ở miền núi và cao nguyên thiếu nhân lực để khai thác tài nguyên .

+ Anh hướng đến các vùng an ninh biên giới vì phần lớn đường biên giới đất liền ở nước ta thuộc các tỉnh miền núi và cao nguyên.

-Sở dĩ có tình trạng phân bố như trên là do:

+ Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp với lịch sử lâu dài về nghề trồng lúa nước , do đó đồng bằng là nơi có đủ điều kiện thuận lợi để trồng lúa ( đất phù sa màu mỡ, nước tưới phong phú, khí hậu thuận lợi…)

Mặt khác đồng bằng có địa hình bằng phẳng, giao thông đi lại dễ dàng, điều kiện sản xuất , sinh hoạt thuận lợi hơn miền núi và cao nguyên.

+ Miền núi và cao nguyên mặt dù đất rộng, tài nguyên phong phú nhưng thiên nhiên còn lắm trắc trở, giao thông đi lại khó khăn, điều kiện sinh hoạt còn thiếu thốn do đó dân cư ít.

-Giải pháp khắc phục: Phân bố lại dân cư lao động giữa các vùng cho hợp lí bằng cách:

+ Chuyển một bộ phận dân cư lao động từ đồng bằng lên miền núi , cao nguyên nhất là những người chưa có việc làm để xây dựng vùng kinh tế mới.

+ Miền núi và cao nguyên phải tăng cường khảo sát qui hoạch trên cơ sở đầu tư xây dựng các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp theo hướng chuyên môn hoá.

+ Phát triển, mở rộng mạng lưới giao thông, giáo dục, y tế, văn hoá miền núi, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm được sản xuất ở miền núi nhằm thu hút dân cư, lao động.

+ Giảm sự gia tăng dân số bằng kế hoạch hoá gia đình.

2- Các loại hình quần cư:

- Quần cư nông thôn chiếm 74% dân số tập trung thành từng điểm dân cư có qui mô và tên gọi khác nhau. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp . Hiện nay diện mạo làng quê đang có sự thay đổi , tỉ lệ người không làm nông nghiệp ngày càng tăng.

- Quần cư đô thị chiếm khoảng 26% dân số , mật độ dân số rất cao. Hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, khoa học kĩ thuật …

3 - Đô thị hoá:

- Quá trình đô thị hoá ở VN diễn ra rất chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp, tỷ lệ dân số đô thị dao động trên dưới 20% dân số toàn quốc.

-Mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị mang tính chất xen cài cả trong không gian đô thị, cả về lối sống sinh hoạt văn hoá, phong tục tập quán và mối quan hệ kinh tế.

-Về cơ bản, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp, với trên 60% dân số nông nghiệp. Các đô thị ra đời và phát triển trên cơ sở của sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vu, hành chính. Rất ít đô thị phát triển mạnh mẽ dựa vào sản xuất công nghiệp. Tác phong và lối sống nông nghiệp vẫn còn phổ biến trong dân cư đô thị, nhất là ở các đô thị vừa và nhỏ.

-Các đô thị vừa và nhỏ được hình thành chủ yếu bởi chức năng hành chính, văn hoá hơn là chức năng kinh tế. Vì thế khi không còn đóng vai trò trung tâm của tỉnh hoặc huyện thì đô thị bị xuống cấp nhanh chóng và ít được sự chú ý đầu tư.

-Cơ sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế, xã hội và môi trường của các đô thị còn yếu kém nhất là ở Miền Bắc và Miền Trung. Điều đó đã làm cho các đô thị này luôn chịu áp lực của việc gia tăng dân số, đồng thời lại chịu sức ép của cả nền kinh tế kém phát triển.

-Đô thị Việt Nam có qui mô hạn chế phân bố phân tán, tản mạn đa phần là đô thị nhỏ, nửa đô thị, nửa nông thôn. Sự rải đều của các đô thị nhỏ làm hạn chế khả năng đầu tư và phát triển kinh tế, dẫn đến việc nông thôn hoá đô thị, đô thị không đủ sức phát triển.

Cùng với sự biến đổi chung của kinh tế đất nước, các đô thị Việt Nam đã có những bước phát triển rõ rệt, nhưng vẫn chưa đạt được yêu cầu của cuộc sống đô thị. Phát triển đô thị vừa là một đòi hỏi, vừa là một trong những yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá đất nước.

4- Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống.

a- Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động:

- Nguồn lao động:

+ Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nghĩa vụ lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động.

+ Nước ta có nguồn lao động rất dồi dào và tăng nhanh, đó là điều kiện để phát triển kinh tế.

+ Lao động Việt Nam phần lớn tập trung ở nông thôn trên 75,8% năm 2003

+ Trình độ văn hoá của lao động nước ta còn thấp, lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật còn mỏng, còn hạn chế về thể lực và chất lượng ( 78,8% chưa qua đào tạo )

- Giải pháp để nâng cao chất lượng lao động hiện nay là phải có kế hoạch giáo dục đào tạo hợp lí và có chiến lược đầu tư mở rộng đào tạo dạy nghề.

- Sử dụng lao động: Cơ cấu sử dụng lao động ở nước ta trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng đổi mới của nền kinh tế xã hội : lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm lao động trong công nghiệp dịch vụ ngày càng tăng, tuy nhiên lao động trong khu vực nông, lâm ngư nghiệp vẫn còn cao.

b- Vấn đề việc làm:

- Hiện nay vấn đề việc làm là vấn đề gay gắt ở nước ta vì lực lượng lao động ở nước ta dồi dào nhưng chất lượng lao động còn rất thấp, trong khi nền kinh tế chưa phát triển cho nên năm 2003 tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động ở nông thôn là77.7% và tỉ lệ thất nghệp ở khu vực thành thị tương đối cao khoảng 6%

- Giải pháp: +Phân bố lại dân cư, lao động giữa các vùng

+ Đa dạng các hoạt động kinh tế ở nông thôn.

+ Đa dạng các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt đông hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm

+ Phát triển hoạt động công nghiệp, dịch vụ ở thành thị

+Đẩy mạnh kế hoạch hoá gia đình để giảm tỉ suất sinh, giảm nguồn tăng lao động

+Đẩy mạnh xuất khẩu lao động

c- Chất lượng cuộc sống:

- Chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện và đã đạt được những thành tựu đáng kể:

+ Tỉ lệ người lớn biết chữ đạt 90.3%( năm 1999).

+ Mức thu nhập bình quân đầu người gia tăng.

+ Người dân được hưởng các dịch vụ XH ngày càng tốt hơn.

+ Tuổi thọ tăng lên: bình quân của nam là 67.4 và của nữ là 74 (năm 1999)

+ Tỉ lệ tử vong, suy dinh dưởng của trẻ em ngày càng giảm, nhiều dịch bệnh đã bị đẩy lùi…

Hiện nay nhịp độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá cao, trung bình GDP mỗi năm tăng 7%. Xoá đói giảm nghèo từ 16,1% năm 2001 xuống 14,5% năm 2002, 12% năm 2003, 10% năm 2005 cải thiện về giáo dục, ytế, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, nước sạch, điện sinh hoạt …

- Chất lượng cuộc sống của dân cư còn chênh lệch khá rõ nét giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1/Trình bày đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta? Giải thích tại sao ĐBSH là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất cả nước?

Hướng dẫn trả lời

1. ĐBSH là nơi dân cư đông đúc nhất trong cả nước do:

-Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước…)

-Lịch sử khai phá và định cư lâu đời nhất nước ta.

-Nền nông nghiệp ptriển sớm với hđộng trồng lúa nước là chủ yếu, cần nhiều lđộng.

-Có mạng lưới đô thị khá dày đặc, tập trung nhiều trung tâm công nghiệp, dịch vụ.

2/ Cho bảng số liệu sau: (1999)

Miền địa hình​
Diện tích ( km2)​
Dân số ( triệu người)​
Đồng bằng​
85 000​
60​
Núi và cao nguyên​
240 000​
16,3​
a) Vẽ biểu đồ so sánh tỉ lệ diện tích , dân số của đồng bằng với miền núi và cao nguyên.

b) Nhận xét.

c) Giải thích nguyên nhân và nêu giải pháp khắc phục.

Hướng dẫn trả lới:

a) Xử lí bảng số liệu ( tính tỉ lệ % diện tích và dân số trên mỗi miền )

Miền địa hình​
Diện tích ( %)​
Dân số ( %)​
Đồng bằng​
26,2​
78,6​
Núi và cao nguyên​
73,8​
21,4​
Vẽ hai biểu đồ hình tròn bằng nhau có đầy đủ tên biều đồ, chú giải .

b) Nhận xét: Qua biểu đồ cho thấy : diện tích đồng bằng rất nhỏ chỉ chiếm 26,2% nhưng dân số lại rất đông chiếm 78,6% , trong khi đó diện tích miền núi và cao nguyên lớn chiếm 73,8% nhưng dân số lại rất ít chỉ chiếm 21,4% . Qua đó thấy được sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều giữa đồng bằng với miền núi và cao nguyên,

c) Giải thích nguyên nhân và nêu giải pháp khắc phục ( ở phần kiến thức cơ bản bài 4 )

3/Cho bảng số liệu sau

Tỉ lệ dân số độ thị VN thời kì 1975- 2003

Năm1975197919851989199519992003
Tỉ lệ DS độ thị (%)21.519.219.020.120.023.525.4
a/Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ dân số đô thị VN thời kì 1975- 2003

b/Nhận xét và giải thích về quá trình đô thị hoá ở nước ta?

Hướng dẫn trả lời

a/Vẽ biểu đồ: HS vẽ biểu đồ cột dọc

b/Nhận xét và giải thích:
-Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm và không ổn định, tỉ lệ dân đô thị còn thấp, phản ánh trình độ CNH của nước ta còn thấp.

-Tỉ lệ dân thành thị rất chênh lệch giữa các vùng, cho thấy quá trình CNH, đô thị hoá ở nước ta diễn ra không đều giữa các vùng.

+Các vùng đồng bằng và ven biển (Đông Nam Bộ, DH NTB, ĐBSH…) có tỉ lệ dân đô thị khá cao, do các đô thị hoá tập trung chủ yếu ở đồng bằng và ven biển.

+Tỉ lệ dân đô thị ở trung du và miền núi còn thấp, do đa số các đô thị là đô thị nhỏ mới được hình thành trong quá trình đẩy mạnh CNH.

4/ Nguồn lao động của nước ta có những mặt mạnh và hạn chế nào? Hãy nêu những thay đổi trong cơ cấu sử dụng lao động của nước ta?

*Những mặt mạnh và hạn chế:


-Những mặt mạnh

+Nguồn lao động của nước ta dồi dào và tăng nhanh, bình quân mổi năm có thêm hơn 1 triệu lao động

+Người Lđ VN có nhiều kinh nghiệm trong Sx nông, lâm, ngư nghiệp và thủ công nghiệp, có khả năng tiếp thu nhanh những tiến bộ KHKT.

+Chất lượng nguồn lao động đang được nâng cao

-Những hạn chế:

+Phần lớn lđộng chưa qua đào tạo ( năm 2003 còn 78.8% lđộng chưa qua đào tạo)

+Thể lực của người VN còn hạn chế.

*Những thay đổi trong CCSDLĐ:

-Theo ngành kinh tế:

+Tỉ lệ lao động trong nông- lâm- ngư nghiệp giảm dần.

+Tỉ lệ lao động trong khu vực CN- XD và dịch vụ tăng dần.

-Theo thành phần KT:

Giảm tỉ trọng trong lđộng của nhà nước, tăng tỉ lệ lđộng trong các khu vực KT khác.

5/ Tại sao giải quết việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ợ nước ta ? Để giải quyết việc làm cần có những biện pháp gì (có phân tích)?

Hướng dẫn trả lời


- Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, chất lượng của nguồn lao động thấp tạo sức ép lớn đối với giải quyết việc làm ở nước ta:

+ Ở nông thôn: Do đặc điểm mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế nên thiếu việc làm ở nông thôn, VD: Tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động nông thôn là 77.7% (năm 2003)

+ Ở thành thị: tỉ lệ thất nghiệp cao 6%, trong khi thiếu lao động có trình độ kĩ thuật ở các ngành công nghiệp, dịch vụ, KHKT.

- Hướng giải quyết:

+Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng để vừa khai thác tốt hơn tiềm năng của mổi vùng vừa tạo thêm việc làm mới

+Đẩy mạnh KHHGĐ và đa dạng hoá các hoạt động KT ở nông thôn. Nền nông nghiệp nước ta chuyển dần từ tự túc tự cấp thành một nền nông nghiệp hàng hoá, thâm canh và chuyên canh. Các ngành nghề thủ công truyền thống,các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi phục và phát triển. Công nghiệp hoá nông thôn được đẩy mạnh. Như vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ được giải quyết.

-Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ. Mở rộng liên doanh, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động cũng là những hướng tạo khả năng giải quyết việc làm.

-Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường, hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm, giúp cho người lao động tự tạo việc làm hoặc dễ tìm việc làm…

4. Hướng dẫn về nhà

- Học bài, làm bài tập trong sách bài tập, sách giáo khoa

- Nghiên cứu bài sự phát triển kinh tế



BÀI 7

SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM



I/ Mục tiêu

*
Sau bài học, học sinh cần hiểu:

- Đặc điểm phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời kì đổi mới có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rất rõ rệt

- Những thành tựu và thách thức của nước ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế.

III/ Hoạt động trên lớp

1. Ôn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới


1- Nền kinh tế nước ta trong thời kì đổi mới:

a) Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

* Chuyển dịch cơ cấu ngành:


- Nông, lâm, ngư nghiệp có tỉ trọng giảm liên tục từ 40% năm 1991 xuống còn 23% năm 2002. Do nền KT chuyển từ KT bao cấp sang KT thị trường, xu hướng mở rộng nền KT nông nghiệp hàng hoá và nước ta đang chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.

- Ngành công nghiệp – xây dựng (CN-XD) có tỉ trọng tăng lên nhanh từ dưới 23.8% năm 1991 lên gần 38.5% năm 2002. Do chủ trương CNH-HĐH gắn liền với đường lối đổi mới nền KT do đó đây là ngành được khuyền khích phát triển nhất.

CN-XD tăng chứng tỏ quá trình CNH-HĐH đất nước đang tiến triển tốt.

- Ngành dịch vụ có tỉ trọng tăng nhanh từ năm 1991-1996 cao nhất là gần 45%, sau đó giảm xuống dưới 38.5% năm 2002, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực cuối năm 1997 (khủng hoảng tiền tệ ở Thái Lan ) làm các hoạt động KT đối ngoại tăng trưởng chậm.

* Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ:

- nước ta có 7 vùng KT :

Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ. Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Trong đó có 6 vùng KT giáp biển (Trừ vùng tây nguyên), do đó đặc trưng của hầu hết các vùng KT là kết hợp KT trên đất liền và KT biển đảo.

- 3 vùng kinh tế trọng điểm :

Vùng KT trọng điểm Bắc Bộ, Vùng KT trọng điểm Miền Trung và Vùng KT trọng điểm phía Nam.

Các vùng kinh tế trọng điểm có tác dụng mạnh đến sự phát triển kinh tế xã hội của các vùng kinh tế lân cận.

-> Sự dịch chuyển cơ cấu lãnh thổ đã hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, các lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ tạo nên các vùng KT phát triển năng động.

* Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:

Từ một nền KT chủ yếu là Nhà nước và tập thể đã chuyển sang nền KT nhiều thành phần : KT Nhà nước, KT tập thể, KT tư nhân, KT cá thể và KT có vốn đầu tư nước ngoài.

Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần đã góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ.

b) Những thành tựu và thách thức

Trong công cuộc đổi mới KT đất nước đã đạt được nhiều thành tựu tạo đà thuận lợi cho sự phát triển trong những năm tới, cụ thể như sau:

-Công cuộc đổi mói nền KT từ năm 1986 đã đưa nền KT nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng, KT có tốc độ tăng trưởng KT cao (trên 7%) và tương đối vững chắc, ổn định.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH:

+ Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá, đa dạng hoá từ chỗ phải nhập khẩu lương thực đến nay VN đã trở thành một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn của thế giới.

+ Nền CN phát triển mạnh nkiều khu CN mới, khu chế xuất được xây dựng và đi vào hoạt động. Hình thành các ngành CN trọng điểm.Tỉ trọnh CN trong cơ cấu GDP tăng nhanh.

- Các ngành dịch vụ phát triển nhanh.

- Đời sống nhân dân được cải thiện.

- Nước ta đang hội nhập vào nền KT khu vực và toàn cầu. Vị thế của VN trên trường quốc tế được nâng cao.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cũng phải vượt qua nhiều khó khăn:

Nhiều tỉnh, huyện nhất là miền núi vẫn còn các xã nghèo, hộ nghèo.

Môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên cạn kiệt

Vấn đề việc làm còn nhiều bức xúc

Còn nhiều bất cập trong việc phát triển văn hoá, giáo dục, y tế.

Biến động trên thị trường thế giới và khu vực, những thách thức khi nước ta thực hiện các cam kết AFTA, Hiệp định thương mại Việt –Mĩ, gia nhập WTO….

II. Bài tập:

1/
Nêu đặc điểm nền KT nước ta trước thời kì đổi mới( tháng 12/1986) và trong thời kì đổi mới.

* Trả lời: (theo nội dung đã ghi)

2/ Hãy nêu một số thành tựu và thách thức trong phát triển KT của nước ta.

* Trả lời: (theo nội dung đã ghi)

3/ Cho bảng số liệu sau đây:

Bảng cơ cấu GDP phân theo thành phần KT, năm 2002

1645546725268.png


XEM THÊM
 

DOWNLOAD FILE

  • YOPOVN.COM-GA-Boi-Duong-HSG-Dia-Li-9.docx
    963.3 KB · Lượt xem: 11
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    123doc giáo án địa lí 9 bài 1 câu hỏi trắc nghiệm địa 9 giữa kì 1 câu hỏi trắc nghiệm địa 9 học kì i câu hỏi trắc nghiệm địa 9 học kì ii câu hỏi trắc nghiệm địa 9 vùng đông nam bộ câu trắc nghiệm địa 9 giải trắc nghiệm địa 9 giải đề cương địa 9 giải đề cương địa lí 9 học kì 1 giáo án bài 17 địa lí 9 giáo án bài vùng bắc trung bộ địa lý 9 giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý 9 giáo án bồi dưỡng hsg địa lý 9 giáo án môn địa lý lớp 10 bài 9 giáo án môn địa lý lớp 9 bài 16 giáo án môn địa lý lớp 9 bài 33 giáo án môn địa lý lớp 9 bài 36 giáo án môn địa lý lớp 9 bài 37 giáo án môn địa lý lớp 9 bài 4 giáo án môn địa lý lớp 9 bài 9 giáo án ôn tập địa lí 9 học kì 2 giáo án powerpoint địa lý 9 giáo án trải nghiệm sáng tạo địa lý 9 giáo án địa 9 giáo án địa 9 bài 17 giáo án địa 9 mới nhất giáo án địa lí 9 bài 10 thực hành giáo án địa lí 9 bài 12 giáo án địa lí 9 bài 17 giáo án địa lí 9 bài 2 giáo án địa lí 9 bài 3 giáo án địa lí 9 bài 3 violet giáo án địa lí 9 bài 7 giáo án địa lí 9 bài 8 giáo án địa lí 9 bài 9 giáo án địa lí 9 bài vùng tây nguyên giáo án địa lí 9 cả năm giáo án địa lí 9 học kì 2 3 cột giáo án địa lí 9 kì 1 giáo án địa lí 9 mới nhất giáo án địa lí 9 theo công văn 5512 giáo án địa lí 9 theo định hướng năng lực giáo án địa lí 9 violet giáo án địa lí 9 vùng đồng bằng sông hồng giáo án địa lí lớp 9 giáo án địa lớp 9 giáo án địa lý 10 bài 9 tiếp theo giáo án địa lý 11 bài 9 tiết 1 giáo án địa lý 11 bài 9 tiết 2 giáo án địa lý 9 giáo án địa lý 9 3 cột giáo án địa lý 9 bài 1 giáo án địa lý 9 bài 10 giáo án địa lý 9 bài 12 giáo án địa lý 9 bài 17 giáo án địa lý 9 bài 18 giáo án địa lý 9 bài 20 giáo án địa lý 9 bài 27 thực hành giáo án địa lý 9 bài 4 giáo án địa lý 9 bài 6 giáo án địa lý 9 theo chuẩn kiến thức giáo án địa lý 9 theo công văn 5512 giáo án địa lý lớp 9 giáo án địa lý lớp 9 bài 1 giáo án địa lý lớp 9 bài 12 giáo án địa lý lớp 9 bài 14 giáo án địa lý lớp 9 bài 2 giáo án địa lý lớp 9 bài 35 giáo án địa lý lớp 9 bài 38 giáo án địa lý lớp 9 bài 4 giáo án địa lý lớp 9 bài 7 ngân hàng trắc nghiệm địa 9 những câu trắc nghiệm địa lý 9 sách trắc nghiệm địa 9 soạn giáo án địa lý 11 bài 9 soạn giáo án địa lý lớp 9 soạn đề cương địa 9 học kì 2 trắc nghiệm môn địa 9 trắc nghiệm môn địa lớp 11 bài 9 trắc nghiệm môn địa lớp 9 trắc nghiệm môn địa lớp 9 học kì 2 trắc nghiệm môn địa lý lớp 9 học kì 1 trắc nghiệm địa 10 chương 9 trắc nghiệm địa 11 bài 9 nhật bản trắc nghiệm địa 12 bài 9 (có đáp án) trắc nghiệm địa 12 bài 9 và 10 trắc nghiệm địa 9 trắc nghiệm địa 9 bài 11 trắc nghiệm địa 9 bài 12 trắc nghiệm địa 9 bài 17 trắc nghiệm địa 9 bài 18 trắc nghiệm địa 9 bài 20 trắc nghiệm địa 9 bài 21 trắc nghiệm địa 9 bài 23 trắc nghiệm địa 9 bài 3 trắc nghiệm địa 9 bài 8 trắc nghiệm địa 9 bài đông nam bộ trắc nghiệm địa 9 chương 1 trắc nghiệm địa 9 chương 2 trắc nghiệm địa 9 có đáp án trắc nghiệm địa 9 cuối học kì 1 trắc nghiệm địa 9 duyên hải nam trung bộ trắc nghiệm địa 9 giữa học kì 1 trắc nghiệm địa 9 giữa học kì 2 trắc nghiệm địa 9 giữa kì 1 trắc nghiệm địa 9 giữa kì 2 trắc nghiệm địa 9 hk1 trắc nghiệm địa 9 học kì 1 trắc nghiệm địa 9 học kì 1 có đáp án trắc nghiệm địa 9 học kì 2 trắc nghiệm địa 9 kì 1 trắc nghiệm địa 9 kì 2 trắc nghiệm địa 9 kiểm tra giữa kì 1 trắc nghiệm địa 9 lớp 12 trắc nghiệm địa 9 thi giữa kì 1 trắc nghiệm địa 9 thi học kì 1 trắc nghiệm địa 9 vùng đông nam bộ trắc nghiệm địa 9 đông nam bộ trắc nghiệm địa lí 9 bài 1 trắc nghiệm địa lí 9 bài đông nam bộ trắc nghiệm địa lí 9 giữa kì 1 trắc nghiệm địa lí 9 học kì 1 trắc nghiệm địa lớp 9 trắc nghiệm địa lý 9 trắc nghiệm địa lý 9 bài 1 trắc nghiệm địa lý 9 bài 7 trắc nghiệm địa lý 9 có đáp án trắc nghiệm địa lý 9 giữa học kì 1 trắc nghiệm địa lý 9 học kì 1 đề cương học sinh giỏi địa 9 đề cương môn địa 9 đề cương môn địa lí 9 học kì 1 đề cương môn địa lí 9 học kì 2 đề cương môn địa lớp 9 học kì 1 đề cương môn địa lý 9 kì 1 đề cương môn địa lý lớp 9 học kì 2 đề cương ôn học sinh giỏi địa 9 đề cương ôn học sinh giỏi địa lí 9 đề cương ôn tập giữa kì 1 môn địa 9 đề cương ôn tập học kì 1 môn địa 9 đề cương ôn tập môn địa lý 9 hk1 đề cương ôn tập địa 9 giữa kì 1 đề cương ôn tập địa 9 hk1 đề cương ôn tập địa 9 học kì 1 violet đề cương ôn tập địa 9 học kì 2 đề cương on tập địa 9 kì 1 đề cương on tập địa lí 9 học kì 2 đề cương ôn tập địa lí 9 kì 2 violet đề cương ôn tập địa lớp 9 học kì 1 đề cương ôn tập địa lý 9 học kì 1 đề cương ôn thi học sinh giỏi địa 9 đề cương ôn thi hsg địa lí 9 violet đề cương trắc nghiệm địa 9 đề cương địa 9 giữa học kì 1 có đáp án đề cương địa 9 hk1 trắc nghiệm đề cương địa 9 học kì 1 trắc nghiệm đề cương địa 9 kì 2 đề cương địa lí 9 học kì 1 violet đề cương địa lí 9 học kì 2 violet đề cương địa lớp 9 đề cương địa lớp 9 giữa học kì 1 đề cương địa lớp 9 học kì 1 đề cương địa lớp 9 học kì 2 đề cương địa lý 9 học kì 1 đề cương địa lý 9 học kì 2 đề cương địa lý lớp 9 đề cương địa lý lớp 9 giữa học kì 1 đề cương địa lý lớp 9 giữa kì 1 đề cương địa lý lớp 9 học kì 2 đề trắc nghiệm môn địa lớp 9 đề trắc nghiệm địa 9 đề trắc nghiệm địa 9 giữa học kì 1 đề trắc nghiệm địa 9 hk1
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    Liên hệ ZALO để được tư vấn, hỗ trợ: ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    36,083
    Bài viết
    37,552
    Thành viên
    139,564
    Thành viên mới nhất
    Nguyễn Thị sinh 123
    Top