- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,315
- Điểm
- 113
tác giả
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT được soạn dưới dạng file word gồm 18 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A
TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhu cầu giao tiếp của con người là một trong những nhu cầu cần thiết trong
đời sống xã hội. Mọi trẻ em đều cần được giao tiếp. Đối với trẻ chậm phát triển trí
tuệ (CPTTT), giao tiếp giúp trẻ phát triển khả năng diễn đạt, bày tỏ nhu cầu và ước
muốn, giúp trẻ phần nào chủ động trong môi trường xung quanh, dễ dàng hòa nhập
vào cộng đồng xã hội.
Để có giao tiếp, trẻ em phải có ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ của trẻ phát triển
tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, góp phần quan trọng vào việc hình thành
và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ
dễ dàng tiếp cận với các môn học như: Làm quen với toán, làm quen chữ cái, âm
nhạc, tạo hình, kĩ năng sống….
Ngôn ngữ bao gồm: Nghe và hiểu, phản ứng với ngôn ngữ của người khác và
luân phiên trao đổi trong đàm thoại. “Nghe và hiểu” là một thành phần quan trọng,
góp phần xây dựng nên “ngôn ngữ tiếp nhận” cho trẻ. Ngôn ngữ tiếp nhận tốt sẽ
thúc đẩy quá trình tư duy, giúp cho trẻ có phản ứng lại với người đối thoại, có sự
trao đổi qua lại với người thân, với bạn bè, tham gia dễ dàng vào các trò chơi sinh
hoạt tập thể, giúp trẻ mau hiểu bài và nâng cao chất lượng học tập.
Giữa ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ chặt chẽ. Trẻ CPTTT có tư duy kém
nên khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cũng bị suy giảm. Trẻ CPTTT có vốn từ nghèo
nàn, không hiểu lời nói, không hiểu yêu cầu của người khác nên trẻ không biết trả
lời câu hỏi, thực hiện yêu cầu sai, ảnh hưởng đến chất lượng các môn học bị kém.
Ngôn ngữ tiếp nhận bị suy giảm đã làm cho khả năng tư duy nhất là tư duy trừu
tượng bị suy giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng giao tiếp của ngôn ngữ, hạn
chế đáng kể đến các hoạt động vui chơi và hoạt động của trẻ.
Là giáo viên phụ trách lớp 1A (học sinh CPTTT), tôi nhận thức được vai trò
quan trọng của ngôn ngữ tiếp nhận trong tất cả các môn học cũng như trong các
sinh hoạt cuộc sống hằng ngày của các em. Tôi cố gắng sử dụng nhiều biện pháp
giảng dạy, phương pháp truyền đạt để giúp các em học sinh ngày càng có nhiều
vốn từ, hiểu nhiều cấu trúc ngữ pháp, nhận thấy sự đa dạng, phong phú và ý nghĩa
của mọi sự vật, sự việc đang tồn tại và hoạt động xung quanh cuộc sống của các
em.
Đúc kết từ những kinh nghiệm thực tế dạy học ở lớp, tôi xin giới thiệu đến các
bạn đồng nghiệp đề tài: “Một vài biện pháp giúp tăng khả năng tiếp nhận ngôn
ngữ cho học sinh CPTTT lớp 1A tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật” nhằm
giúp công tác giảng dạy đạt hiệu quả hơn thông qua việc phát triển ngôn ngữ tiếp
nhận cho trẻ CPTTT.
2
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tiêu chí chẩn đoán trẻ CPTT
Định nghĩa theo DSM - IV (Tài liệu Chẩn đoán và Thống kê các bệnh về tâm
thần, một hệ thống phân loại), đưa ra các tiêu chí chẩn đoán cho trẻ khuyết tật trí
tuệ:
- Chức năng hoạt động của trí tuệ dưới mức trung bình đáng kể (chỉ số thông minh
IQ vào khoảng 70 hay thấp hơn dựa vào kiểm tra chỉ số thông minh).
- Thiếu hay khiếm khuyết trong hoạt động thích ứng, hạn chế ít nhất hai trong các
lĩnh vực sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sinh sống tại gia đình, kĩ năng xã hội và liên
cá nhân, sử dụng các tiện ích của cộng động, tự định hướng, kĩ năng học đường
hiệu quả, công việc, giải trí, sức khỏe và sự an toàn.
- Thời gian phát bệnh trước 18 tuổi. Sau 18 tuổi, trẻ có vấn đề về suy giảm chức
năng thần kinh thì đó không phải là trường hợp của chậm phát triển trí tuệ.
1.2. Hoạt động nhận thức của trẻ CPTTT
- Tư duy mang tính trực quan – cụ thể: Trẻ CPTTT nhận biết sự vật chủ yếu bằng
cách quan sát hình ảnh.
- Quá trình hình thành kiến thức chậm và không vững chắc: do chức năng vỏ não
bị suy giảm nên trẻ CPTTT gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới và dễ mất kiến
thức đã được tiếp thu.
- Ngôn ngữ chậm hơn so với trẻ bình thường cùng lứa tuổi: trẻ CPTTT có vốn từ ít
nên gặp khó khăn khi hiểu lời nói, hoặc không có từ để diễn tả, bắt chước phát âm
các tiếng không rõ.
- Trí nhớ ngắn hạn và máy móc: trí nhớ trẻ CPTTT có đặc điểm chậm nhớ, chóng
quên và ghi nhớ bằng hình ảnh, khó ghi nhớ bằng lời nói.
- Tính thụ động cao: trẻ CPTTT hay có biểu hiện thờ ơ với sự vật xung quanh và
không có hứng thú học tập. Trẻ phản ứng chậm khi trò chuyện với mọi người và
không thích tham gia chơi cùng các bạn.
- Khả năng chú ý: Trẻ CPTTT có thời gian tập trung rất ngắn và rất dễ bị phân tâm.
1.3. Đặc điểm chung về trở ngại trong tiếp thu ngôn ngữ của trẻ CPTTT
- Số lượng từ vựng hạn chế dẫn
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A
TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhu cầu giao tiếp của con người là một trong những nhu cầu cần thiết trong
đời sống xã hội. Mọi trẻ em đều cần được giao tiếp. Đối với trẻ chậm phát triển trí
tuệ (CPTTT), giao tiếp giúp trẻ phát triển khả năng diễn đạt, bày tỏ nhu cầu và ước
muốn, giúp trẻ phần nào chủ động trong môi trường xung quanh, dễ dàng hòa nhập
vào cộng đồng xã hội.
Để có giao tiếp, trẻ em phải có ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ của trẻ phát triển
tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, góp phần quan trọng vào việc hình thành
và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ
dễ dàng tiếp cận với các môn học như: Làm quen với toán, làm quen chữ cái, âm
nhạc, tạo hình, kĩ năng sống….
Ngôn ngữ bao gồm: Nghe và hiểu, phản ứng với ngôn ngữ của người khác và
luân phiên trao đổi trong đàm thoại. “Nghe và hiểu” là một thành phần quan trọng,
góp phần xây dựng nên “ngôn ngữ tiếp nhận” cho trẻ. Ngôn ngữ tiếp nhận tốt sẽ
thúc đẩy quá trình tư duy, giúp cho trẻ có phản ứng lại với người đối thoại, có sự
trao đổi qua lại với người thân, với bạn bè, tham gia dễ dàng vào các trò chơi sinh
hoạt tập thể, giúp trẻ mau hiểu bài và nâng cao chất lượng học tập.
Giữa ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ chặt chẽ. Trẻ CPTTT có tư duy kém
nên khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cũng bị suy giảm. Trẻ CPTTT có vốn từ nghèo
nàn, không hiểu lời nói, không hiểu yêu cầu của người khác nên trẻ không biết trả
lời câu hỏi, thực hiện yêu cầu sai, ảnh hưởng đến chất lượng các môn học bị kém.
Ngôn ngữ tiếp nhận bị suy giảm đã làm cho khả năng tư duy nhất là tư duy trừu
tượng bị suy giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng giao tiếp của ngôn ngữ, hạn
chế đáng kể đến các hoạt động vui chơi và hoạt động của trẻ.
Là giáo viên phụ trách lớp 1A (học sinh CPTTT), tôi nhận thức được vai trò
quan trọng của ngôn ngữ tiếp nhận trong tất cả các môn học cũng như trong các
sinh hoạt cuộc sống hằng ngày của các em. Tôi cố gắng sử dụng nhiều biện pháp
giảng dạy, phương pháp truyền đạt để giúp các em học sinh ngày càng có nhiều
vốn từ, hiểu nhiều cấu trúc ngữ pháp, nhận thấy sự đa dạng, phong phú và ý nghĩa
của mọi sự vật, sự việc đang tồn tại và hoạt động xung quanh cuộc sống của các
em.
Đúc kết từ những kinh nghiệm thực tế dạy học ở lớp, tôi xin giới thiệu đến các
bạn đồng nghiệp đề tài: “Một vài biện pháp giúp tăng khả năng tiếp nhận ngôn
ngữ cho học sinh CPTTT lớp 1A tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật” nhằm
giúp công tác giảng dạy đạt hiệu quả hơn thông qua việc phát triển ngôn ngữ tiếp
nhận cho trẻ CPTTT.
2
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tiêu chí chẩn đoán trẻ CPTT
Định nghĩa theo DSM - IV (Tài liệu Chẩn đoán và Thống kê các bệnh về tâm
thần, một hệ thống phân loại), đưa ra các tiêu chí chẩn đoán cho trẻ khuyết tật trí
tuệ:
- Chức năng hoạt động của trí tuệ dưới mức trung bình đáng kể (chỉ số thông minh
IQ vào khoảng 70 hay thấp hơn dựa vào kiểm tra chỉ số thông minh).
- Thiếu hay khiếm khuyết trong hoạt động thích ứng, hạn chế ít nhất hai trong các
lĩnh vực sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sinh sống tại gia đình, kĩ năng xã hội và liên
cá nhân, sử dụng các tiện ích của cộng động, tự định hướng, kĩ năng học đường
hiệu quả, công việc, giải trí, sức khỏe và sự an toàn.
- Thời gian phát bệnh trước 18 tuổi. Sau 18 tuổi, trẻ có vấn đề về suy giảm chức
năng thần kinh thì đó không phải là trường hợp của chậm phát triển trí tuệ.
1.2. Hoạt động nhận thức của trẻ CPTTT
- Tư duy mang tính trực quan – cụ thể: Trẻ CPTTT nhận biết sự vật chủ yếu bằng
cách quan sát hình ảnh.
- Quá trình hình thành kiến thức chậm và không vững chắc: do chức năng vỏ não
bị suy giảm nên trẻ CPTTT gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới và dễ mất kiến
thức đã được tiếp thu.
- Ngôn ngữ chậm hơn so với trẻ bình thường cùng lứa tuổi: trẻ CPTTT có vốn từ ít
nên gặp khó khăn khi hiểu lời nói, hoặc không có từ để diễn tả, bắt chước phát âm
các tiếng không rõ.
- Trí nhớ ngắn hạn và máy móc: trí nhớ trẻ CPTTT có đặc điểm chậm nhớ, chóng
quên và ghi nhớ bằng hình ảnh, khó ghi nhớ bằng lời nói.
- Tính thụ động cao: trẻ CPTTT hay có biểu hiện thờ ơ với sự vật xung quanh và
không có hứng thú học tập. Trẻ phản ứng chậm khi trò chuyện với mọi người và
không thích tham gia chơi cùng các bạn.
- Khả năng chú ý: Trẻ CPTTT có thời gian tập trung rất ngắn và rất dễ bị phân tâm.
1.3. Đặc điểm chung về trở ngại trong tiếp thu ngôn ngữ của trẻ CPTTT
- Số lượng từ vựng hạn chế dẫn