- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 87,695
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU CÁC Chuyên de bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 6 NĂM 2023 được soạn dưới dạng file word gồm 109 trang. Các bạn xem và tải chuyên de bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 6 về ở dưới.
Chuyên đề 1: Vũ trụ - Hệ Mặt Trời và Trái Đất
A. Các yếu tố dùng để xác định vị trí địa lí của một điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất.
1. Địa cực: Trong khi TĐ tự quay, có hai điểm không di chuyển vị trí đó là hai địa cực Bắc và địa cực Nam.
2. Trục Trái Đất: Là đường thẳng tưởng tượng nối hai cực TĐ và qua tâm TĐ.
3. Mặt phẳng xích đạo: Mặt phẳng đi qua tâm và vuông góc với trục TĐ là mp xích đạo, mp này chia TĐ làm hai nửa: BCB và BCN.
4. Xích đạo: Giao tuyến giữa mpxđ với bề mặt TĐ là một vòng tròn tưởng tượng đó là Xích đạo.
5. Vĩ tuyến: Trên bề mặt TĐ có các vòng tròn song song với xđ được gọi là vĩ tuyến. Các vĩ tuyến chính là giao tuyến của mp vuông góc với trục TĐ và bề mặt đất.
6. Vĩ độ: + Vĩ độ của một điểm là số độ của góc tạo bởi phương của đường dây dọi đi qua điểm đó với hình chiếu của nó trên mặt phẳng xích đạo (góc j trong hình vẽ) . Có vĩ độ Bắc (jB) và vĩ độ nam (jN)
7. Kinh tuyến: Vòng KT là vòng tròn đi qua 2 cực của TĐ, nửa vòng tròn từ cực B xuống cực N gọi là KT. Nếu cứ cách 10 ta vẽ 1 KT thì TĐ có 360 KT, KT gốc là KT số 0, các KT tiếp theo phía bên phải là KT Đông (1- 1790Đ), các KT tiếp theo phía bên trái là KT Tây (1- 1790T), giữa 2 KT 1790Đ và 1790T là KT 1800.
8. Kinh độ: Kinh độ của một điểm là góc nhị diện tạo bởi mặt phẳng kinh tuyến gốc và mặt phẳng đi qua kinh tuyến đó (góc l). Có kinh độ Đông (lĐ) và kinh độ tây (lT)
B. Cách xác định phương hướng
C. Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
- Trái đất tự quay quanh 1 trục tưởng tượng. Trục này tạo với mặt phẳng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (mặt phẳng hoàng đạo) 1 góc 66033’.
- Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng hết 1 ngày đêm (24 giờ).
- Trong suốt thời gian tự quay hầu như góc nghiêng và hướng của trục Trái Đất không đổi.
- Trái Đất tự quay theo hướng từ Tây sang Đông (ngược chiều kim đồng hồ).
- Trong thời gian Trái Đất tự quay có 2 điểm trên bề mặt Trái Đất không thay đổi vị trí đó là 2 địa cực: Cực Bắc và Cực Nam.
- Do độ dài của xích đạo và các vòng vĩ tuyến khác nhau (nhỏ dần về phía cực) nên vận tốc tự quay giảm dần từ xích đạo về cực. Ở xích đạo vận tốc dài gần bằng 464m/s, ở cực vận tốc dài bằng 0.
Cách tính Tốc độ quay quanh trục của trái đất: được tính bằng vận tốc góc và vận tốc dài.
-Vận tốc góc: Tất cả các điểm trên trái đất đều quay 1 vòng hết 24 giờ à 1 giờ đều quay được 1 góc như nhau và bằng 3600:24=150/giờ
-Vận tốc dài: Do độ dài của các vòng vĩ tuyến khác nhau nên vận tốc dài của các địa điểm khác nhau thì khác. Vận tốc dài phụ thuộc vào vĩ độ địa lý (j) của chúng và được tính theo 2 công thức:
(1)Vj = 2pr: T trong đó r là bán kính vòng vĩ tuyến chứa điểm đó, T=24 giờ=86.400 giây
Tại xích đạo: j = 0; r=6.378.160m à V 00 = 2px6378160 : 86400 = 463.8m/s@464m/s
(2) Vj = V xích đạo.cosj
Tại vĩ độ 600 vận tốc dài V = 464 m/giây x cos600 = 464 m/ giây x 0.5= 232m/giây
Tại cực j = 900 à cos 900=0 à V cực = 0à cực không di chuyển vị trí.) à cách chứng minh.)
a. Sự luân phiên ngày đêm
( hệ quả sự trái đát quay quanh trục)hệ quả 1
+Trái đất hình khối cầu: Luôn luôn có 1 nửa được mặt trời chiếu sáng và 1 nửa bị chìm trong bóng tối sinh ra ngày và đêm.
+ Trái đất tự quay quanh trục nên tất cả mọi điểm trên trái đất lần lượt được chiếu sáng và chìm trong bóng tối dẫn đến hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau.
+ Do trái đất quay từ Tây sang đông nên các địa phương ở phía đông sẽ có ngày sớm hơn phía tây.
b. Giờ trên trái đất và đường chuyển ngày quốc tế: Hệ 2
+Giờ địa phương: Do trái đất hình cầu nên ở mỗi kinh tuyến trên trái đất đều thấy mặt trời ở các độ cao khác nhau nên có giờ địa phương (giờ mặt trời) khác nhau.Do trái đất tự quay theo chiều từ Tây sang Đông nên các địa phương phía Đông có giờ sớm hơn phía Tây.
+ Giờ khu vực: Mỗi quốc gia, khu vực… có rất nhiều giờ địa phương gây khó khăn cho việc tính toán và giao dịch quốc tế. Để tiện hơn người ta chia trái đất thành 24 múi giờ (3600:24 = 150/ múi). Các địa phương ở cùng 1 múi giờ sử dụng 1 giờ chung gọi là giờ múi.
Giờ ở múi thường được lấy theo giờ địa phương ở kinh tuyến đi qua chính giữa múi đó. VD giờ ở múi 0 (7030’T-703’Đ) là giờ địa phương ở kinh tuyến 00.
Ranh giới múi giờ là những đường gấp khúc, không trùng với kinh tuyến mà thường trùng với ranh giới quốc gia. Mỗi quốc gia có thể sử dụng 1 hoặc nhiều múi giờ.
Do phía đông có giờ sớm hơn phía tây nên các múi giờ được đánh theo thứ tự tăng dần vầ phía đông và giảm dần về phía tây. Phía đông các múi được đánh dấu (+), phía tây được đánh dấu (-). Các địa phương ở 2 múi cạnh nhau thì chênh lệch nhau 1 giờ.
+ Giờ quốc tế: Múi chứa kinh tuyến gốc được gọi là múi giờ gốc (múi 0). Giờ ở múi 0 được lấy làm giờ quốc tế.
Đường chuyển ngày qu+ ốc tế:
Theo qui tắc tính giờ thì bao giờ trên trái đất cũng có 1 múi giờ có giờ của 2 ngày khác nhau, do vậy người ta qui ước lấy kinh tuyến 1800 đi qua Thái Bình Dương làm đường đổi ngày quốc tế. Đi từ Tây qua kinh tuyến 1800 sang phía đông thì phải lùi 1 ngày lịch và ngược lại.
c. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể: Hệ quả 3
+ Khái niệm: Lực Coriolit là lực tự quay của Trái Đất, làm lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất. Các vật thể chuyển động theo chiều kinh tuyến, vĩ tuyến và thẳng đứng đều chịu tác động của lực này.
+ Nguyên nhân:
Trái Đất hình c
ầu và tự quay quanh trục: vận tốc dài ở các vĩ tuyến khác nhau, càng xa tâm càng lớn.
Vận tốc chuyển động của các vật thể không đổi do quán tính
àCác vật thể bị lệch hướng chuyển động, càng xa tâm trái đất độ lệch của chuyển động so với phương ban đầu càng lớn.
Trái đất quay theo chiều từ Tây sang Đông
+ Biểu hiện: Ở bán cầu Bắc (Ở bán cầu nam các hướng lệch ngược lại).
Các vật thể chuyển động theo chiều kinh tuyến: bị lệch phải ở bán cầu
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
TUYỂN TẬP
CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI
LỚP 6
NĂM 2023
MÔN ĐỊA LÍ
CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI
LỚP 6
NĂM 2023
MÔN ĐỊA LÍ
Chuyên đề 1: Vũ trụ - Hệ Mặt Trời và Trái Đất
A. Các yếu tố dùng để xác định vị trí địa lí của một điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất.
1. Địa cực: Trong khi TĐ tự quay, có hai điểm không di chuyển vị trí đó là hai địa cực Bắc và địa cực Nam.
2. Trục Trái Đất: Là đường thẳng tưởng tượng nối hai cực TĐ và qua tâm TĐ.
3. Mặt phẳng xích đạo: Mặt phẳng đi qua tâm và vuông góc với trục TĐ là mp xích đạo, mp này chia TĐ làm hai nửa: BCB và BCN.
4. Xích đạo: Giao tuyến giữa mpxđ với bề mặt TĐ là một vòng tròn tưởng tượng đó là Xích đạo.
5. Vĩ tuyến: Trên bề mặt TĐ có các vòng tròn song song với xđ được gọi là vĩ tuyến. Các vĩ tuyến chính là giao tuyến của mp vuông góc với trục TĐ và bề mặt đất.
6. Vĩ độ: + Vĩ độ của một điểm là số độ của góc tạo bởi phương của đường dây dọi đi qua điểm đó với hình chiếu của nó trên mặt phẳng xích đạo (góc j trong hình vẽ) . Có vĩ độ Bắc (jB) và vĩ độ nam (jN)
7. Kinh tuyến: Vòng KT là vòng tròn đi qua 2 cực của TĐ, nửa vòng tròn từ cực B xuống cực N gọi là KT. Nếu cứ cách 10 ta vẽ 1 KT thì TĐ có 360 KT, KT gốc là KT số 0, các KT tiếp theo phía bên phải là KT Đông (1- 1790Đ), các KT tiếp theo phía bên trái là KT Tây (1- 1790T), giữa 2 KT 1790Đ và 1790T là KT 1800.
8. Kinh độ: Kinh độ của một điểm là góc nhị diện tạo bởi mặt phẳng kinh tuyến gốc và mặt phẳng đi qua kinh tuyến đó (góc l). Có kinh độ Đông (lĐ) và kinh độ tây (lT)
B. Cách xác định phương hướng
C. Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
- Trái đất tự quay quanh 1 trục tưởng tượng. Trục này tạo với mặt phẳng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (mặt phẳng hoàng đạo) 1 góc 66033’.
- Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng hết 1 ngày đêm (24 giờ).
- Trong suốt thời gian tự quay hầu như góc nghiêng và hướng của trục Trái Đất không đổi.
- Trái Đất tự quay theo hướng từ Tây sang Đông (ngược chiều kim đồng hồ).
- Trong thời gian Trái Đất tự quay có 2 điểm trên bề mặt Trái Đất không thay đổi vị trí đó là 2 địa cực: Cực Bắc và Cực Nam.
- Do độ dài của xích đạo và các vòng vĩ tuyến khác nhau (nhỏ dần về phía cực) nên vận tốc tự quay giảm dần từ xích đạo về cực. Ở xích đạo vận tốc dài gần bằng 464m/s, ở cực vận tốc dài bằng 0.
Cách tính Tốc độ quay quanh trục của trái đất: được tính bằng vận tốc góc và vận tốc dài.
-Vận tốc góc: Tất cả các điểm trên trái đất đều quay 1 vòng hết 24 giờ à 1 giờ đều quay được 1 góc như nhau và bằng 3600:24=150/giờ
-Vận tốc dài: Do độ dài của các vòng vĩ tuyến khác nhau nên vận tốc dài của các địa điểm khác nhau thì khác. Vận tốc dài phụ thuộc vào vĩ độ địa lý (j) của chúng và được tính theo 2 công thức:
(1)Vj = 2pr: T trong đó r là bán kính vòng vĩ tuyến chứa điểm đó, T=24 giờ=86.400 giây
Tại xích đạo: j = 0; r=6.378.160m à V 00 = 2px6378160 : 86400 = 463.8m/s@464m/s
(2) Vj = V xích đạo.cosj
Tại vĩ độ 600 vận tốc dài V = 464 m/giây x cos600 = 464 m/ giây x 0.5= 232m/giây
Tại cực j = 900 à cos 900=0 à V cực = 0à cực không di chuyển vị trí.) à cách chứng minh.)
a. Sự luân phiên ngày đêm
+Trái đất hình khối cầu: Luôn luôn có 1 nửa được mặt trời chiếu sáng và 1 nửa bị chìm trong bóng tối sinh ra ngày và đêm.
+ Trái đất tự quay quanh trục nên tất cả mọi điểm trên trái đất lần lượt được chiếu sáng và chìm trong bóng tối dẫn đến hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau.
+ Do trái đất quay từ Tây sang đông nên các địa phương ở phía đông sẽ có ngày sớm hơn phía tây.
b. Giờ trên trái đất và đường chuyển ngày quốc tế: Hệ 2
+Giờ địa phương: Do trái đất hình cầu nên ở mỗi kinh tuyến trên trái đất đều thấy mặt trời ở các độ cao khác nhau nên có giờ địa phương (giờ mặt trời) khác nhau.Do trái đất tự quay theo chiều từ Tây sang Đông nên các địa phương phía Đông có giờ sớm hơn phía Tây.
+ Giờ khu vực: Mỗi quốc gia, khu vực… có rất nhiều giờ địa phương gây khó khăn cho việc tính toán và giao dịch quốc tế. Để tiện hơn người ta chia trái đất thành 24 múi giờ (3600:24 = 150/ múi). Các địa phương ở cùng 1 múi giờ sử dụng 1 giờ chung gọi là giờ múi.
Giờ ở múi thường được lấy theo giờ địa phương ở kinh tuyến đi qua chính giữa múi đó. VD giờ ở múi 0 (7030’T-703’Đ) là giờ địa phương ở kinh tuyến 00.
Ranh giới múi giờ là những đường gấp khúc, không trùng với kinh tuyến mà thường trùng với ranh giới quốc gia. Mỗi quốc gia có thể sử dụng 1 hoặc nhiều múi giờ.
Do phía đông có giờ sớm hơn phía tây nên các múi giờ được đánh theo thứ tự tăng dần vầ phía đông và giảm dần về phía tây. Phía đông các múi được đánh dấu (+), phía tây được đánh dấu (-). Các địa phương ở 2 múi cạnh nhau thì chênh lệch nhau 1 giờ.
+ Giờ quốc tế: Múi chứa kinh tuyến gốc được gọi là múi giờ gốc (múi 0). Giờ ở múi 0 được lấy làm giờ quốc tế.
Đường chuyển ngày qu+ ốc tế:
Theo qui tắc tính giờ thì bao giờ trên trái đất cũng có 1 múi giờ có giờ của 2 ngày khác nhau, do vậy người ta qui ước lấy kinh tuyến 1800 đi qua Thái Bình Dương làm đường đổi ngày quốc tế. Đi từ Tây qua kinh tuyến 1800 sang phía đông thì phải lùi 1 ngày lịch và ngược lại.
c. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể: Hệ quả 3
+ Khái niệm: Lực Coriolit là lực tự quay của Trái Đất, làm lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất. Các vật thể chuyển động theo chiều kinh tuyến, vĩ tuyến và thẳng đứng đều chịu tác động của lực này.
+ Nguyên nhân:
Trái Đất hình c
ầu và tự quay quanh trục: vận tốc dài ở các vĩ tuyến khác nhau, càng xa tâm càng lớn.
Vận tốc chuyển động của các vật thể không đổi do quán tính
àCác vật thể bị lệch hướng chuyển động, càng xa tâm trái đất độ lệch của chuyển động so với phương ban đầu càng lớn.
Trái đất quay theo chiều từ Tây sang Đông
+ Biểu hiện: Ở bán cầu Bắc (Ở bán cầu nam các hướng lệch ngược lại).
Các vật thể chuyển động theo chiều kinh tuyến: bị lệch phải ở bán cầu
THẦY CÔ TẢI NHÉ!