TÀI LIỆU Chuyên đề ôn thi tốt nghiệp kinh tế pháp luật lớp 12 CHƯƠNG TRÌNH MỚI được soạn dưới dạng file word gồm CÁC FILE trang. Các bạn xem và tải chuyên đề ôn thi tốt nghiệp kinh tế pháp luật lớp 12 về ở dưới.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
1. Trình bày được vai trò của các hoạt động kinh tế và các chủ thể tham gia trong nền kinh tế thị trường.
2. Trình bày được khái niệm thị trường, các loại thị trường và chức năng của thị trường.
3. Trình bày được khái niệm cơ chế thị trường; ưu điểm và nhược điểm của cơ chế thị trường.
4. Trình bày được một số vấn đề về cạnh tranh, cung cầu trong nền kinh tế thị trường, bao gồm:
- Khái niệm cạnh tranh; nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh, vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế.
- Xác định được biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh; phê phán những biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh.
- Khái niệm cung và các nhân tố ảnh hưởng đến cung.
- Khái niệm cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu.
- Phân tích được mối quan hệ và vai trò của quan hệ cung – cầu trong nền kinh tế.
- Phân tích được quan hệ cung - cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể.
Nhận biết và thực hiện được trách nhiệm của công dân trong việc tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội trong nền kinh tế thị trường
2. Về năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao và bày tỏ được ý kiến.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, trường hợp trong bài học và thực tiễn cuộc sống liên quan đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Ủng hộ những hành vi, việc làm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; phê phán, đấu tranh với những hành vi, việc làm cản trở sự phát triển nền kinh tế thị trường
- Năng lực phát triển bản thân: Tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, khả năng, điều kiện của bản thân trong hoạt động góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Tìm hiểu, tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động thúc đẩy phát triển kinh tế.
3. Về phẩm chất:
- Trách nhiệm: Tự giác, tích cực thực hiện góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Chăm chỉ: Tích cực tham gia lao động, sản xuất kinh doanh để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
II. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM.
A. Vai trò của các hoạt động kinh tế:
A. Vai trò của các chủ thể của nền kinh tế:
1. Khái niệm thị trường:
1. Khái niệm cơ chế thị trường:
1. Khái niệm cạnh tranh:
1. Cung và các nhân tố ảnh hưởng:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Chủ đề 1. Những vấn đề chung của nền kinh tế thị trường
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
1. Trình bày được vai trò của các hoạt động kinh tế và các chủ thể tham gia trong nền kinh tế thị trường.
2. Trình bày được khái niệm thị trường, các loại thị trường và chức năng của thị trường.
3. Trình bày được khái niệm cơ chế thị trường; ưu điểm và nhược điểm của cơ chế thị trường.
4. Trình bày được một số vấn đề về cạnh tranh, cung cầu trong nền kinh tế thị trường, bao gồm:
- Khái niệm cạnh tranh; nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh, vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế.
- Xác định được biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh; phê phán những biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh.
- Khái niệm cung và các nhân tố ảnh hưởng đến cung.
- Khái niệm cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu.
- Phân tích được mối quan hệ và vai trò của quan hệ cung – cầu trong nền kinh tế.
- Phân tích được quan hệ cung - cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể.
Nhận biết và thực hiện được trách nhiệm của công dân trong việc tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội trong nền kinh tế thị trường
2. Về năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao và bày tỏ được ý kiến.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, trường hợp trong bài học và thực tiễn cuộc sống liên quan đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Ủng hộ những hành vi, việc làm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; phê phán, đấu tranh với những hành vi, việc làm cản trở sự phát triển nền kinh tế thị trường
- Năng lực phát triển bản thân: Tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, khả năng, điều kiện của bản thân trong hoạt động góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Tìm hiểu, tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động thúc đẩy phát triển kinh tế.
3. Về phẩm chất:
- Trách nhiệm: Tự giác, tích cực thực hiện góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Chăm chỉ: Tích cực tham gia lao động, sản xuất kinh doanh để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
II. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM.
CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CƠ BẢN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
A. Vai trò của các hoạt động kinh tế:
- Hoạt động sản xuất:
- Khái niệm: Sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Vai trò: Cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tạo ra việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Ví dụ thực tiễn: Ngành ô tô Toyota sản xuất xe hơi, nông dân trồng lúa ở Việt Nam cung cấp lương thực.
- Hoạt động phân phối - trao đổi:
- Khái niệm: Phân phối là hoạt động phân chia các yếu tố sản xuất cho các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất khác nhau để tạo ra sản phẩm (phân phối cho sản xuất) và phân chia kết quả sản xuất cho tiêu dùng (phân phối cho tiêu dùng). Trao đổi là hoạt động đưa sản phẩm sau khi sản xuất đến tay người tiêu dùng (bao gồm cả tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt).
- Vai trò: Kết nối cung - cầu, cân bằng thị trường, tăng hiệu quả kinh tế, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực và giảm chi phí lưu thông.
- Ví dụ thực tiễn: Phân phối sản phẩm từ nhà máy đến cửa hàng bán lẻ, trao đổi sản phẩm tại siêu thị, chợ hoặc qua thương mại điện tử.
- Hoạt động tiêu dùng:
- Khái niệm: Sử dụng sản phẩm và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
- Vai trò: Thúc đẩy sản xuất, phản ánh mức sống của xã hội, điều tiết nền kinh tế qua thói quen tiêu dùng và phân bổ nguồn lực sản xuất.
- Ví dụ thực tiễn: Người tiêu dùng mua thực phẩm, dịch vụ hàng ngày, doanh nghiệp sản xuất hàng hóa dựa trên nhu cầu tiêu dùng của thị trường (ví dụ: thực phẩm hữu cơ).
- Mối quan hệ giữa các hoạt động:
- Sản xuất là cơ bản và quyết định đến phân phối - trao đổi và tiêu dùng. Tiêu dùng là mục đích và động lực của sản xuất, còn phân phối - trao đổi là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Hiểu được kinh tế có vai trò to lớn như thế nào đến quốc gia.
- Thực hiện các hoạt động kinh tế có hiệu quả.
- Thực hiện bằng chính cái tâm của mình, không làm việc cho có vì lợi ích cá nhân.
- Đặc biệt với các hoạt động kinh tế xuất đi nước ngoài, phải có trách nhiệm làm tỉ mỉ, không làm qua loa, gây ảnh hưởng tới doanh nghiệp, danh dự đất nước.
CÁC CHỦ THỂ CỦA NỀN KINH TẾ
A. Vai trò của các chủ thể của nền kinh tế:
- Chủ thể sản xuất:
- Khái niệm: Người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường.
- Vai trò: Tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sử dụng vốn, lao động và tài nguyên để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
- Ví dụ cụ thể: Toyota sản xuất ô tô bằng cách sử dụng công nghệ và lao động để đáp ứng nhu cầu về phương tiện di chuyển, nông dân Việt Nam trồng lúa cung cấp lương thực.
- Chủ thể tiêu dùng:
- Khái niệm: Người mua hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.
- Vai trò: Định hướng sản xuất và tạo động lực cho sản xuất phát triển thông qua nhu cầu tiêu dùng.
- Ví dụ cụ thể: Người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng hàng Việt, thúc đẩy sản xuất các sản phẩm nội địa, người tiêu dùng Mỹ lựa chọn thực phẩm hữu cơ, định hướng sản xuất thực phẩm xanh.
- Chủ thể trung gian:
- Khái niệm: Các cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Vai trò: Kết nối cung - cầu, cung cấp thông tin, giúp nền kinh tế linh hoạt và hiệu quả, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng thông qua các giao dịch kinh tế.
- Ví dụ cụ thể: Siêu thị như VinMart và Co.opmart phân phối hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, sàn giao dịch chứng khoán kết nối các nhà đầu tư với công ty.
- Chủ thể nhà nước:
- Khái niệm: Nhà quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Vai trò: Quản lý nền kinh tế, tạo môi trường pháp lý và chính trị ổn định, điều tiết vĩ mô và đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với công bằng xã hội và định hướng XHCN.
- Ví dụ cụ thể: Chính phủ Việt Nam ban hành chính sách kích cầu tiêu dùng và thu hút đầu tư, chính sách thuế của nhà nước điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp.
- Chủ thể sản xuất:
- Tuân thủ pháp luật: Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến sản xuất và kinh doanh (ví dụ: doanh nghiệp sản xuất thực phẩm phải tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm).
- Trách nhiệm với người tiêu dùng và xã hội: Cung cấp hàng hóa, dịch vụ không gây tổn hại đến sức khỏe và lợi ích của con người (ví dụ: một công ty dược phẩm phải đảm bảo thuốc của họ an toàn và hiệu quả trước khi đưa ra thị trường).
- Bảo vệ môi trường: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất (ví dụ: các nhà máy phải có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường để giảm thiểu ô nhiễm).
- Chủ thể tiêu dùng:
- Trách nhiệm với sự phát triển bền vững: Hỗ trợ các sản phẩm và dịch vụ bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (ví dụ: người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm hữu cơ, hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình bền vững).
- Lựa chọn hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng: Mua sắm các sản phẩm có chứng nhận nguồn gốc, đảm bảo chất lượng và an toàn (ví dụ: người tiêu dùng ưu tiên chọn sản phẩm có nhãn mác rõ ràng, như thực phẩm hữu cơ có chứng nhận).
- Phê phán hành vi trái pháp luật trong hoạt động kinh tế: Báo cáo các hành vi gian lận, giả mạo hoặc vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh tế (ví dụ: người tiêu dùng có thể thông báo cho cơ quan chức năng khi phát hiện hàng giả, hàng nhái trong thị trường).
- Chủ thể trung gian:
- Lựa chọn hàng hóa đảm bảo chất lượng: Cung cấp và phân phối hàng hóa có chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn. (ví dụ: Các cửa hàng, siêu thị lựa chọn các sản phẩm có chất lượng cao, không bán hàng hóa hết hạn sử dụng để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng).
THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm thị trường:
- Thị trường là tổng hòa các quan hệ kinh tế, nơi nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán. Giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ được xác định dựa trên mức độ phát triển của nền sản xuất.
- Ví dụ: Chợ truyền thống nơi người dân mua bán hàng hóa hàng ngày, sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada nơi các giao dịch mua bán diễn ra trực tuyến.
- Các nhân tố cơ bản của thị trường bao gồm hàng hóa, tiền tệ, giá cả, người bán, người mua.
- Ví dụ: Hàng hóa (các sản phẩm nông nghiệp, xe cộ, quần áo), tiền tệ (VNĐ, USD), giá cả (giá gạo, giá vàng), người bán (cửa hàng, doanh nghiệp), người mua (người tiêu dùng, nhà đầu tư).
- Các quan hệ cơ bản của thị trường như hàng hóa – tiền tệ, mua – bán, cung – cầu hình thành các mối quan hệ kinh tế.
- Ví dụ: Quan hệ mua - bán (người mua trả tiền cho người bán để sở hữu hàng hóa), quan hệ cung - cầu (nhu cầu về khẩu trang y tế tăng mạnh trong đại dịch COVID-19, dẫn đến cung ứng tăng cao).
- Thị trường ở cấp độ cụ thể là những địa điểm, không gian diễn ra hoạt động mua bán như chợ, cửa hàng, phòng giao dịch.
- Ví dụ: Chợ truyền thống ở địa phương nơi người dân mua bán trực tiếp, phòng giao dịch ngân hàng nơi thực hiện các giao dịch tài chính.
- Thị trường ở cấp độ trừu tượng là các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán (cung – cầu, quan hệ hàng – tiền, quan hệ cạnh tranh) ở cả trong nước và quốc tế.
- Ví dụ: Quan hệ cung - cầu toàn cầu (thị trường dầu mỏ thế giới bị ảnh hưởng bởi nguồn cung và nhu cầu từ các nước lớn), quan hệ cạnh tranh (các công ty điện tử như Samsung và Apple cạnh tranh thị phần toàn cầu).
- Theo đối tượng giao dịch:
- Thị trường được phân loại dựa trên hàng hóa hoặc dịch vụ được giao dịch.
- Ví dụ: Thị trường lúa gạo, thị trường dầu mỏ, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản.
- Theo vai trò của các đối tượng mua bán:
- Thị trường phân loại theo vai trò của các đối tượng giao dịch như tư liệu sản xuất, tiêu dùng, lao động.
- Ví dụ: Thị trường tư liệu sản xuất, thị trường tư liệu tiêu dùng, thị trường lao động, thị trường khoa học - công nghệ.
- Theo phạm vi của quan hệ mua bán:
- Phân thành thị trường trong nước và quốc tế.
- Ví dụ: Thị trường trong nước (mua bán nông sản giữa các vùng miền), thị trường quốc tế (xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ, châu Âu, Nhật Bản).
- Theo cách thức gặp nhau của các chủ thể:
- Phân loại theo cách thức giao dịch, gồm thị trường truyền thống và trực tuyến.
- Ví dụ: Thị trường truyền thống (chợ Bến Thành), thị trường trực tuyến (sàn thương mại điện tử như Shopee, Tiki).
- Theo tính chất và cơ chế vận hành:
- Phân thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo và không hoàn hảo.
- Ví dụ: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (thị trường rau củ ở nông thôn), thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (thị trường smartphone).
- So sánh các thị trường cạnh tranh:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Nhiều người bán, sản phẩm giống nhau, không rào cản, chỉ cạnh tranh về giá (ví dụ: thị trường rau củ quả).
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Nhiều người bán, sản phẩm khác biệt, có rào cản, cạnh tranh về nhiều yếu tố (ví dụ: ngành sữa).
- Độc quyền nhóm: Ít người bán, có thể hợp tác, rào cản cao, cạnh tranh về giá, marketing, chất lượng (ví dụ: thị trường viễn thông).
- Độc quyền: Một người bán, không hàng thay thế, rào cản rất cao, cạnh tranh bằng quảng cáo (ví dụ: ngành điện).
- Chức năng thừa nhận:
- Đánh giá và thừa nhận giá trị của hàng hóa và lao động.
- Ví dụ: Thị trường điện thoại di động (iPhone được thừa nhận, Nokia Lumia không được thừa nhận).
- Chức năng thông tin:
- Cung cấp thông tin về nhu cầu và xu hướng tiêu dùng.
- Ví dụ: Thị trường cà phê Việt Nam (giá cà phê tăng, nông dân mở rộng trồng trọt), thị trường thời trang (nhà thiết kế theo dõi xu hướng).
- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế:
- Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
- Ví dụ: Thị trường ô tô điện (nhu cầu tăng, sản xuất tăng), thị trường thuốc lá (hạn chế sản xuất và tiêu thụ).
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm cơ chế thị trường:
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh tuân theo các quy luật kinh tế (cạnh tranh, cung cầu, giá cả, lợi nhuận).
- Kích thích tính năng động, sáng tạo (ví dụ: ngành công nghệ thông tin).
- Phân bổ lại nguồn lực kinh tế (ví dụ: ngành nông nghiệp).
- Thỏa mãn nhu cầu của con người (ví dụ: thị trường smartphone).
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (ví dụ: ngành dệt may xuất khẩu).
- Tạo động lực cho các chủ thể kinh tế (ví dụ: ngành sản xuất ô tô).
- Phát huy tiềm năng của mọi chủ thể (ví dụ: khu vực miền Trung và ngành du lịch).
- Mất cân đối cung - cầu, khủng hoảng, suy thoái, lạm phát (ví dụ: khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008).
- Phát sinh thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh (ví dụ: ngành thực phẩm, dược phẩm).
- Phân hóa sâu sắc trong xã hội (ví dụ: chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam).
- Suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường (ví dụ: ngành khai thác khoáng sản).
- Giải pháp khắc phục nhược điểm của cơ chế thị trường: Nhà nước cần tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng cách thiết lập quy định pháp luật, đẩy mạnh giáo dục, tạo chính sách phân phối lại thu nhập.
- Giá cả hàng hóa là số tiền bù đắp chi phí sản xuất và lưu thông.
- Giá cả thị trường là giá bán thực tế trên thị trường.
- Phân biệt giá cả hàng hóa và giá cả thị trường:
- Giá cả hàng hóa: Phản ánh chi phí sản xuất, ổn định, không điều tiết thị trường.
- Giá cả thị trường: Phản ánh cung cầu, biến động, có chức năng thông tin, phân bổ nguồn lực, công cụ quản lý của Nhà nước.
- Phân tích vai trò của giá cả với tư cách là công cụ để Nhà nước quản lý, kích thích và điều tiết nền kinh tế:
- Quản lý giá cả hàng hóa thiết yếu (ví dụ: giá trần xăng dầu, giá sàn nông sản).
- Kích thích đầu tư và sản xuất (ví dụ: chính sách thuế, trợ giá).
- Điều tiết cung cầu và ổn định thị trường (ví dụ: kiểm soát cung cầu khẩu trang).
- Thúc đẩy phát triển bền vững (ví dụ: chính sách năng lượng tái tạo).
- Kết luận: Giá cả thị trường là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý, kích thích và điều tiết nền kinh tế, bảo vệ người tiêu dùng, khuyến khích đầu tư, điều tiết cung cầu và thúc đẩy phát triển bền vững.
CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm cạnh tranh:
- Cạnh tranh kinh tế là sự tranh đua giữa các chủ thể kinh tế để giành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, nhằm tối đa hóa lợi ích.
- Ví dụ:
- Công ty A và Công ty B cạnh tranh trong sản xuất điện thoại thông minh.
- Công ty A tập trung vào công nghệ camera và khuyến mãi, trong khi Công ty B chú trọng độ bền và pin.
- Cả hai công ty đều tìm cách thu hút khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
- Nền kinh tế có nhiều chủ sở hữu: Sự đa dạng chủ thể kinh tế tạo ra nguồn cung lớn, thúc đẩy cạnh tranh.
- Ví dụ: Cạnh tranh giữa siêu thị lớn (Vinmart, Bách Hóa Xanh) và cửa hàng nhỏ.
- Sử dụng nguồn lực hiệu quả: Các chủ thể tối ưu hóa nguồn lực, tạo ra sản phẩm khác biệt.
- Ví dụ: VinFast cạnh tranh với Toyota bằng cách tập trung vào công nghệ nội địa.
- Sự khác biệt về năng suất và chất lượng sản phẩm: Điều kiện sản xuất khác nhau tạo ra sự khác biệt về sản phẩm.
- Ví dụ: Samsung và Apple cạnh tranh bằng cách cải tiến công nghệ và giá cả.
- Giành lợi thế và tránh rủi ro: Các chủ thể cạnh tranh để đạt lợi thế kinh doanh và giảm thiểu rủi ro.
- Ví dụ: Các công ty xuất khẩu cà phê cạnh tranh để giành hợp đồng lớn.
- Tạo động lực phát triển: Thúc đẩy cải tiến công nghệ và nâng cao trình độ lao động.
- Ví dụ: FPT và Viettel cạnh tranh trong phát triển viễn thông và công nghệ thông tin.
- Ứng dụng công nghệ mới: Khuyến khích ứng dụng công nghệ hiện đại để tối ưu hóa sản xuất.
- Ví dụ: VinFast và THACO cạnh tranh trong sản xuất ô tô điện và năng lượng sạch.
- Nâng cao trình độ lao động: Đòi hỏi đào tạo và nâng cao tay nghề người lao động.
- Ví dụ: Việt Tiến và An Phước cạnh tranh trong việc cải thiện kỹ năng nhân viên.
- Phân bổ linh hoạt nguồn lực: Yêu cầu sử dụng linh hoạt vốn, lao động và vật tư.
- Ví dụ: Ngành nông nghiệp cạnh tranh trong việc tìm kiếm vốn và công nghệ.
- Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội: Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Ví dụ: Thị trường bán lẻ cạnh tranh để cung cấp hàng hóa đa dạng và dịch vụ tốt.
- Chỉ dẫn gây nhầm lẫn: Quảng cáo sai lệch để đánh lừa người tiêu dùng.
- Ví dụ: Vụ việc của Asanzo.
- Gièm pha, nói xấu đối thủ: Lan truyền thông tin sai lệch để làm mất uy tín.
- Ví dụ: Cáo buộc giữa Tiki và Shopee.
- Gây rối loạn hoạt động kinh doanh: Phá hoại hoạt động kinh doanh của đối thủ.
- Ví dụ: Tấn công website của Vietnam Airlines.
- Xâm phạm bí mật kinh doanh: Đánh cắp thông tin bí mật để chiếm lợi thế.
- Ví dụ: Vụ FPT Software.
- Hạ giá bán phá hoại thị trường: Hạ giá quá mức để tiêu diệt đối thủ.
- Ví dụ: Vụ kiện của Hòa Phát và Tôn Hoa Sen.
- Sản xuất hàng giả, hàng nhái: Sản xuất sản phẩm giả mạo để cạnh tranh.
- Ví dụ: Hàng nhái thương hiệu Louis Vuitton và Nike.
CUNG - CẦU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Cung và các nhân tố ảnh hưởng:
- Cung là lượng hàng hóa/dịch vụ nhà cung cấp sẵn sàng đáp ứng.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
- Giá cả yếu tố đầu vào: Tăng giá làm giảm cung.
- Ví dụ: Giá điện tăng ảnh hưởng đến sản xuất thép.
- Kỳ vọng của chủ thể: Kỳ vọng giá tăng làm giảm cung hiện tại.
- Ví dụ: Thị trường bất động sản.
- Giá bán sản phẩm: Giá tăng làm tăng cung.
- Giá cả yếu tố đầu vào: Tăng giá làm giảm cung.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
BẠN MUỐN MUA TÀI NGUYÊN NÀY?
Các tệp đính kèm trong chủ đề này cần được thanh toán để tải. Chi phí tải các tệp đính kèm này là 0 VND. Dành cho khách không muốn tham gia gói THÀNH VIÊN VIP
GIÁ TỐT HƠN
Gói thành viên VIP
- Tải được file ở nhiều bài
- Truy cập được nhiều nội dung độc quyền
- Không quảng cáo, không bị làm phiền
- Tải tài nguyên đề thi, giáo án... từ khối 1-12
- Tải mở rộng sáng kiến, chuyên đề..từ gói 3 tháng
- Được tư vấn, hỗ trợ qua zalo 0979.702.422
Chỉ từ 200,000 VND/tháng
Mua gói lẻ
- Chỉ tải duy nhất toàn bộ file trong bài đã mua
- Cần mua file ở bài khác nếu có nhu cầu tải
- Tốn kém cho những lần mua tiếp theo
- Được tư vấn, hỗ trợ qua zalo 0979.702.422
0 VND
Sau khi thanh toán thành công, hệ thống sẽ tự động chuyển hướng bạn về trang download tài liệu