Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP
  • Khởi tạo chủ đề Yopovn
  • Ngày gửi
  • Replies 0
  • Views 177

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
81,447
Điểm
113
tác giả
TÀI LIỆU Ôn tập củng cố kiến thức ngữ văn 9 VÀO 10 được soạn dưới dạng file word gồm 285 trang. Các bạn xem và tải ôn tập củng cố kiến thức ngữ văn 9 về ở dưới.
Một số trích đoạn trong tài liệu ôn tập củng cố kiến thức ngữ văn 9.

CHUYÊN ĐỀ 1: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG


(Nguyễn Dữ )

I. Tác phẩm

1. Tác giả Nguyễn Dữ


- Là gương mặt nổi bật cuả văn học VN thế kỉ XVI

- Quê ở Hải Dương, chưa rõ năm sinh, năm mất, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Sống trong cảnh chế độ phong kiến mục nát, “dông bão nổ trăm miền”, xã hội là cái “vực thẳm đời nhân loại” chỉ thấy “bóng tối đùn ra trận gió đen”, nên sau khi đỗ hương cống, Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm rồi lui về ở ẩn. Đó là hình thức bày tỏ thái độ chán nản trước thời cuộc của một trí thức tâm huyết nhưng sinh ra không gặp thời.

2. Tác phẩm “Truyền kì mạn lục”

a. Thể loại

- Truyền kì là thể văn xuôi trung đại, phản ánh các yếu tố kì lạ, hoang đường, trong truyện thế giới cõi âm và con người có sự tương giao với nhau.

b. Truyền kì mạn lục

-Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ (chi chép tản mạn những điều kì lạ được lưu truyền) được viết bằng chữ Hán ra đời vào nửa đầu thế kỷ XVI, tập truyện được khai thác từ các truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam từ các thời kì Lí, Trần, Hồ, Lê Sơ…

- Nội dung chính: Lấy xưa nói nay, lấy ảo để nói thực, lấy âm để nói dương, nhằm phơi bày, vạch trần phê phán hiện thực xã hội

- Nhân vật:

+ Nhân vật chính thường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát sống cuộc sống yên bình, hạnh phúc, nhưng lại bị những thế lực tàn bạo và lễ giáo phong kiến nghiệt ngã đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, bi thương, bất hạnh vì oan khuất.

+ Hoặc một kiểu nhân vật khác, những trí thức tâm huyết với cuộc đời nhưng bất mãn với thời cuộc, không chịu trói mình trong vòng danh lợi,sống ẩn dật để giữ được cốt cách thanh cao.

- Nhan đề: truyền kì mạn lục: lục là ghi chép, mạn là tản mạn, kì là kì ảo, truyền là lưu truyền. Như vậy có nghĩa là ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.

c. Tác phẩm “ chuyện người con gái Nam Xương”

- “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyền thứ 16, có nguồn gốc từ một truyện cổ tích Việt Nam có tên là “Vợ chàng Trương”.

- So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam Xương” phức tạp hơn về tình tiết và sâu sắc hơn về cảm hứng nhân văn

3. Tóm tắt văn bản



“Chuyện người con gái Nam Xương” viết về một cuộc đời, một số phận đầy oan khuất của một thiếu phụ tên là Vũ Thị Thiết. Đó là người con gái thùy mị, nết na, đức hạnh và xinh đẹp. Lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già và nuôi con nhỏ. Để dỗ con, tối tối, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó. Khi Trương Sinh về, lúc đó mẹ già đã mất, đứa con bấy giờ đang tập nói, ngây thơ kể với chàng về người đêm đêm vẫn đến nhà chàng. Sẵn có tính hay ghen, nay thêm hiểu lầm, Trương Sinh mắng nhiếc đuổi vợ đi. Phẫn uất, Vũ Nương chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn và được Linh Phi cứu. Phan Lang là người cùng làng trong 1 lần chạy nạn đã bị đắm thuyền và được vợ vua Nam Hải là Linh Phi cứu. Để bày tỏ ơn cứu mạng ngày xưa nên đã bày tiệc tiếp đãi, lúc đó Phan Lang gặp Vũ Nương dưới thủy cung. Sau đó Vũ Nương nhờ Phan Lang đem chiếc hoa vàng về cho Trương Sinh và khi Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã muộn,chàng lập đàn giải oan cho nàng. Vũ Nương trở về thoát ẩn thoát hiện và biến mất.

II. Phân tích

1. Chi tiết cái bóng

a. Cách kể chuyện


- Cái bóng là một chi tiết đặc sắc, là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo làm cho câu chuyện hấp dẫn hơn so với truyện cổ tích.

- Cái bóng là đầu mối, điểm nút của câu chuyện. Thắt nút là nó, mà mở nút cũng là nó.

b. Góp phần thể hiện tính cách nhân vật

- Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương đã chỉ bóng mình lên tường nói dối con đó là cha, lời nói dối đó hoàn toàn mục đích tốt đẹp -> thể hiện sự thương yêu chồng con hết mực

- Đối với bé Đản: Mới ba tuổi còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin những điều Vũ Nương nói là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó => sự ngây thơ hồn nhiên của bé Đản.

- Đối với Trương Sinh: Lời nói ngây thơ của bé Đản về người cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thủy chung, nảy sinh thải độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi, đẩy Vũ Nương vào bi kịch đó là cái chết => sự hồ đồ, đa nghi của Trương Sinh cũng là biểu hiện của chế độ phong kiến mục nát đẩy số phận người phụ nữ vào bi kịch cái chết.

2. Nhân vật Vũ Nương

a. Vẻ đẹp phẩm chất


Mở đầu tác phẩm, tác giả đã có lời giới thiệu bao quát về Vũ Nương “Tính đã thuỳ mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp” tạo ấn tượng về một chân dung phụ nữ hoàn hảo. Sau đó ông đi sâu miêu tả vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật trong các mối quan hệ khác nhau, trong các tình huống khác nhau.

* Trước hết Vũ Nương là người phụ nữ thuỷ chung, son sắc trong tình nghĩa vợ chồng

- Trong cuộc sống vợ chồng
, biết Trương Sinh vốn có tính đa nghi, nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”. Nàng luôn giữ cho tình cảm gia đình đầm ấm, yên vui.Nàng là một người vợ hiền thục, khôn khéo, nết na đúng mực!

- Hạnh phúc êm ấm tưởng bền lâu, không ngờ đất nước xảy ra binh biến, Trương Sinh phải đầu quân ra trận ở biên ải xa xôi. Buổi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”. Ước mong của nàng thật bình dị, lời lẽ dịu dàng ấy, chứng tỏ nàng luôn coi trọng hạnh phúc gia đình mà xem thường mọi công danh phù phiếm. Nàng cảm thông trước những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng: “Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường.Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì,khiến thiếp ôm nỗi quan hoài, mẹ già triền miên lo lắng.”

=> Một người vợ rất mực thùy mị, dịu dàng, biết chịu đựng, giàu lòng yêu thương, biết chờ đợi để yên lòng người đi xa.

- Khi xa chồng,
Vũ Nương ngày ngày đợi chờ, ngóng trông đến thổn thức “Giữ trọn tấm lòng thủy chung, son sắt”, “tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liêu tường hoa chưa hề bén gót”. Nỗi nhớ thương dài theo năm tháng “Mỗi khi thấy bướm lượn đầyvườn,mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”. Nàng vừa thương chồng, vừa nhớ chồng, vừa thương xót cho chính mình đêm ngàyphải đối mặt với nỗi cô đơn vò võ. Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của những người chinh phụ trong mọi thời loạn lạc xưa nay:

"… Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằngtrời

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu

Nỗi nhớ chàng đau đáu nàoxong…"


=> Thể hiện tâm trạng ấy, Nguyễn Dữ vừa cảm thông với nỗi đau khổ của Vũ Nương, vừa ca ngợi tấm lòng thủy chung, thương nhớ đợi chờ chồng của nàng.

- Khi hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ: Vũ Nương ra sức cứu vãn, hàn gắn. Khi người chồng trút cơn ghen bóng gió lên đầu, Vũ Nương đã ra sức thanh minh, phân trần. Nàng đã viện đến cả thân phận và tấm lòng của mình để thuyết phục chồng “Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu.....cách biệt ba năm giữ gìn một tiết.....” Những lời nói nhún nhường tha thiết đó cho thấy thái độ trân trọng chồng, trântrọng gia đình nhà chồng, niềm tha thiết gìn giữ gia đình nhất mực của Vũ Nương.

- Rồi những năm tháng sống ở chốn thủy cung nàng vẫn không nguôi nỗi thương nhớ chồng con.

- Vừa gặp lại Phan lang, nghe Lang kể về tình cảnh gia đình nàng đã ứa nước mắt xót thương. Mặc dù đã nặng lời thề sống chết với Linh Phi nhưng nàng vẫn tìm cách trở về với chồng con trong giây lát để nói lời đa tạ tấm lòng chồng. Rõ ràng trong trái tim người phụ nữ ấy, không gợn chút thù hận, chỉ có sự yêu thương và lòng vị tha.

* Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo với mẹ chồng.

- GV:Trong ba năm chồng đi chiến trận, một mình nàng vừa làm con vừa làm cha vừa làm mẹ để chăm sóc phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi dạy con thơ.

- Nàng là một cô con dâu hiếu thảo.Chồng xa nhà, nàng đã thay chồng phụng dưỡng mẹ chu đáo. Khi bà ốm nàng đã thuốc thang lễ bái thần phật và lấy những lời khôn khéo để khuyên răn để bà vơi bớt nỗi nhớ thương con. Đến khi bà mất, nàng đã hết lời thương xót, ma chay tế lễ cẩn trọng hệt như với cha mẹ đẻ của mình. Cái tình ấy quả có thể cảm thấu cả trời đất cho nên trước lúc chết người mẹ già ấy đã trăng trối những lời yêu thương, độngviên, trân trọng con dâu “Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ lòng con như con đã chẳng phụ mẹ".

* Vũ Nương một người mẹ hiền đầy tình yêu thương con.

- Sau khi xa chồng đầy tuần, nàng sinh bé Đản, một mình gánh vác cả giang sơn nhà chồng nhưng chưa khi nào nàng chểnh mảng việc con cái. Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng của người mẹ: để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha. Bởi vậy đây cũng chính là một trong những nguyên nhân mà khiến Vũ Nương lâm vào bi kịch.

*Vũ Nương là người phụ nữ giàu lòng tự trọng, lòng vị tha và rất coi trọng tình nghĩa.

-
Đối với chồng:
Khi bị nghi oan là thất tiết, mới đầu nàng đã dùng những lời lẽ hết sức tha thiết để biện bạch cho chính bản thân mình “Thiếp vốn là con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”….Mặc dù đã tha thiết biện bạch và hàng xóm khuyên ngăn nhưng Trương Sinh vẫn một mực không tin, bởi vậy để chứng minh cho sự chung thủy của mình nàng đã ra sông Hoàng Giang tự vẫn.

- Đối với người làng là Phan Lang thì trọng tình nghĩa, đối với người cứu mình là Linh Phi giữ chữ tín

+ Khi gặp Phan Lang ở dưới thủy cung đã nhận ra ngay đó là người quen biết, và nhờ Phan Lang đem chiếc hoa vàng, nói với Trương Sinh lập đàn giải oan để Vũ Nương trở về.

+ Khi được Linh Phi cứu thì nàng đã quyết tâm ở lại thủy cung để đền đáp ân đức của người, mặc dù khi trở về giải oan xong nàng cũng không ở lại nhân gian vì lời hứa đối với Linh Phi.

=> Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng trang truyện, từ đó khắc họa thành công hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp.

b. Số phận bất hạnh của Vũ Nương

* Là nạn nhân của chế độ nam quyền, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự do.


- Cái thua thiệt đầu tiên làm nên bất hạnh của Vũ Nương là thua thiệt về vị thế. Cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có phần không bình đẳng. Vũ Nương “vốn con kẻ khó” còn Trương Sinh lại là “con nhà giàu” đến độ khi muốn Sinh có thể xin mẹ trăm lạng vàng để cưới Vũ Nương về. Sự cách bức giàu nghèo ấy khiến Vũ Nương mặc cảm và cũng là cái thế khiến Trương Sinh có thể đối xử thô bạo, gia trưởng với nàng.

* Là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa:

- Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm không chỉ là nạn nhân của chế độ phụ quyền phong kiến mà còn là nạn nhân của chiến tranh phong kiến, của cuộc nội chiến huynh đệ tương tàn. Nàng lấy Trương Sinh, cuộc sống hạnh phúc,cuộc sống vợ chồng kéo dài chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính để lại mìnhVũ Nương với mẹ già và đứa con còn chưa ra đời. Suốt ba năm, nàng phải gánh vác trọng trách gia đình, thay chồng phụng dưỡng mẹ già, chăm sóc con thơ, phải sống trong nỗi nhớ chồng triền miên theo năm tháng.

- Chiến tranh đã làm xa cách, tạo điều kiện cho sự hiểu lầm trở thành nguyên nhân gây bất hạnh. Đó cũng là ngòi nổ cho thói hay ghen, đa nghi của Trương Sinh nảy nở, phát triển, dẫn đến cái chết oan uổng của Vũ Nương.

* Đỉnh điểm của bi kịch là khi gia đình tan vỡ, bản thân phải tìm đến cái chết.

- Là người vợ thuỷ chung nhưng nàng lại bị chồng nghi oan và đối xử bất công, tàn nhẫn.

- Nghe lời ngây thơ của con trẻ Trương sinh đã nghi oan cho vợ, mắng nhiếc, đánh đuổi nàng đi bất chấp lời van xin khóc lóc của nàng và lời biện bạch của hàng xóm.

- Vũ Nương đau đớn vô cùng vì tiết giá của mình bị nghi kị, bôi bẩn bởi chính người chồng mà mình yêu thương.

- Bế tắc, Vũ Nương đã phải tìm đến cái chết để giải nỗi oan ức, thoát khỏi cuộc đời đầy đau khổ, oan nghiệt

c. Nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Vũ Nương

a. Nguyên nhân trực tiếp


- Do lời nói ngây thơ, hồn nhiên của bé Đản đã vô tình đẩy người mẹ vào cái chết.

b. Nguyên nhân gián tiếp

- Do Trương Sinh có tính hay ghen, đa nghi bảo thủ nên khi nghe lời của bé Đản đã vội vàng tin đó là sự thực mà chưa hỏi cho rõ đầu đuôi, ngay cả khi Vũ Nương biện bạch và hàng xóm khuyên ngăn.

- Do chế độ nam quyền độc đoán đã đẩy người phụ nữ vào một số phận bất hạnh.

- Do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Trương Sinh và Vũ Nương, một bên giàu còn một bên nghèo.

- Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã làm cho hai vợ chồng xa cách, từ đó đẩy Trương Sinh đến sự ghen tuông mù quáng.

d. Sự trở về của Vũ Nương

- Có thể coi đây là một kết thúc có hậu, thể hiện niềm mơ ước của tác giả về một kết thúc tốt lành cho người lương thiện, niềm khát khao một cuộc sống công bằng với cái thiện cái đẹp sẽ chiến thắng cái xấu, cái ác.

- Nhưng sâu xa, cái kết thúc ấy không hề làm giảm đi tính chất bi kịch của tác phẩm. Vũ Nương hiện về uy nghi, rực rỡ nhưng đó chỉ là sự hiển linh trong thoáng chốc, là ảo ảnh ngắn ngủi và xa xôi. Sau giây phút đó nàng vẫn phải về chốn làng mây cung nước, vợ chồng con cái vẫn âm dương đôi ngả. Hạnh phúc lớn nhất cua VN là được sum họp bên chồng bên con cuối cùng vẫn không đạt được. Sự trở về trong thoáng chốc và lời từ biệt của nàng đã hé ra cái sự thực cay đắng là cái nhân gian đầy oan nghiệt, khổ đau này không có chốn dung thân cho người phụ nữ vì thế mà “Thiếp chẳng thể trở lại chốn nhân gian được nữa”

=> Vũ Nương tuy có những phẩm chất tâm hồn đáng quý nhưng nang đã phải chịu một số phận cay đắng,oan nghiệt. Nghịch lí ấy tự nó đã là tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến bất công phi lí chà đạp lên hạnh phúc của con người.

=> Xây dựng hình tượng Vũ Nương, một mặt nhà văn ngợi ca những phẩm chất tâm hồn đáng quý của người phụ nữ, mặt khác thể hiện thái độ cảm thông thương xót cho số phận bất hạnh của họ và cực lực lên án xã hội phong kiến đương thời bất công, phi lí chà đạp, rẻ rúng con người đặc biệt là người phụ nữ. Có lẽ chưa cần nhiều, chỉ cần khai thác chân dung Vũ Nương đã đủ thấy chiều sâu hiện thực và nhân đạo của ngòi bút Nguyễn Dữ.

e. Các chi tiết kì ảo

a. Những chi tiết kì ảo


- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.

- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến vàgặp, trò chuyện với Vũ Nương; được trở về dương thế.

- Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.

b. Ý nghĩa

- Tăng sức hấp dẫn bằng sự li kì và trí tượng tượng phong phú.

- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế giới khác, vẫn quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.

- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.

- Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảmcủa người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

G . Giá trị hiện thực và nhân đạo:

a. Giá trị hiện thực:


- Về giá trị hiện thực,tác phẩm đã đề cập tới số phận bi kịch của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương. Vốn là người con gái xuất thân từ tầng lớp bình dân thuỳ mị, nết na ; tư dung tốt đẹp. Khi chồng đi lính. Vũ Nương một mình vừa chăm sóc, thuốc thang ma chay cho mẹ chồng vừa nuôi con, đảm đang, tận tình, chu đáo. Để rồi khi chàng Trương trở về, chỉ vì câu nói ngây thơ của bé Đản mà trương Sinh đã nghi ngờ lòng thuỷ chung của vợ. Từ chỗ nói bóng gió xa xôi, rồi mắng chửi, hắt hủi và cuối cùng là đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà, Trương Sinh đã đẩy Vũ Nương tới bước đường cùng quẫn và bế tắc, phải chọn cái chết để tự minh oan cho mình. - Ngoài ra, truyện còn phản ánh hiện thực về xã hội phong kiến Việt Nam với những biểu hiện bất công vô lí. Đó là một xã hội dung túng cho quan niệm trọng nam khinh nữ, để cho Trương Sinh – một kẻ thất học, vũ phu ngang nhiên chà đạp lên giá trị nhân phẩm của người vợ hiền thục nết na.

+ Xét trong quan hệ gia đình, thái độ và hành động của Trương Sinh chỉ là sự ghen tuông mù quáng, thiếu căn cứ (chỉ dựa vào câu nói vô tình của đứa con ba tuổi, bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của vợ và lời can ngăn của hàng xóm).

+ Nhưng xét trong quan hệ xã hội : hành động ghen tuông của Trương Sinh không phải là một trạng thái tâm lí bột phát trong cơn nóng giận bất thường mà là hệ quả của một loại tính cách – sản phẩm của xã hội đương thời.

- Tuy nhiên, nếu Trương Sinh là thủ phạm trực tiếp gây nên cái chết của Vũ Nương thì nguyên nhân sâu xa là do chính xã hội phong kiến bất công – xã hội mà ở đó người phụ nữ không thể đứng ra để bảo vệ cho giá trị nhân phẩm của mình, và lời buộc tội, gỡ tội cho người phụ nữ bất hạnh ấy lại phụ thuộc vào những câu nói ngây thơ của đứa trẻ ba tuổi (lời bé Đản). Đó là chưa kể tới một nguyên nhân khác nữa : do chiến tranh phong kiến – dù không được miêu tả trực tiếp, nhưng cuộc chiến tranh ấy đã tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới số phận từng nhân vật trong tác phẩm (người mẹ sầu nhớ con mà chết; Vũ Nương và Trương Sinh phải sống cảnh chia lìa; bé Đản sinh ra đã thiếu thốn tình cảm của người cha và khi cha trở về thì mất mẹ). Đây là một câu chuyện diễn ra đầu thế kỉ XV (cuộc chiến tranh xảy ra thời nhà Hồ) được truyền tụng trong dân gian, nhưng phải chăng qua đó, tác phẩm còn ngầm phê phán cuộc nội chiến đẫm máu trong xã hội đương thời (thế kỉ XVI).

b. Giá trị nhân đạo:

* Nhận định khái quát về tư tưởng nhân đạo trong văn học:


- Văn học là một hoạt động sáng tạo của con người nhằm khám phá và khẳng định những giá trị của đời sống, nhằm vươn tới những điều tốt đẹp và hoàn thiện của con người và cuộc đời. Tư tưởng nhân đạo thường là một tư tưởng lớn thấm nhuần trong những nền văn học tiến bộ, trong những tác phẩm văn học ưu tú.

- Nói tới tư tưởng nhân đạo là nói tới thái độ của nhà văn trong cách khám phá đời sống và con người . Nhà văn đã nhìn thấy những bất công, nghịch cảnh, nghịch lí đối với con người và thủ phạm của nó; nhà văn thể hiện sự quan tâm, niềm cảm thương sâu sắc đối với những con người phải chịu áp bức,khổ đau, thiệt thòi; thể hiện thái độ căm ghét, lên án, tố cáo những cái xấu, cái ác. Quan trọng hơn, nhà văn khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp của con người, thể hiện niềm tin vào cái đẹp, vào công lí, hướng tới những giải pháp đem lại hạnh phúc cho con người…

- Giá trị nhân đạo thường không tách rời giá trị hiện thực( phải khổ người ta mới thương; phải bất công, ngang trái người ta mới lên án, tố cáo) và luôn được làm sáng rõ, thuyết phục trong những tìm tòi, sáng tạo về nghệ thuật.

* Giá trị nhân đạo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”:

- Trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương. - Thể hiện niềm tin vào điều tốt đẹp: Đề cao giá trị nhân nghĩa “ở hiền gặp lành” qua kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân.

- Qua số phận nhiều thiệt thòi, bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến có nhiều bất công (Bi kịch của Vũ Nương)

+ Cất lên tiếng nói tố cáo xã hội đã chà đạp lên quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc của con người.

+ Thể hiện niềm cảm thông, thương xót cho số phận oan trái.

3. Thành công về nghệ thuật:

- Xây dựng được cốt truyện có phạm vi khái quát được hiện thực xã hội và đời sống ( chuyện Trương Sinh đi lính, cảnh ngộ neo đơn của người phụ trong thời loạn lạc, cuộc hôn nhân sắp đặt, thói gia trưởng của người đàn ông phong kiến…); tạo được tình huống đơn giản mà đặc sắc làm nổi bật được tính chất éo le, bi kịch trong cuộc đời người phụ nữ thời xưa; làm rõ được cái trớ trêu với hạnh phúc của con người.

- Miêu tả tính cách nhân vật một cách sắc sảo, già dặn. Nhân vật Vũ Nương hiện lên rõ nét cả về đức tính và thân phận. Việc nàng trỏ cái cái bóng nói là chồng để dỗ con, cái chết của nàng và việc nàng trở về trên sông… tuy không nhiều chi tiết nhưng đủ gây ấn tượng về một Vũ Nương chung thủy, tiết liệt nhưng vị tha… Nhân vật Trương Sinh cũng được khắc họa khá điển hình với tính ghen tuông và gia trưởng đến mức hồ đồ…

- Việc vận dụng linh hoạt các loại hình ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại cùng sự kết hợp nhuần nguyễn giữa yếu tố thực và kỳ ảo cũng góp phần làm nên thành công cho tác phẩm, tạo ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả.


1685076087655.png

 

DOWNLOAD FILE

  • yopovn.com---ÔN TẬP KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VĂN 9.docx
    596.9 KB · Lượt xem: 4
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    bài tập trắc nghiệm anh văn 11 unit 9 bài tập trắc nghiệm văn 9 câu hỏi trắc nghiệm kiều ở lầu ngưng bích file tài liệu ngữ văn 9 file tài liệu văn 9 làm trắc nghiệm văn 9 sách bài tập trắc nghiệm ngữ văn 9 sách bài tập trắc nghiệm văn 9 sách tài liệu ngữ văn 9 sách trắc nghiệm ngữ văn 9 tài liệu anh văn 9 tài liệu anh văn lớp 9 tài liệu artform tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi văn 9 tài liệu bồi dưỡng hsg văn 9 tài liệu chuyên văn 9 tài liệu chuyên văn 9 pdf tài liệu chuyên văn lớp 9 tài liệu chuyên văn thcs lớp 9 tài liệu dạy học văn 9 tài liệu dạy thêm văn 9 tài liệu dạy thêm văn lớp 9 tài liệu dạy văn 9 tài liệu docx tài liệu học sinh giỏi văn 9 tài liệu học văn lớp 9 tài liệu hsg văn 9 tài liệu kiến thức cơ bản ngữ văn 9 tài liệu môn văn 9 tài liệu môn văn lớp 9 học kì 1 tài liệu môn văn lớp 9 học kì 2 tài liệu nghị luận văn học lớp 9 tài liệu ngữ văn 9 tài liệu ngữ văn 9 pdf tài liệu ngữ văn 9 thi vào 10 tài liệu ngữ văn lớp 9 tài liệu on tập ngữ văn 9 tài liệu ôn tập ngữ văn 9 học kì 1 tài liệu on tập ngữ văn 9 học kì 2 tài liệu ôn tập ngữ văn 9 theo chuyên đề tài liệu on tập ngữ văn 9 thi vào lớp 10 tài liệu ôn tập ngữ văn 9 violet tài liệu ôn tập văn 9 tài liệu ôn thi học sinh giỏi văn 9 tài liệu ôn thi hsg văn 9 tài liệu ôn thi lớp 9 môn ngữ văn tài liệu ôn thi văn 9 hk2 tài liệu on thi văn 9 vào 10 tài liệu ôn văn 9 tài liệu ôn văn lớp 9 tài liệu pdf tài liệu soạn văn lớp 9 tài liệu tham khảo ngữ văn 9 tài liệu văn tài liệu văn 9 tài liệu văn 9 bếp lửa tài liệu văn 9 filetype pdf tài liệu văn 9 giữa học kì 1 tài liệu văn 9 hk1 tài liệu văn 9 hocmai tài liệu văn 9 kì 1 tài liệu văn 9 ôn thi vào 10 tài liệu văn 9 pdf tài liệu văn bản lớp 9 tài liệu văn học pdf tài liệu văn lớp 9 tài liệu văn ôn thi vào 10 tài liệu về văn 9 trắc nghiệm anh văn 10 unit 9 trắc nghiệm anh văn 9 trắc nghiệm anh văn 9 có đáp án trắc nghiệm anh văn 9 unit 1 trắc nghiệm anh văn lớp 9 trắc nghiệm anh văn unit 9 lớp 11 trắc nghiệm bài làng trắc nghiệm bài thơ đồng chí trắc nghiệm bài truyện kiều trắc nghiệm bài đồng chí trắc nghiệm chị em thúy kiều trắc nghiệm hoàng lê nhất thống chí trắc nghiệm kiều ở lầu ngưng bích trắc nghiệm làng trắc nghiệm môn anh văn lớp 9 trắc nghiệm môn văn 9 trắc nghiệm ngữ văn 9 trắc nghiệm ngữ văn 9 bài chị em thúy kiều trắc nghiệm ngữ văn 9 có đáp án trắc nghiệm ngữ văn 9 giữa học kì 1 trắc nghiệm ngữ văn 9 giữa kì 1 trắc nghiệm ngữ văn 9 online trắc nghiệm ngữ văn lớp 9 trắc nghiệm truyện kiều trắc nghiệm văn 9 trắc nghiệm văn 9 bài bếp lửa trắc nghiệm văn 9 bài chị em thúy kiều trắc nghiệm văn 9 bài chiếc lược ngà trắc nghiệm văn 9 bài chuyện người con gái nam xương trắc nghiệm văn 9 bài kiều ở lầu ngưng bích trắc nghiệm văn 9 bài làng trắc nghiệm văn 9 bài lặng lẽ sa pa trắc nghiệm văn 9 bài đồng chí trắc nghiệm văn 9 cách dẫn trực tiếp và gián tiếp trắc nghiệm văn 9 chị em thúy kiều trắc nghiệm văn 9 chiếc lược ngà trắc nghiệm văn 9 chuyện người con gái nam xương trắc nghiệm văn 9 có đáp án trắc nghiệm văn 9 cuối học kì 1 trắc nghiệm văn 9 cuối kì 1 trắc nghiệm văn 9 giữa học kì 1 trắc nghiệm văn 9 giữa kì trắc nghiệm văn 9 giữa kì 1 trắc nghiệm văn 9 hk1 trắc nghiệm văn 9 hoàng lê nhất thống chí trắc nghiệm văn 9 học kì 1 trắc nghiệm văn 9 học kì 2 trắc nghiệm văn 9 kì 1 trắc nghiệm văn 9 kiều ở lầu ngưng bích trắc nghiệm văn 9 làng trắc nghiệm văn 9 lặng lẽ sa pa trắc nghiệm văn 9 lục vân tiên cứu kiều nguyệt nga trắc nghiệm văn 9 miêu tả trong văn bản tự sự trắc nghiệm văn 9 nghị luận trong văn bản tự sự trắc nghiệm văn 9 người con gái nam xương trắc nghiệm văn 9 thi giữa kì 1 trắc nghiệm văn 9 tiếng việt trắc nghiệm văn 9 tiểu đội xe không kính trắc nghiệm văn 9 tổng kết từ vựng trắc nghiệm văn 9 truyện kiều trắc nghiệm văn 9 vietjack trắc nghiệm văn 9 vungoi trắc nghiệm văn lớp 9 trắc nghiệm văn lớp 9 học kì 2 trắc nghiệm đồng chí truyện kiều lớp 9 chị em thúy kiều đề thi trắc nghiệm anh văn 9 đề trắc nghiệm văn 9
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    Liên hệ ZALO để được tư vấn, hỗ trợ: GỬI FILE THEO YÊU CẦU, ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    34,403
    Bài viết
    35,875
    Thành viên
    135,481
    Thành viên mới nhất
    Nguyễn Nhật Chi
    Top