- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,145
- Điểm
- 113
tác giả
Chuyên đề truyện hiện đại việt nam lớp 9 HỌC KÌ 1 được soạn dưới dạng file word/PDF/Powerpoint gồm 130 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Chuyên đề: TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM KÌ 1
I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
II, Đọc- hiểu văn bản
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Chuyên đề: TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM KÌ 1
VĂN BẢN: LÀNG
( Kim Lân)
( Kim Lân)
I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Tác giả | - Kim Lân ( 1920 – 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh. - Ông là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân.. Ông viết chân thực, xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ- những con người gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng. Trong tác phẩm của Kim Lân luôn thấp thoáng cuộc sống và con người của làng quê Việt Nam nghèo khổ, thiếu thốn mà vẫn yêu đời; thật thà chất phác mà thông minh, hóm hỉnh, tài hoa. - Tác phẩm chính : Nên vợ nên chồng ( tập truyện ngắn, 1955, con chó xấu xí ( tập truyện ngắn, 1962). - Năm 2001; Kim Lân được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. - Phong cách nghệ thuật: Kim Lân có một lối viết rất tự nhiên, chậm rãi, nhẹ nhàng, hóm hỉnh và giàu cảm xúc; cách miêu tả rất gần gũi, chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật. |
2, Văn bản | * Hoàn cảnh sáng tác Truyện ngắn làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng trên tạp trí văn nghệ năm 1948. |
* Ngôi kể: - Truyện được kể theo ngôi thứ 3 - Tác dụng: Làm cho câu chuyện trở nên khách quan và tạo cảm giác chân thực cho người đọc. | |
* Tóm tắt truyện: Truyện kể về ông Hai rất yêu làng, yêu nước. Khi pháp quay trở lại xâm lược, ông phải rời làng đi tản cư nên rất nhớ làng, vì thế ông thường ra phòng thông tin đến nghe tin tức kháng chiến. - Ở khu tán cư, ông nghe được tin làng Chợ Dầu là làng Việt gian theo Tây. Ông rất bàng hoàng, xấu hổ, lo lắng sợ tin này loan ra thì người dân làng Dầu ở đây biết sống ra sao. Suốt mấy ngày trời ông chẳng dám đi đâu. Rồi tin này ai cũng biết. Nhà ông và những người dân làng Dầu đều bị xa lánh và khinh bỉ. Trong hoàn cảnh bế tắc, tuyệt vọng đó ông dù yêu làng nhưng vẫn không đồng tình với hành động theo Tây của làng. Ông vẫn quyết giữ trọn lòng trung thành với Cách mạng, với kháng chiến và ông chỉ biết tâm sự điều đó với con trai của mình. - Cuối cùng, ông chủ tịch xã của làng Chợ Dầu lên khu tản cư để cài chính tín làng Dầu theo Tây. Ông rất vui đi khoe tin với tất cả mọi người. Ông nhủ lòng càng phải yêu làng, yêu nước hơn nữa. | |
* Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo: ông Hai rất yêu làng. Lúc nào ông cũng tự hào và khoe về ngôi làng của mình với sự giàu có và tinh thần kháng chiến. Nhưng đột nhiên ông Hai nghe được từ miệng những người tản cư cái tin làng Chợ Dầu quê ông theo giặc: “ Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…” Đây là một tình huống đặc biệt gay gắt để bộc lộ sâu sắc tình cảm của ông Hai. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật; đặt nhân vật vào tình huống căng thẳng kịch tính để bộc lộ chiều sâu tâm trạng. Diễn biến tâm lý nhân vật được miêu tả qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ… đầy ám ảnh day dứt. - Ngôn ngữ kể chuyện: linh hoạt tự nhiên giầu tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân, thể hiện thành công cá tính của nhân vật. Có nhiều chi tiết sinh động hơn. - Điểm nhìn trần thuật : nhân vật chính, ông Hai kể. Cách trần thuật của tác giả linh hoạt, tự nhiên, có nhiều chi tiết sinh họt. - Bố cục truyện chặt chẽ, mạch lạc. * Nội dung: Truyện diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng, yêu quê hương, đất nước và tinh thần Cách mạng của nhân vật ông Hai,. Qua đó tác phẩm cho thấy một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp. | |
3, Ý nghĩa nhan đề | - Xuyên suốt tác phẩm, nhà văn kể về làng Chợ Dầu nhưng không lấy tên tác phẩm là Làng Chợ Dầu”. Nếu lấy tên tác phẩm là “ Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện sẽ trở thành chuyện riêng của một làng cụ thể, ông Hai sẽ trở thành người nông dân cụ thể của làng Chợ Dầu ấy. Như vây, chủ đề, tư tưởng của truyện bị bó hẹp, không mang ý nghĩa khái quát. - Tác giả đã sử dụng một danh từ chung là “ Làng”, mang ý nghĩa khái quát để đặt tên cho tác phẩm. Đó sẽ là một câu chuyện về những làng quê nước ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp; ông Hai sẽ trở thành nhân vật biểu tượng cho người nông dân VN yêu làng, yêu nước. Như vậy, chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của truyện được mở rộng. |
1, Tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống chuyện | Tình huống truyện đặc sắc: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây + Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào: Một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện về nó thì bỗng nghe tin làng tập tề theo giặc + Tình huống bất ngờ ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc, mạnh mẽ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai Ý nghĩa của tình huống chuyện + Về mặt kết cấu của truyện: Tình huống này phù hợp với diễn biến của truyện, tô đậm tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam mà tiêu biểu là nhân vật ông Hai + Về mặt nghệ thuật: Tình huống chuyện đã tạo nên một cái thắt núi cho câu chuyện, tạo điều kiện để bộc lộ mạnh mẽ tâm trạng và phẩm chất của nhân vật, góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm |
2, Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai: | a, Người nông dân mang tình yêu làng tha thiết Ông tự hào, hãnh diện về làng và kể nó với niềm say mê, náo nức đến lạ thường: + Trước cách mạng tháng tám: Ông khoe con đường làng lát toàn đá xanh, trời mưa đi chẳng lấm chân; ông khoe sinh phần của một vị quan tổng đốc trong làng + Khi kháng chiến bùng nổ: Ông khoe về một làng quê đi theo kháng chiến làm cách mạng; ông kể một cách rành rọt những hộ, những ụ, những giao thông hầm hào; ... Khi buộc ông phải tảm cư, ông Hai đã rất nhớ về làng: + Ông thường xuyên chạy sang nhà bác Thứ để kể lể đủ thứ chuyện về làng, để ơi đi cái nỗi nhớ làng + Ông kể cho sướng cái miệng, cho vơi cái lòng mà không cần biết người nghe có thích hay không + Ông thường xuyên theo dõi tình hình của làng cũng như tình hình chiến sự Tạo ra một hoàn cảnh đặc biệt, Kim Lân đã thể hiện một cách rất tự nhiên, chân thực tình cảm, niềm tự hào của ông Hai đối với làng chợ Dầu của mình |
b, Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc: . Ban đầu , ông chết lặng vì đau đớn, tủi hổ như không thể điều khiển được cơ thể của mình: “Có ông lão nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng hẳn đi, tưởng như không thở được” Cái tin ấy quá bất ngờ và khi trấn tĩnh lại, ông còn cố không tin vào cái tin dữ ấy. Nhưng rồi những người đi tản cư kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên”, “mắt thấy tai nghe”, làm ông không thể không tin . Sau giây phút ấy, tất cả dường như sụp đổ, tâm trí ông bị ám ảnh, lo lắng, day dứt:
+ Ông lo cho bao nhiêu người tản cư làng ông sẽ bị khinh, tẩy chay, thù hằn, ghê tởm: “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!... Suốt cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước...” + Ông lo cho tương lai của gia đình rồi sẽ đi đâu, về đâu, làm ăn sinh sống ra sao: “Rồi đây biết làm ăn, buôn bán làm sao? Ai người ta chứa”
Ông Hai rơi vào tình trạng khủng hoảng, tuyệt vọng và bế tắc hoàn toàn: + Ông thoáng có ý nghĩ “hay là trở về làng” – rồi ông lại gạt bỏ ý nghĩ về làng bởi “làng đã theo Tây, về làng là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ” + Buộc phải lựa chọn một, ông đã tự xác định một cách đau đớn nhưng dứt khoát “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù”
+ Tình yêu sâu nặng với làng, nếu ông muốn lí trí và trái tom bé bỏng của con phải khắc sâu, ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng chợ Dầu” – nơi chôn rau cắt rốn của bố con ông. + Ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cụ Hồ của bố con ông: “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu, trên cổ soi xét cho bố con ông” + Ông khẳng định tình cảm sâu nặng, bền vững và rất thiêng liêng ấy: “Cái lòng của bố con ong là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì có bao giờ dám đơn sai”
|
THẦY CÔ TẢI NHÉ!