- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,144
- Điểm
- 113
tác giả
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 MÔN Ngữ văn 7 CÓ ĐÁP ÁN NĂM 2023 - 2024 PHÒNG GD - ĐT LỤC NAM được soạn dưới dạng file word gồm 7 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trong khu rừng nọ, một đàn kiến sa vào vũng nước. Ở trên cành cây gần bên, có một chú chim nhỏ vừa ra khỏi tổ, thấy động lòng thương, chú bay vụt ra nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.
Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim.
Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim. Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mò tới gần tổ chim nọ. Bỗng từ đâu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành sơn trà nơi có tổ chim đang ở. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy ngay bởi nó nhớ có lần kiến lọt vào tai đốt đau nhói.
Đàn kiến bị sa vào vũng nước ngày ấy đã không quên ơn chú chim đã làm cầu cứu thoát mình khỏi vũng nước.
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu từ 1 đến 6:
Câu 1. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy ?
A. Ngôi thứ nhất, số ít B. Ngôi thứ nhất, số nhiều.
C. Ngôi thứ hai. D. Ngôi thứ ba.
Câu 2. Trong đoạn văn thứ nhất, đàn kiến đã rơi vào hoàn cảnh nào ?
A. Gặp mèo rừng xám. B. Sa vào vũng nước.
C. Gặp những mũi gai nhọn hoắt. D. Gặp quạ to xác.
Câu 3. Trong các câu sau, câu nào có trạng ngữ ?
A. Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ.
B. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt.
C. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim.
D. Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim.
Câu 4. Vì sao chú chim lại chọn cây sơn trà để xây tổ ?
A. Vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù.
B. Vì cây sơn trà có quả rất ngon và chú chim này rất thích chúng
C. Vì gần cây sơn trà có vườn rau xanh với nhiều chú sâu béo tốt
D. Vì xung quanh cây sơn trà không có con mèo đáng ghét nào cả
Câu 5. Khi thấy “đàn kiến sa vào vũng nước”, chú chim đã “nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua”. Điều đó thể hiện phẩm chất gì của chú chim ?
A. Biết quan tâm, chia sẻ. B. Biết giúp đỡ người khác.
C. Biết bảo vệ môi trường D. Biết ơn với người đã giúp đỡ mình.
Câu 6. Giải thích nghĩa của từ “len lỏi” trong câu văn sau : “Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim”.
A. Len lỏi là chậm rãi, từng bước một.
B. Len lỏi là tìm mọi cách chui vào.
C. Len lỏi là khéo léo qua những chật hẹp, khó khăn.
D. Len lỏi là len, lách một cách rất vất vả.
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 7. Hãy rút ra những bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Câu 8. Giả sử khi đàn kiến sa vào vũng nước, chú chim không giúp đỡ đàn kiến được. Theo em, khi chú chim gặp nạn, đàn kiến có giúp đỡ chú chim không? Vì sao?
II. VIẾT: (4.0 điểm)
Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 (THỜI GIAN: 90 PHÚT)
I. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
II. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
* Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm.
PHÒNG GD - ĐT LỤC NAM
| ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC : 2023 - 2024 MÔN : Ngữ văn 7 Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề |
Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:
ĐÀN KIẾN ĐỀN ƠN
Trong khu rừng nọ, một đàn kiến sa vào vũng nước. Ở trên cành cây gần bên, có một chú chim nhỏ vừa ra khỏi tổ, thấy động lòng thương, chú bay vụt ra nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.
Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim.
Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim. Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mò tới gần tổ chim nọ. Bỗng từ đâu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành sơn trà nơi có tổ chim đang ở. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy ngay bởi nó nhớ có lần kiến lọt vào tai đốt đau nhói.
Đàn kiến bị sa vào vũng nước ngày ấy đã không quên ơn chú chim đã làm cầu cứu thoát mình khỏi vũng nước.
(Nguồn: Đàn kiến đền ơn - Kho tàng truyện ngụ ngôn chọn lọc)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu từ 1 đến 6:
Câu 1. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy ?
A. Ngôi thứ nhất, số ít B. Ngôi thứ nhất, số nhiều.
C. Ngôi thứ hai. D. Ngôi thứ ba.
Câu 2. Trong đoạn văn thứ nhất, đàn kiến đã rơi vào hoàn cảnh nào ?
A. Gặp mèo rừng xám. B. Sa vào vũng nước.
C. Gặp những mũi gai nhọn hoắt. D. Gặp quạ to xác.
Câu 3. Trong các câu sau, câu nào có trạng ngữ ?
A. Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ.
B. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt.
C. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim.
D. Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim.
Câu 4. Vì sao chú chim lại chọn cây sơn trà để xây tổ ?
A. Vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù.
B. Vì cây sơn trà có quả rất ngon và chú chim này rất thích chúng
C. Vì gần cây sơn trà có vườn rau xanh với nhiều chú sâu béo tốt
D. Vì xung quanh cây sơn trà không có con mèo đáng ghét nào cả
Câu 5. Khi thấy “đàn kiến sa vào vũng nước”, chú chim đã “nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua”. Điều đó thể hiện phẩm chất gì của chú chim ?
A. Biết quan tâm, chia sẻ. B. Biết giúp đỡ người khác.
C. Biết bảo vệ môi trường D. Biết ơn với người đã giúp đỡ mình.
Câu 6. Giải thích nghĩa của từ “len lỏi” trong câu văn sau : “Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim”.
A. Len lỏi là chậm rãi, từng bước một.
B. Len lỏi là tìm mọi cách chui vào.
C. Len lỏi là khéo léo qua những chật hẹp, khó khăn.
D. Len lỏi là len, lách một cách rất vất vả.
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 7. Hãy rút ra những bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Câu 8. Giả sử khi đàn kiến sa vào vũng nước, chú chim không giúp đỡ đàn kiến được. Theo em, khi chú chim gặp nạn, đàn kiến có giúp đỡ chú chim không? Vì sao?
II. VIẾT: (4.0 điểm)
Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Phần | | ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | D | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | D | 0,5 | |
7 | - HS nêu được cụ thể bài học: + Biết giúp đỡ người khác + Biết nhớ ơn những người đã giúp đỡ mình trong lúc khó khăn hoạn nạn…. + Giúp đỡ những người không may mắn gặp bất hạnh, giúp đỡ những người đã từng cưu mang hay hỗ trợ chúng ta những lúc ta gặp khó khăn… Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5, 2 bài học cho 0,75 điểm. Nếu từ 3 bài học trở lên cho tối đa. HS có nhiều cách diễn đạt nhưng phải hướng về chủ đề lòng biết ơn. | 1,5 | |
8 | HS trình bày được quan điểm của mình và có lí giải thuyết phục. - Nêu được lựa chọn của mình đàn kiến có giúp đỡ chú chim không? - Giải thích được lí do vì sao lựa chọn câu trả lời như thế. (HS phải lí giải hợp lí theo từng quan điểm cá nhân.) | 1,5 | |
Phần II | | VIẾT | 4,0 |
Nhận biết | a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. | 0,25 | ||
Thông hiểu | c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. Học sinh có thể nghị luận theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: | 0,5 | |
Vận dụng | 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. 2. Thân bài – Giải thích: Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. – Thực trạng: Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. -Tác dụng :Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. – Biện pháp: + Bản thân. + Gia đình. + Nhà trường và các tổ chức xã hội. - Phê phán, lên án, xử phạt nghiêm những trường hợp vi phạm 3. Kết bài Khẳng định lại sự tán thành ý kiến. Mở rộng, kết luận lại vấn đề. | 2,5 | |
Vận dụng cao | d. Chính tả, ngữ pháp: Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: Nhận thức sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt sáng tạo, đảm bảo tính hoàn chỉnh văn bản | 0, 25 |
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 (THỜI GIAN: 90 PHÚT)
I. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện ngụ ngôn | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 2 | 0 | | 50 |
2 | Viết | Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 50 |
Tổng | 15 | 5 | 15 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ (%) | 15 | 15 | 20 | 50 | |||||||
Tỉ lệ chung | 30% | 70% |
II. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
TT | Kĩ năng | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện ngụ ngôn | Nhận biết: - Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu của văn bản. - Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện. - Nhận diện được nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngụ ngôn. - Xác định được thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ) và giải nghĩa được từ dựa vào ngữ cảnh văn bản. Thông hiểu: - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm. - Thể hiện được quan điểm, sự lựa chọn của mình và lí giải hợp lí phù hợp với chủ đề lòng biết ơn. | 3TN | 3TN | 2TL | |
2 | Viết | Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. | -Nhận biết: Nhận biết được kiểu bài văn NL và nội dung nghị luận. -Thông hiểu: +Hiểu được bố cục, cách làm bài văn NL. +Hiểu được nội dung NL. -Vận dụng: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống: Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. -Vận dụng cao: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và dẫn chứng đa dạng. | 1* | 1* | 1* | 1TL* |
Tổng số | 3TN | 3 TN | 2TL | 1TL | |||
Tỉ lệ % | 15 | 15 | 20 | 50 | |||
Tỉ lệ chung | 30% | 70% |