- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,144
- Điểm
- 113
tác giả
GIÁO ÁN BỒI DƯỠNG HSG VĂN 9 MỚI NHẤT TẢI NHIỀU được soạn dưới dạng file word gồm 45 trang. Các bạn xem và tải giáo án bồi dưỡng hsg văn 9...về ở dưới.
Ngày soạn: tháng năm 2021
BUỔI 1, 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC
I. Mục tiêu cần đạt
- HS nắm được các thuật ngữ về tác phẩm văn học, bản chất, nhiệm vụ của tác phẩm, của người sáng tác…
+ Nội dung cơ bản của khái niệm/ vấn đề lí luận văn học.
+ Vai trò và ý nghĩa về lí luận văn học ấy đối với người học/ người đọc
+ Vận dụng được trong tiếp nhận và tạo lập văn bản.
- Bước đầu vận dụng kĩ năng vận dụng kiến thức LLVH vào trong tạo lập bài viết
II. Chuẩn bị
Gv: KHDH, các dạng đề, gợi ý làm bài.
Hs: HS đọc sách, mạng Internet và các tài liệu khác tìm hiểu về lí luận văn học
III. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
XEM THÊM;
KẾ HOẠCH BDHSG MÔN NGỮ VĂN 9
Năm học 2021 - 2022
Năm học 2021 - 2022
TT | Bài/chủ đề | Yêu cầu cần đạt | Buổi | |
1 | Những vấn đề chung về lí luận văn học | - HS nắm được các thuật ngữ về tác phẩm văn học, bản chất, nhiệm vụ của tác phẩm, của người sáng tác - Bước đầu vận dụng kĩ năng vận dụng kiến thức LLVH vào trong tạo lập bài viết | 1,2 | |
2 | Rèn kỹ năng làm văn nghị luận văn học | - HS củng cố kiến thức về cách làm bài bài - Luyện kĩ năng giải quyết các dạng đề liên quan đến tác phẩm | 3,4 | |
3 | Rèn kỹ năng làm văn nghị luận XH về sự việc hiện tượng đời sống | - Ôn tập kiến thức về bài văn nghị luận về một hiện tượng, sự việc trong đời sống. - Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận về một hiện tượng, sự việc trong đời sống. - Chú ý kĩ năng và cách giải quyết các dạng đề | 5,6 | |
4 | Rèn kỹ năng làm văn nghị luận XH về tư tưởng, đạo lí | - Ôn tập kiến thức về bài văn nghị luậnvề một hiện tượng, sự việc trong đời sống. - Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận về một hiện tượng, sự việc trong đời sống. | 7,8, | |
5 | Rèn kỹ năng làm văn nghị luận XH về tư tưởng, đạo lí | - Củng cố kiến thức, kĩ năng làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Rèn kỹ năng xây dựng và giải quyết các bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (vấn đề thời sự gần gũi đời sống). | 9,10 | |
7 | Rèn kỹ năng cảm thụ truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” | - Đặc điểm chung văn học trung đại, thể loại truyện truyền kì - Mở rộng thêm về tác giả, tác phẩm, tóm tắt văn bản. - Rèn luyện kĩ năng làm các dạng đề liên quan đến tác phẩm. | 11,12, 13,14,15,16 | |
8 | Cảm thụ tác phẩm “Truyện Kiều” | - Ôn tập, củng cố kiến thức về tác giả Nguyễn Du: Cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác - Hệ thống giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Truyện Kiều”. - Rèn kỹ năng phân tích, cảm nhận nội dung, nghệ thuật, lý giải một số vấn đề trong tác phẩm, phân tích cảm nhận nhân vật trong đoạn trích. - Luyện đề về đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều” - Luyện đề về đoạn trích:“Cảnh ngày xuân”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. - Luyện đề về đoạn trích:“Kiều ở lầu Ngưng Bích” | 17,18,19,20, 21,22 | |
10 | Luyện đề đọc hiểu + NLXH | - HS ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức phần đọc hiểu theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao đối với dạng đề - Nắm được cách giải quyết dạng đề - Rèn kĩ năng giải quyết dạng đề | 23,24 | |
11 | Luyện đề đọc hiểu + NLXH | - HS ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức phần đọc hiểu theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao đối với dạng đề - Nắm được cách giải quyết dạng đề - Rèn kĩ năng giải quyết dạng đề | 25,26 | |
12 | Luyện tập chung | - HS nắm vững cấu trúc đề, yêu cầu của đề từ đó biết cách giải quyết các dạng đề. - Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, làm các dạng đề nâng cao qua việc luyện các đề thi. | 27,28, | |
| Rèn kỹ năng cảm thụ Thơ hiện đại việt Nam Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 29,30,31, | |
| Rèn kỹ năng cảm thụ Thơ hiện đại việt Nam Mùa xuân nho nhỏ,Viếng lăng Bác, | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 32, 33,34 | |
| Rèn kỹ năng cảm thụ Thơ hiện đại việt Nam Ánh trăng, Đoàn thuyền đánh cá, | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 35,36 | |
| Rèn kỹ năng cảm thụ Thơ hiện đại việt Nam Bếp lửa, Sang thu, Nói với con | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 37 38 | |
| Cảm thụ Truyện ngắn hiện đại Việt Nam Làng, Lặng lẽ Sa Pa, | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 39 40 | |
| Cảm thụ Truyện ngắn hiện đại Việt Nam Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi | - HS hiểu sơ giản về tác giả tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 41 42 | |
| Ôn luyện chung | - HS ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức phần đọc hiểu theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao đối với dạng đề - Nắm được cách giải quyết dạng đề - Rèn kĩ năng giải quyết dạng đề | 43,44,45 | |
Ngày soạn: tháng năm 2021
Ngày dạy: tháng năm 2021
BUỔI 1, 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC
I. Mục tiêu cần đạt
- HS nắm được các thuật ngữ về tác phẩm văn học, bản chất, nhiệm vụ của tác phẩm, của người sáng tác…
+ Nội dung cơ bản của khái niệm/ vấn đề lí luận văn học.
+ Vai trò và ý nghĩa về lí luận văn học ấy đối với người học/ người đọc
+ Vận dụng được trong tiếp nhận và tạo lập văn bản.
- Bước đầu vận dụng kĩ năng vận dụng kiến thức LLVH vào trong tạo lập bài viết
II. Chuẩn bị
Gv: KHDH, các dạng đề, gợi ý làm bài.
Hs: HS đọc sách, mạng Internet và các tài liệu khác tìm hiểu về lí luận văn học
III. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
? Nêu những hiểu biết về tác phẩm văn học? -Nội dung - Hình thức - GV cung cấp kiến thức - GV cung cấp kiến thức - HS sưu tầm và trình bày | I. Kiến thức trọng tâm 1. Tác phẩm văn học Theo định nghĩa tác phẩm văn học là một công trình nghệ thuật ngôn từ, đó là kết quả của một quá trình sáng tạo, lao động trí óc miệt mài của tác giả. Một tác phẩm văn học có thể là sản phẩm của một cá nhân hoặc một tập thể cùng nhau sáng tạo ra. Những người sáng tác tác phẩm văn học sẽ được gọi là nhà văn. Nội dung của các tác phẩm văn học thông thường sẽ mô phỏng về hiện thực cuộc sống đời thường. Cũng có khi đó là sản phẩm của sự sáng tạo, trí tưởng tượng về một thế giới không thực mà do chính tác giả muốn tạo nên. Những nhân vật trong tác phẩm văn học có thể lấy cảm hứng từ nhân vật có thật, hoặc chỉ là nhân vật hư cấu của tác giả. Về mặt hình thức thì một tác phẩm văn học sẽ tồn tại ở nhiều dạng khác nhau dưới hình thức ngôn từ. Một văn bản được gọi là tác phẩm văn học có thể dưới dạng văn xuôi như tiểu thuyết, truyện ngắn, hay dưới dạng văn vần như thơ ca, … 2. Đặc trưng của tác phẩm văn học - TPVH lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng - TPVH lấy hình tượng làm mô hình để phản ánh cuộc sống - TPVH là nơi để người nghệ sĩ gửi gắm tư tưởng… 3. Chức năng của tác phẩm văn học a. Chức năng nhận thức - Văn học có chức năng khám phá những quy luật khách quan của đời sống xã hội và đời sống tâm hồn của con người. Nó có khả năng đáp ứng nhu cầu của con người muốn hiểu biết về thế giới xung quanh và chính bản thân mình. Không phải ngẫu nhiên đã có người cho rằng: “Văn học là cuốn sách giáo khoa của đời sống”. Chính cuốn sách ấy đã thể hiện một cách tinh tế và sắc sảo từng đổi thay, từng bước vận động của xã hội. Nó tựa như “chiếc chìa khoá vàng mở ra muôn cánh cửa bí ẩn, đưa con người tới ngưỡng cửa mới của sự hiểu biết thế giới xung quanh” (d/c) b. Chức năng thẩm mỹ: tức là chức năng về cái đẹp. Bản chất của con người là yêu cái đẹp, thích mình đẹp và hướng về cái đẹp. Văn học cũng như những ngành nghệ thuật khác, là một trong nhiều phương tiện hướng con người tới cái đẹp. Cái đẹp làm thỏa mãn nhu cầu trái tim, nhu cầu tâm hồn của con người. Bản chất của văn học là cái đẹp - cái đẹp của ngôn ngữ, của hình tượng, của hành động - cho nên văn học đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của con người. “Tác phẩm văn học chân chính giúp cho con người phát triển những cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh, nâng cao năng lực cảm nhận cái đẹp, nâng cao thị hiếu và lý tưởng thẩm mĩ, hiệu chỉnh những sai lầm, uốn nắn những sự không lành mạnh hay thấp kém trong quá trình cảm thụ cái đẹp. Văn học thực hiện chức năng này một cách vô tư, không áp đặt với người đọc”.dễ thuộc, dễ nhớ. (d/c) c. Chức năng giáo dục: là chức năng đem tới những bài học, những bổ ích của tác phẩm văn học. Nói cách khác tác phẩm văn học sẽ dạy ta những bài học thiết thực nào đấy bằng cách của nó. Có thể, qua một bài thơ, ta hiểu thế nào là tình yêu thiên nhiên, qua một tiểu thuyết ta học cách làm người cho xứng đáng. Nhưng nói như vậy là một cách nói tương đối và thoáng. Bởi vì tác phẩm không phải là những bài học giáo dục. Tác phẩm văn học còn được gọi là sự tự giáo dục. Nói cách khác, qua hình tượng nghệ thuật, mỗi một người đọc tự cảm nhận được điều bổ ích với chính mình, không nhất thiết giống với người khác. Tính giáo dục của tác phẩm văn học thông qua con đường của trái tim cho nên tác dụng của nó cực kì mãnh liệt. Nó làm thay đổi tâm hồn, làm phong phú tình cảm, làm thay đổi những suy nghĩ. -> Thực ra thì rất khó có thể phân biệt ba chức năng ấy một cách dứt khoát và rõ ràng như vậy bởi vì bản chất của nó là gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể nghệ thuật. Nhưng ở một mức độ tương đối, để dễ dàng nhận thức, chúng ta làm công việc tách rời đó. Dù khi tách rời, các chức năng ấy, trong một tác phẩm cụ thể thì nó có môi liên hệ. Bởi vì nhận thức mà tác phẩm đem tới là cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng. Chính vì những chức năng hết sức tinh tế và ảnh hưởng sâu sắc như vậy văn học luôn luôn cần thiết đối với con người trong quá trình phát triển nhân cách và đối với xã hội trong quá trình hoàn thiện. 4. Vai trò của người sáng tác và người tiếp nhận a. Người sáng tác - Hiện thực là mảnh đất phù sa màu mỡ. Người nghệ sĩ cày xới trên mảnh đất phù sa màu mỡ ấy vói những cảm quan tinh tế, những cảm nhận sâu sắc và tài năng sáng tạo của mình mới tạo ra những sản phẩm có giá trị. - Bản chất của người làm văn là quá trình lao động, sáng tạo không mệt mỏi. Người nghệ sĩ pahir tìm tòi, sáng tạo, chắt lọc hải nhìn thấy điều không ai thấy trong nẻo khuất tâm hồn” để tạo nên những kiệt tác mới mẻ của riêng mình b. Người tiếp nhận - Là độc giả, là nguời khám phá những ẩn ý mà tác giả kín đáo gửi gắm sau lớp vỏ ngôn từ, là người đồng sáng tạo cùng tác giả, là ngwuoif tạo nên sức sống, số phận cho tác phẩm. - Độc giả “là người mang hạt giống của tác giả gieo vào trong tác phẩm mà gieo ra ngoài cuộc đời” -> Tác phẩm kết thúc chính là lúc một cuộc sống mới bắt đầu nảy nở 5. Một số thuật ngữ - Hình tượng nghệ thuật: là phương tiện đặc thù của nghệ thuật để phản ánh hiện thực khách quan. Nó phản ánh tính khái quát, tính quy luật của hiện thực qua hình thức cá thể, độc đáo, là sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ, là đứa con tinh thần của người nghệ sĩ trong quá trình nhận thức và tái hiện cuộc sống. - Tình huống truyện: là sự kiện, là hoàn cảnh, tình thế đặc biệt của câu chuyện. Đó là tình huống chứa đựng những mâu thuẫn, những điều “bất thường” éo le, nghịch lý trong cuộc sống thường ngày của nhân vật. Từ đó tạo nên một hoàn cảnh, tình thế cho nhân vật, bắt buộc nhân vật phải có sự lựa chọn, thể hiện rõ tư tưởng, tâm lý, hành động của nhân vật. Tác phẩm có nhiều sự kiện nhưng không phải sự kiện nào cũng là tình huống truyện - Chi tiết nghệ thuật: là những yếu tố nhỏ lẻ của tác phẩm nhưng mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng. Sức chinh phục của hình tượng nghệ thuật là ở sự truyền cảm thì góp phần quyết định tạo ra sức truyền cảm hấp dẫn, lôi cuốn người đọc là nhờ chi tiết. - Phong cách nghệ thuật: Là nét riêng có tính hệ thống trong sáng tác của một nhà văn. Thiên về hình thức nghệ thuật. Có sự thống nhất và vận động trong quá trình sáng tác của nhà văn. Là một trong những điều kiện quan trọng để đánh giá vị trí, tài năng của nghệ sĩ. Một nhà văn lớn phải là nhà văn có phong cách. Thể hiện bản chất của văn chương: hoạt động sáng tạo. - Ước lệ , tượng trưng. + Ước lệ: H/ảnh có t/chất qui ước thg dùng trg văn thơ cổ: sen : mùa hạ; cây ngô đồng, cúc: mùa thu... + Tượng trưng :Cách d/đạt cái trừu tượng bằng h/a cụ thể ,thg lấy từ cây cỏ, chim muông. VD: - Mai :Tượng trưng cho tâm hồn thanh cao - Trúc: Sự ngay thẳng, cương trực của người qtử. - Tùng: Bản lĩnh vững vàng, khí phách kiên cường. - Hoa: Tượng trưng cho cái đẹp, của t/yêu. + Sự khác nhau giữa ước lệ và tượng trưng: Cả 2 đều là h/a ẩn dụ nhưng tượng trưng mang tính chất hoàn chỉnh còn ước lệ phần nhiều chỉ là chi tiết của tưởng trưng. *Lưu ý: Khi ptích tính ước lệ , tượng trưng cần phải đặt nó vào trg văn cảnh thì mới cảm nhận đc hết gtrị thẩm mĩ sâu sắc . VD :"Thềm hoa........mấy hàng” ->Trg khổ đau ,tủi nhục nàng K vẫn đẹp. - Điển tích,điển cố: Mượn tích xưa để d/tả ý ,cách dùng này có tdụng làm cho lời văn trở nên hàm súc ,cô đọng. VD: - Sân Lai ....gốc tử... - Nương Tử nghĩa khác Tào Nga, hờn ko Tinh Vệ ...cỏ Ngu Mĩ. - Giá trị hiện thực - Giá trị nhân đạo - NVTT, ĐTTT… 6. Một số nhận định tiêu biểu về lí luận - “Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân mình và làm nảy nở ở con người khát vọng hướng tới chân lý.” (M.Gorki) - “Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường vào cái đẹp, của người biết đi tới tương lai.” (Pautôpxki) - “Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M.L.Kalinine) - “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu. Tình yêu con người, ước mơ cháy bỏng vì một xã hội công bằng, bình đẳng bác ái luôn luôn thôi thúc các nhà văn sống và viết, vắt cạn kiệt những dòng suy nghĩ, hiến dâng bầu máu nóng của mình cho nhân loại.” (Leptonxtoi) - “Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát li hay sự quên ; trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn”. (Thạch Lam) - “Một nhà nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo trong cốt tủy”. (Sê khốp) - “Nhà văn phải là người thư kí trung thành của thời đại”. (Banlzac) - “Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánh sáng”. (CharlesDuBos) - “Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác; cái khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp”. (Ai ma tôp) - “Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân mình và làm nảy nở ở con người khát vọng hướng tới chân lý.” (M.Gorki) - “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than. (Nam Cao) - “Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người .(Nguyễn Văn Siêu) -“Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường vào cái đẹp, của người biết đi tới tương lai.” (Pautôpxki) “Nhà thơ, ngay cả các nhà thơ vĩ đại nhất cũng phải đồng thời là những nhà tư tưởng.” (Biêlinxki)……. |
XEM THÊM;