- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,496
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo án toán 10 kết nối bài: Ước tính số cá thể trong một QUẦN THỂ được soạn dưới dạng file word gồm 7 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
3. Về phẩm chất:
II. Thiết bị dạy học và học liệu: Máy chiếu, phiếu học tập, hộp, hạt đỗ….
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a) Mục tiêu:
c) Sản phẩm:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Vận dụng kiến thức đã học để tính số bé trai
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Các nhóm báo cáo nhanh kết quả tính. Xem nhóm nào tính nhanh hơn.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Bước 2. Sau một thời gian, chọn ngẫu nhiên n cá thể trong quần thể. Gọi k là số cá thể được đánh dấu trong n cá thể đó. Ở bước 2, xét phép thử: chọn ngẫu nhiên một cá thể từ quần thể và xét biến cố A: “Cá thể có được đánh dấu". Gọi N là số cá thể trong quần thể. Xác suất của A là . Trong n cá thể được trọn số các thể được đánh dấu là k xấp xỉ với . Do vậy n được ước lượng bởi công thức:
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
a) Mục tiêu:
ƯỚC TÍNH CÁ THỂ TRONG MỘT QUẦN THỂ
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Thực hiện được một hoạt động mô phỏng phương pháp lấy mẫu và bắt lại.
- Biết được vai trò của cỡ mẫu lớn với sai số trước khi ước lượng số phần tử quần thể.
- Biết được một áp dụng của xác suất trong bài toán thực tiễn.
Năng lực | YCCĐ | |
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ | ||
Năng lực tư duy và lập luận toán học | Sự ngẫu nhiên trong lựa trọn cá thể trong quần thể liên hệ tới kiến thức thống kê và xác suất. | |
Năng lực giải quyết vấn đề toán học | Nắm rõ các bước làm của phương pháp đánh dấu và nắm bắt lại. | |
Sử dụng kiến thức xác suất thống kê để ước lượng số cá thể trong quần thể. | ||
Năng lực mô hình hóa toán học. | Xác định vị trí chân cột đèn trong công viên tam giác thông qua tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác. | |
NĂNG LỰC CHUNG | ||
Năng lực tự chủ và tự học | Tự giải quyết nhiệm vụ được giao trong nhóm. | |
Năng lực giao tiếp và hợp tác | Tương tác tích cực của các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác. | |
Trách nhiệm | Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. |
Nhân ái | Có ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm khi hợp tác. |
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a) Mục tiêu:
- Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về “phương pháp đánh dấu và nắm bắt lại”.
- Học sinh nhớ lại các kiến thức cơ bản về thống kê, biến cố, xác suất của biến cố.
- Học sinh mong muốn biết được cách ước lượng số cá thể trong một quần thể.
- Tình huống thực tiễn.
- Chúng ta ước tính sản lượng thóc trên 1 mẫu ruộng, phương pháp thường dùng là thu hoạch phần thóc trên 1 sào ruộng (1 mẫu = 10 sào), tính sản lượng của nó rồi nhân với 10 thì sẽ tìm ra sản lượng của 1 mẫu ruộng. Có khi để giảm thiểu sai số (sai số là giá trị chênh lệch giữa giá trị ước tính được và giá trị thực tế, vì là ước tính nên không tránh khỏi có sai số, chỉ có điều là giảm bớt sai số một cách hợp lí), người ta thu hoạch đồng đều số thóc trên những mảnh đất khác nhau, sau khi tính sản lượng thì tìm được giá trị bình quân của chúng; sau đó lại lấy giá trị bình quân nhân với 10 thì sẽ ước tính được sản lượng 1 mẫu. Phương pháp này có hiệu quả hơn so với phương pháp đầu, bởi vì có thể lúa không được trồng một cách đồng đều; chỗ thì thưa chỗ thì dầy. Phép tính bình quân này chính là đã tính đến vấn đề này.
- Vậy cũng dùng phương pháp này có tính được số cá ở trong ao không? Câu trả lời là không, bởi vì cá ở trong ao di chuyển không ngừng, hơn nữa số cá những chỗ khác nhau là không giống nhau mà cũng không thể bắt tất cả cá trong ao lên để đếm được. Như vậy chúng ta nên làm như thế nào?
c) Sản phẩm:
- Hình thành phương pháp đánh dấu và nắm bắt lại.
- Tính toán được số cá thể trong quần thể thực tế, đơn giản
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
- Lắng nghe để hiểu vấn đề trong thực tiễn
- Chia lớp thành 4 nhóm: Tính toán được số bé trai theo yêu cầu.
Vận dụng kiến thức đã học để tính số bé trai
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Các nhóm báo cáo nhanh kết quả tính. Xem nhóm nào tính nhanh hơn.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- Gv nhận xét câu trả lời của các nhóm và chọn nhóm thắng cuộc.
- Gv đặt vấn đề: Phương pháp đánh dấu và bắt lại.
- Phương pháp này gồm hai bước như sau:
Bước 2. Sau một thời gian, chọn ngẫu nhiên n cá thể trong quần thể. Gọi k là số cá thể được đánh dấu trong n cá thể đó. Ở bước 2, xét phép thử: chọn ngẫu nhiên một cá thể từ quần thể và xét biến cố A: “Cá thể có được đánh dấu". Gọi N là số cá thể trong quần thể. Xác suất của A là . Trong n cá thể được trọn số các thể được đánh dấu là k xấp xỉ với . Do vậy n được ước lượng bởi công thức:
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
a) Mục tiêu:
- Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về “phương pháp đánh dấu và nắm bắt lại”.
- Học sinh nhớ lại các kiến thức cơ bản về thống kê, biến cố, xác suất của biến cố.
- Học sinh biết được cách ước lượng số cá thể trong một quần thể.
- Tình huống thực tiễn.
- Ước tính số cá chưa biết trong hồ nuôi cá, người ta làm như sau:
- Bước 1: Người ta đánh bắt con và đánh dấu chúng lại thả lại xuống hồ.
- Bước 2: Sau một thời gian, người ta đánh bắt tiếp được số cá trong hồ là con, trong đó có số cá đã được đánh dấu ở bước 1: con.
- Xét phép thử: “Chọn ngẫu nhiên một con cá trong hồ “. và A là biến cố :”Cá thể được đánh dấu”. Gọi N là số cá thể (cá) trong quần thể(hồ). Xác xuất của biến cố A: