- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,427
- Điểm
- 113
tác giả
Kế hoạch dạy học stem lớp 4 ĐẦY ĐỦ CHỦ ĐỀ được soạn dưới dạng file PDF gồm 13 FILE trang. Các bạn xem và tải kế hoạch dạy học stem lớp 4 về ở dưới.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
KẾ HOẠCH BÀI DẠY – LỚP 4
BÀI HỌC STEM
BÌNH TƯỚI NHỎ GIỌT TỰ ĐỘNG
Lớp 4 Thời lượng: 3 tiết
Thời điểm tổ chức:
Sách KNTT Sách CTST Sách Cánh diều
Bài 1– Tính chất của nước và
nước với cuộc sống
Bài 1. Một số tính chất và vai
trò của nước
Bài 1– Một số tính chất của
nước và vai trò của nước
Nội dung chủ đạo và tích hợp:
Môn học Yêu cầu cần đạt
Môn học
chủ đạo Khoa học
− Quan sát và làm được thí nghiệm đơn giản để phát hiện ra một
số tính chất nước.
− Nêu được một số tính chất của nước (không màu, không mùi,
không vị, không có hình dạng nhất định; chảy từ cao xuống thấp,
chảy lan ra khắp mọi phía; thấm qua một số vật và hoà tan một số
chất).
− Vận dụng được tính chất của nước trong một số trường hợp đơn
giản.
− Nêu được và liên hệ thực tế ở gia đình và địa phương về: ứng
dụng một số tính chất của nước; vai trò của nước trong đời sống,
sản xuất và sinh hoạt.
Môn học
tích hợp
Toán – Thực hành thu thập, phân tích, biểu diễn các số liệu thống kê.
Công nghệ – Nêu được lợi ích của hoa và cây cảnh đối với đời sống.
– Có hứng thú với việc trồng, chăm sóc và bảo vệ hoa, cây cảnh.
Mĩ thuật
– Xác định được mục đích, đối tượng sáng tạo cho sản phẩm cá
nhân, sản phẩm nhóm.
– Biết giới thiệu quá trình hoặc thao tác thực hành tạo ra sản
phẩm, thể hiện học hỏi kinh nghiệm và tôn trọng chia sẻ của bạn
bè.
– Làm đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng.
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
1) Quan sát và làm được thí nghiệm đơn giản để phát hiện ra một số tính chất của nước.
2) Nêu được một số tính chất của nước (không màu, không mùi, không vị, không có hình
dạng nhất định; chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía; thấm qua một số vật
và hoà tan một số chất).
3) Vận dụng được tính chất của nước trong một số trường hợp đơn giản.
4) Nêu được và liên hệ thực tế ở gia đình và địa phương về: ứng dụng một số tính chất của
nước; vai trò của nước trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt.
5) Hợp tác được với các thành viên trong nhóm khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
6) Tích cực, chủ động nêu ý kiến cá nhân, lắng nghe, góp ý và đưa ra các kết luận hay
điều chỉnh trong quá trình làm việc nhóm, đóng góp ý kiến cá nhân để hoàn thiện
sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của giáo viên
– Các phiếu học tập và phiếu đánh giá (phụ lục)
– Dụng cụ, vật liệu làm thí nghiệm khám phá (theo SHS), mỗi nhóm 1 bộ dụng cụ cho
3 thí nghiệm.
– Dụng cụ, vật liệu để chế tạo sản phẩm: GV chuẩn bị các vật liệu
2. Chuẩn bị của học sinh
– Kéo, thước kẻ, màu acrylic, bút vẽ.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
– GV có thể hướng dẫn cho mỗi nhóm HS cùng chuẩn bị các vật liệu như giấy cuộn, vải
cốt–tông, ống hút, chai nhựa (trong hình ở trên).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a. Mục tiêu
HS nêu được vai trò của nước đối với con người, động vật và thực vật dựa theo hiểu
biết, kinh nghiệm của mình.
Tiếp nhận thử thách làm bình tưới nước nhỏ giọt tự động, sẵn sàng thực hiện các
hoạt động để thực hiện thử thách đưa ra.
b. Tổ chức hoạt động
– GV đặt 2 câu hỏi trong phần câu chuyện STEM và mời 1 số HS chia sẻ hiểu biết
của mình trước lớp.
– HS nghe câu hỏi, trả lời
– GV mời 1 HS đọc nội dung câu chuyện STEM, sau đó GV nhấn mạnh lại nước
rất cần thiết cho người, động vật, thực vật vì có khả năng hoà tan nhiều chất, giúp cơ thể
hấp thụ được các chất dinh dưỡng và thải ra các chất độc hại. Các sinh vật sẽ chết nếu mất
từ 1/10 đến 1/5 lượng nước trong cơ thể.
Với thực vật, các loài thực vật khác nhau cần lượng nước khác nhau. Trong đó, có
những loài cần được tưới nước hằng ngày. Vì vậy, có 1 vấn đề nhiều gia đình thường gặp
đó là làm sao để tưới cây đều đặn trong 1 số ngày vắng nhà.
– Từ đó GV đưa ra thử thách STEM và nêu 4 yêu cầu với bình tưới nhỏ giọt tự động,
gọi HS xem trang 8 trong SHS:
GV diễn giải làm rõ nghĩa từng yêu cầu. Có thể cho HS bổ sung yêu cầu đánh giá.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Nghiên cứu kiến thức nền)
a. Mục tiêu
1) Nêu được và liên hệ thực tế ở gia đình và địa phương về vai trò của nước trong đời sống, sản
xuất và sinh hoạt.
2) Làm được thí nghiệm đơn giản theo hướng dẫn, quan sát hiện tượng để phát hiện ra một số tính
chất của nước.
3) Nêu được một số tính chất của nước (không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng
nhất định; chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía; thấm qua một số vật và hoà tan một
số chất).
4) Nêu được và liên hệ thực tế ở gia đình và địa phương về: ứng dụng một số tính chất của nước.
b. Tổ chức hoạt động
– GV đặt vấn đề, để làm được bình tưới nhỏ giọt tự động dựa vào tính chất của nước thì
trước tiên cần tìm hiểu về vai trò và tính chất của nước. Từ đó vận dụng để thiết kế, chế
tạo bình tưới nhỏ giọt tự động đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
– GV giới thiệu sẽ thực hiện lần lượt 3 hoạt động khám phá trong SHS:
+ Tìm hiểu vai trò của nước trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt.
+ Tìm hiểu các tính chất của nước.
+ Tìm hiểu các ứng dụng về tính chất của nước trong thực tiễn.
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu vai trò của nước trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt
+ GV yêu cầu HS quan sát hình 2 trang 10 trong SHS và trả lời câu hỏi ở mục 1a)
phần Kiến thức STEM: Nước tham gia vào các hoạt động gì? Cho biết ý nghĩa của
các hoạt động đó.
+ HS trả lời câu hỏi, giải thích căn cứ đưa ra câu trả lời.
+ GV cần chốt được câu trả lời đúng: hình a dùng nước làm thủy điện, hình nước để
nấu ăn, c là nước để cấy lúa, d là nước để tắm.
+ GV đặt câu hỏi ở mục 1b tráng 8 phần Kiến thức STEM: Kể thêm các hoạt động
khác trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt cần đến nước ở gia đình và địa phương
em.
+ HS kể tên các hoạt động dùng nước như: đi bơi, giặt quần áo, tưới cây,…
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu các tính chất của nước
– GV chia lớp thành các nhóm khoảng 6 HS/nhóm. Chia theo tổ, bầu trưởng nhóm,
thư kí.
– HS ngồi theo nhóm, bầu trưởng nhóm, thư kí.
– GV giới thiệu nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi, dự đoán về tính chất của nước sau đó
thực hiện thí nghiệm, quan sát, ghi chép và thảo luận rút ra kết luận về tính chất của nước.
Sau đó hướng dẫn thực hiện lần lượt từng nhiệm vụ nhỏ:
(1) Tổ chức thảo luận trả lời câu hỏi, dự đoán tính chất của nước (5 phút)
– GV nêu nhiệm vụ và hướng dẫn.
+ Nhiệm vụ: Thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi trang 9 mục 2 trong SHS , dự đoán
về tính chất của nước và hoàn thành sơ đồ tư duy theo mẫu trang 9 mục 2 trong SHS. Viết
sơ đồ tư duy vào phiếu học tập 1.
+ Hướng dẫn thực hiện: trưởng nhóm lần lượt đọc từng câu hỏi và gọi các bạn trả
lời, hỏi ý kiến các bạn khác, nếu thống nhất thì thư kí viết vào sơ đồ chung của nhóm. Câu
hỏi nào chưa biết thì có thể đoán.
– HS thực hiện thảo luận, vẽ sơ đồ tư duy
– GV gọi 1 nhóm báo cáo (chiếu bài 1 nhóm, HS đọc sơ đồ tư duy. GV lưu ý sửa,
hướng dẫn các đọc sơ đồ tư duy từ chủ đề trung tâm đến các nhánh). GV không chốt câu
trả lời đúng sai, chỉ chia sẻ hiểu biết ban đầu và dự đoán.
(2) Tổ chức làm thí nghiệm để kiểm chứng, rút ra kết luận về tính chất của nước
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
– GV đặt vấn đề tiến hành làm thí nghiệm để kiểm tra câu trả lời nào của các em
đúng thì. GV nêu tên 3 thí nghiệm và hướng dẫn làm thí nghiệm theo SHS, quán sát, ghi
hiện tượng vào bảng trong phiếu học tập 1, kết luận về tính chất của nước.
– HS thực hiện thí nghiệm theo nhóm, ghi lại hiện tượng sau đó thảo luận chốt lại
các tính chất đúng của nước bằng cách tích vào các tính chất đúng, sửa/bổ sung vào sơ đồ
đã dự đoán ở trên.
Trong quá trình làm thí nghiệm, GV chú ý quan sát các thao tác của HS (như:
rót nước vào cốc đến vạch theo yêu cầu, cách rót từ dụng cụ này sang dụng cụ khác,
thao tác khuấy hòa tan bột màu) để hỗ trợ nếu cần và nhận xét, rút kinh nghiệm sau
khi làm thí nghiệm. Nếu kĩ năng làm thí nghiệm của HS chưa tốt thì có thể phải hướng
dẫn thao tác rót chất lỏng trước.
– GV gọi các nhóm báo cáo kết quả theo từng thí nghiệm và chốt tính chất. GV nên
chiếu phiếu học tập của nhóm báo cáo và sửa trên phiếu làm mẫu cho các nhóm khác tự
sửa. Mỗi thí nghiệm gọi 1 nhóm báo cáo, các nhóm khác nghe, so sánh với kết quả nhóm
mình để xác nhận cùng kết quả hoặc nêu kết quả khác.
GV lưu ý: Sửa mô tả đúng hiện tượng nhìn thấy. Mỗi kết luận của HS cần hỏi dựa
vào dấu hiện hay căn cứ nào. Phân tích hiện tượng ở thí nghiệm 2 hình dạng cột nước
trong mỗi dụng cụ chính là hình dạng của bình chứa tức là có hình dạng phụ thuộc vào
bình chứa.
Trong thí nghiệm 3 lưu ý khai thác dấu hiện bột màu tan và hỏi các dây (bản chất
cũng là các chất hóa học) có tan trong nước không từ đó kết luận được có chất tan được
trong nước, có chất không tan.
Với tính thấm cần khai thác nước ở dây nào thấm nhanh hơn? Dấu hiệu nào suy ra
điều đó? Tại sao nước chuyển sang các cốc trong cùng 1 thời gian lại không như nhau?
Đây là căn cứ để HS chọn vật liệu làm dây dẫn nước khi đề xuất giải pháp.
Hoạt động 2.3. Tìm hiểu các ứng dụng về tính chất của nước trong thực tiễn
– GV yêu cầu HS quan sát hình 3 trang 10 trong SHS và trả lời câu hỏi.
– HS quan sát hình trong SHS và trả lời câu hỏi.
Cần gợi ý, sửa cho HS để trả lời được:
Hình a) ứng dụng tính chất nước có thể hòa tan một số chất, để hòa tan viên sủi.
Hình b ứng dụng tính thấm để lau mồ hôi/dùng khăn ẩm (thấm nước) lau người cho em bé.
Hình c ứng dụng tính thấm nước vào vải để lau nhà, hình d ứng dụng tính chảy và lan ra
mọi phía để dẫn nước vào ruộng lúa.
– GV hỏi thêm các ứng dụng khác dựa vào tính chất của nước.
– GV chốt lại các kiến thức mới trong bài, lưu ý HS nhớ để vận dụng trong hoạt
động sau và trong cuộc sống.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng – Tìm giả i pháp, chế tạo và chia sẻ
a. Mục tiêu
HS vận dụng tính chất của nước thực hiện đề xuất chế tạo được bình tưới nước nhỏ
giọt tự động.
Lựa chọn các nguyên liệu phù hợp, thực hiện sử dụng các dụng cụ như dao, kéo,..
để chế tạo sản phẩm theo thiết kế.
Hợp tác làm việc nhóm để hoàn thành được sản phẩm, phát hiện và giải quyết được
vấn đề nảy sinh trong quá trình thiết kế, chế tạo, thử nghiệm.
b. Tổ chức hoạt động
Hoạt động 3.1. Lên ý tưởng, lựa chọn vật liệu, dụng cụ và thiết kế chi tiết
– GV tổ chức cho các nhóm thảo luận hình dung ý tưởng làm sản phẩm bằng cách trả lời
câu hỏi trong mục 2a trang 10 – Sáng chế STEM – SHS. Sau đó trả lời các câu hỏi trong
mục 2b trang 11– Sáng chế STEM – SHS rồi viết dự kiến các bộ phận hoàn thành phiếu
học tập số 2 (chứa bảng như trong SHS và để vẽ các bộ phận của bình tưới nước nhỏ giọt
tự động).
– GV lưu ý với câu hỏi về thí nghiệm để ước lượng thời gian dẫn nước có thể xem mục
Gợi ý cho em trong SHS.
Hoạt động 3.2. Chế tạo sản phẩm, thử nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm
– HS Phân công nhiệm vụ trong nhóm.
– HS thực hiện làm các bộ phận và kết nối thành bình tưới nhỏ giọt tự động theo
phân công.
– Sau khi làm sản phẩm, HS thử nghiệm theo hướng dẫn trong SHS.
– Các nhóm tự đối chiếu sản phẩm của nhóm mình đạt hoặc chưa đạt yêu cầu nào
và tiến hành điều chỉnh, sửa chữa nếu có.
Hoạt động 3.3. Báo cáo, trình diễn
– Các nhóm trưng bày bình tưới nhỏ giọt tự động, giới thiệu sản phẩm và cách sử
dụng. GV lưu ý mỗi nhóm chỉ trình bày các thông tin:
+ Bình tưới nước có những bộ phận nào?
+ Bình đựng nước bằng vật liệu gì, thể tích bao nhiêu?
+ Dây dẫn nước làm bằng gì, có độ dài bao nhiêu, tạo ra bằng cách nào?
+ Sản phẩm của nhóm sẽ thực hiện tưới cho cây trong thời gian bao nhiêu lâu?
GV đặt thêm các câu hỏi:
+ Tại sao nhóm chọn vật liệu làm dây dẫn đó?
+ Làm thế nào để hạn chế nước bay hơi trước khi được dẫn đến cây?
+ Kết quả thí nghiệm ước lượng lượng nước thấm qua dây dẫn sang cốc khác trong
một khoảng thời gian như thế nào?
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
– Sau phần báo cáo của các nhóm, GV tổ chức cho HS căn cứ vào phiếu đánh giá
sản phẩm (phụ lục).
– GV nhận xét, đánh giá các sản phẩm, sự tham gia và kĩ năng làm việc trong quá
trình thiết kế, chế tạo sản phẩm.
● Hoạt động cải tiến, sáng tạo
– GV gợi ý HS có thể suy nghĩ điều chỉnh sản phẩm để đảm bảo lượng nước cung
cấp theo nhu cầu thực tế, ví dụ:
+ Muốn chảy chậm hơn để tưới lượng nước ít hơn và trong nhiều ngày hơn thì làm
như thế nào?
+ Muốn tưới nhiều nước hơn trong 1 khoảng thời gian thì làm như thế nào?
Hoạt động 3.3. STEM và cuộc sống
– GV hướng dẫn HS tìm hiểu và làm sổ tay chăm sóc cây cảnh trong mục STEM và
cuộc sống.
– GV phát phiếu hướng dẫn cách làm thí nghiệm nước chảy ngược từ dưới lên trên.
IV. ĐIỀU CHỈNH BÀI DẠY (NẾU CÓ)
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP 1
PHIẾU HỌC TẬP 1
Tìm hiểu vai trò và tính chất của nước
1. Thảo luận nhóm trả lời/đoán các câu hỏi trong mục 2 phần Kiến thức STEM và ghi
câu trả lời/dự đoán vào sơ đồ tư duy bên:
(1) Nước có màu, mùi, vị
không?
(2) Nước có hình dạng gì?
(3) Nước chảy từ trên
xuống dưới hay từ dưới lên
trên? Có lan ra mọi phía
không? (4) Nước có thấm
được qua các vật không?
(5) Nước có hoà tan được
các chất không?
2. Làm thí nghiệm theo hướng dẫn trong SHS và quan sát, ghi lại hiện tượng, thảo luận
rút ra kết luận về tính chất của nước vào bảng sau:
Thí nghiệm Hiện tượng Kết luận
1
2
3
Đánh dấu tích cho các nhánh đúng trong sơ đồ đã vẽ ở trên và sửa các nhánh chưa đúng.
PHIẾU HỌC TẬP 2
PHIẾU HỌC TẬP 2
Thiết kế bình tưới nước nhỏ giọt tự động
Thảo luận theo câu hỏi gợi ý trong SHS, mô tả chi tiết các bộ phận của bình tưới nước
dự kiến chế tạo vào bảng sau:
Tên bộ phận Vật liệu, kích thước Cách tạo ra
Kết quả thí nghiệm ước lượng:
…………………………………………………………………………………………
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Tiêu chí đánh giá
Điểm đạt được
1 điểm
(chưa đạt)
2 điểm
(đạt)
3 điểm (tốt
trên mức đạt)
Tự tưới nước cho cây dựa vào tính chất của
nước
Đủ tưới được nước cho loại cây nhỏ trong
hai ngày
Sử dụng các nguyên liệu đơn giản và đồ tái
chế
Bình tưới chắc chắn, dễ sử dụng, có tính
thẩm mĩ
PHIẾU HƯỚNG DẪN LÀM THÍ NGHIỆM NƯỚC CHẢY NGƯỢC
HƯỚNG DẪN LÀM THÍ NGHIỆM NƯỚC CHẢY NGƯỢC
Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu
1 khay rộng có thành khoảng 2–5cm, kích thước khoảng 25cm x30 cm
2 cốc trong bằng nhau.
1 tấm giấy bóng kính kawts hình vuông sao cho che kín toàn bộ miệng cốc.
Màu thực phẩm, thìa dài nhỏ.
Bước 2: Chuẩn bị 2 cốc nước
Đặt 2 cốc làm thí nghiệm vào khay, đánh số 1, 2.
Đổ đầy nước nóng vào cốc số 1, nước thường vào cốc số 2. Lưu ý đổ đầy đến viền
miệng cốc.
Thêm màu vào cốc số 1. (có thể thêm màu cho cả 2 cốc, tuy nhiên cốc 1 nên thêm các
gam màu đậm, cốc 2 gam màu nhẹ và khác rõ so với cốc 1 để có thể phân biệt khi 2
màu ở cạnh nhau).
Bước 3: Úp ngược cốc số 2
Nhẹ nhàng đặt tấm giấy bóng kính lên cốc số 2 (cũng có thể đặt mép tấm bóng kính lên
1 thành cốc và đẩy nhẹ cho che kín miệng cốc). Khi đó sẽ thấy tấm bóng kính như
được dính vào thành cốc.
Đặt 2 ngón tay vào 2 bên thành cốc để giữ nhẹ tấm bóng kính. Lưu ý không được để
tấm bóng kính bị kênh tạo khe hở với thành cốc. Nhẹ nhàng lật ngược cốc xuống. Tấm
kính không bị bật ra là em thành công ở bước này.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
Bước 4. Tạo dòng nước chảy
Đặt nhẹ nhàng cốc số 2 đã được úp ngược lên miệng cốc 1 sao cho viền miệng 2 cốc
trùng khít lên nhau.
Từ từ rút nhẹ tấm kính để mép tấm bóng kính lùi vào trong cách viền khoảng 1 cm để
nước từ cốc này có thể chuyển sang cốc khác và quan sát.
PASS GIẢI NÉN: Yopo.VN
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
KẾ HOẠCH BÀI DẠY – LỚP 4
BÀI HỌC STEM
BÌNH TƯỚI NHỎ GIỌT TỰ ĐỘNG
Lớp 4 Thời lượng: 3 tiết
Thời điểm tổ chức:
Sách KNTT Sách CTST Sách Cánh diều
Bài 1– Tính chất của nước và
nước với cuộc sống
Bài 1. Một số tính chất và vai
trò của nước
Bài 1– Một số tính chất của
nước và vai trò của nước
Nội dung chủ đạo và tích hợp:
Môn học Yêu cầu cần đạt
Môn học
chủ đạo Khoa học
− Quan sát và làm được thí nghiệm đơn giản để phát hiện ra một
số tính chất nước.
− Nêu được một số tính chất của nước (không màu, không mùi,
không vị, không có hình dạng nhất định; chảy từ cao xuống thấp,
chảy lan ra khắp mọi phía; thấm qua một số vật và hoà tan một số
chất).
− Vận dụng được tính chất của nước trong một số trường hợp đơn
giản.
− Nêu được và liên hệ thực tế ở gia đình và địa phương về: ứng
dụng một số tính chất của nước; vai trò của nước trong đời sống,
sản xuất và sinh hoạt.
Môn học
tích hợp
Toán – Thực hành thu thập, phân tích, biểu diễn các số liệu thống kê.
Công nghệ – Nêu được lợi ích của hoa và cây cảnh đối với đời sống.
– Có hứng thú với việc trồng, chăm sóc và bảo vệ hoa, cây cảnh.
Mĩ thuật
– Xác định được mục đích, đối tượng sáng tạo cho sản phẩm cá
nhân, sản phẩm nhóm.
– Biết giới thiệu quá trình hoặc thao tác thực hành tạo ra sản
phẩm, thể hiện học hỏi kinh nghiệm và tôn trọng chia sẻ của bạn
bè.
– Làm đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng.
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
1) Quan sát và làm được thí nghiệm đơn giản để phát hiện ra một số tính chất của nước.
2) Nêu được một số tính chất của nước (không màu, không mùi, không vị, không có hình
dạng nhất định; chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía; thấm qua một số vật
và hoà tan một số chất).
3) Vận dụng được tính chất của nước trong một số trường hợp đơn giản.
4) Nêu được và liên hệ thực tế ở gia đình và địa phương về: ứng dụng một số tính chất của
nước; vai trò của nước trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt.
5) Hợp tác được với các thành viên trong nhóm khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
6) Tích cực, chủ động nêu ý kiến cá nhân, lắng nghe, góp ý và đưa ra các kết luận hay
điều chỉnh trong quá trình làm việc nhóm, đóng góp ý kiến cá nhân để hoàn thiện
sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của giáo viên
– Các phiếu học tập và phiếu đánh giá (phụ lục)
– Dụng cụ, vật liệu làm thí nghiệm khám phá (theo SHS), mỗi nhóm 1 bộ dụng cụ cho
3 thí nghiệm.
– Dụng cụ, vật liệu để chế tạo sản phẩm: GV chuẩn bị các vật liệu
2. Chuẩn bị của học sinh
– Kéo, thước kẻ, màu acrylic, bút vẽ.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
– GV có thể hướng dẫn cho mỗi nhóm HS cùng chuẩn bị các vật liệu như giấy cuộn, vải
cốt–tông, ống hút, chai nhựa (trong hình ở trên).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a. Mục tiêu
HS nêu được vai trò của nước đối với con người, động vật và thực vật dựa theo hiểu
biết, kinh nghiệm của mình.
Tiếp nhận thử thách làm bình tưới nước nhỏ giọt tự động, sẵn sàng thực hiện các
hoạt động để thực hiện thử thách đưa ra.
b. Tổ chức hoạt động
– GV đặt 2 câu hỏi trong phần câu chuyện STEM và mời 1 số HS chia sẻ hiểu biết
của mình trước lớp.
– HS nghe câu hỏi, trả lời
– GV mời 1 HS đọc nội dung câu chuyện STEM, sau đó GV nhấn mạnh lại nước
rất cần thiết cho người, động vật, thực vật vì có khả năng hoà tan nhiều chất, giúp cơ thể
hấp thụ được các chất dinh dưỡng và thải ra các chất độc hại. Các sinh vật sẽ chết nếu mất
từ 1/10 đến 1/5 lượng nước trong cơ thể.
Với thực vật, các loài thực vật khác nhau cần lượng nước khác nhau. Trong đó, có
những loài cần được tưới nước hằng ngày. Vì vậy, có 1 vấn đề nhiều gia đình thường gặp
đó là làm sao để tưới cây đều đặn trong 1 số ngày vắng nhà.
– Từ đó GV đưa ra thử thách STEM và nêu 4 yêu cầu với bình tưới nhỏ giọt tự động,
gọi HS xem trang 8 trong SHS:
GV diễn giải làm rõ nghĩa từng yêu cầu. Có thể cho HS bổ sung yêu cầu đánh giá.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Nghiên cứu kiến thức nền)
a. Mục tiêu
1) Nêu được và liên hệ thực tế ở gia đình và địa phương về vai trò của nước trong đời sống, sản
xuất và sinh hoạt.
2) Làm được thí nghiệm đơn giản theo hướng dẫn, quan sát hiện tượng để phát hiện ra một số tính
chất của nước.
3) Nêu được một số tính chất của nước (không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng
nhất định; chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía; thấm qua một số vật và hoà tan một
số chất).
4) Nêu được và liên hệ thực tế ở gia đình và địa phương về: ứng dụng một số tính chất của nước.
b. Tổ chức hoạt động
– GV đặt vấn đề, để làm được bình tưới nhỏ giọt tự động dựa vào tính chất của nước thì
trước tiên cần tìm hiểu về vai trò và tính chất của nước. Từ đó vận dụng để thiết kế, chế
tạo bình tưới nhỏ giọt tự động đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
– GV giới thiệu sẽ thực hiện lần lượt 3 hoạt động khám phá trong SHS:
+ Tìm hiểu vai trò của nước trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt.
+ Tìm hiểu các tính chất của nước.
+ Tìm hiểu các ứng dụng về tính chất của nước trong thực tiễn.
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu vai trò của nước trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt
+ GV yêu cầu HS quan sát hình 2 trang 10 trong SHS và trả lời câu hỏi ở mục 1a)
phần Kiến thức STEM: Nước tham gia vào các hoạt động gì? Cho biết ý nghĩa của
các hoạt động đó.
+ HS trả lời câu hỏi, giải thích căn cứ đưa ra câu trả lời.
+ GV cần chốt được câu trả lời đúng: hình a dùng nước làm thủy điện, hình nước để
nấu ăn, c là nước để cấy lúa, d là nước để tắm.
+ GV đặt câu hỏi ở mục 1b tráng 8 phần Kiến thức STEM: Kể thêm các hoạt động
khác trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt cần đến nước ở gia đình và địa phương
em.
+ HS kể tên các hoạt động dùng nước như: đi bơi, giặt quần áo, tưới cây,…
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu các tính chất của nước
– GV chia lớp thành các nhóm khoảng 6 HS/nhóm. Chia theo tổ, bầu trưởng nhóm,
thư kí.
– HS ngồi theo nhóm, bầu trưởng nhóm, thư kí.
– GV giới thiệu nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi, dự đoán về tính chất của nước sau đó
thực hiện thí nghiệm, quan sát, ghi chép và thảo luận rút ra kết luận về tính chất của nước.
Sau đó hướng dẫn thực hiện lần lượt từng nhiệm vụ nhỏ:
(1) Tổ chức thảo luận trả lời câu hỏi, dự đoán tính chất của nước (5 phút)
– GV nêu nhiệm vụ và hướng dẫn.
+ Nhiệm vụ: Thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi trang 9 mục 2 trong SHS , dự đoán
về tính chất của nước và hoàn thành sơ đồ tư duy theo mẫu trang 9 mục 2 trong SHS. Viết
sơ đồ tư duy vào phiếu học tập 1.
+ Hướng dẫn thực hiện: trưởng nhóm lần lượt đọc từng câu hỏi và gọi các bạn trả
lời, hỏi ý kiến các bạn khác, nếu thống nhất thì thư kí viết vào sơ đồ chung của nhóm. Câu
hỏi nào chưa biết thì có thể đoán.
– HS thực hiện thảo luận, vẽ sơ đồ tư duy
– GV gọi 1 nhóm báo cáo (chiếu bài 1 nhóm, HS đọc sơ đồ tư duy. GV lưu ý sửa,
hướng dẫn các đọc sơ đồ tư duy từ chủ đề trung tâm đến các nhánh). GV không chốt câu
trả lời đúng sai, chỉ chia sẻ hiểu biết ban đầu và dự đoán.
(2) Tổ chức làm thí nghiệm để kiểm chứng, rút ra kết luận về tính chất của nước
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
– GV đặt vấn đề tiến hành làm thí nghiệm để kiểm tra câu trả lời nào của các em
đúng thì. GV nêu tên 3 thí nghiệm và hướng dẫn làm thí nghiệm theo SHS, quán sát, ghi
hiện tượng vào bảng trong phiếu học tập 1, kết luận về tính chất của nước.
– HS thực hiện thí nghiệm theo nhóm, ghi lại hiện tượng sau đó thảo luận chốt lại
các tính chất đúng của nước bằng cách tích vào các tính chất đúng, sửa/bổ sung vào sơ đồ
đã dự đoán ở trên.
Trong quá trình làm thí nghiệm, GV chú ý quan sát các thao tác của HS (như:
rót nước vào cốc đến vạch theo yêu cầu, cách rót từ dụng cụ này sang dụng cụ khác,
thao tác khuấy hòa tan bột màu) để hỗ trợ nếu cần và nhận xét, rút kinh nghiệm sau
khi làm thí nghiệm. Nếu kĩ năng làm thí nghiệm của HS chưa tốt thì có thể phải hướng
dẫn thao tác rót chất lỏng trước.
– GV gọi các nhóm báo cáo kết quả theo từng thí nghiệm và chốt tính chất. GV nên
chiếu phiếu học tập của nhóm báo cáo và sửa trên phiếu làm mẫu cho các nhóm khác tự
sửa. Mỗi thí nghiệm gọi 1 nhóm báo cáo, các nhóm khác nghe, so sánh với kết quả nhóm
mình để xác nhận cùng kết quả hoặc nêu kết quả khác.
GV lưu ý: Sửa mô tả đúng hiện tượng nhìn thấy. Mỗi kết luận của HS cần hỏi dựa
vào dấu hiện hay căn cứ nào. Phân tích hiện tượng ở thí nghiệm 2 hình dạng cột nước
trong mỗi dụng cụ chính là hình dạng của bình chứa tức là có hình dạng phụ thuộc vào
bình chứa.
Trong thí nghiệm 3 lưu ý khai thác dấu hiện bột màu tan và hỏi các dây (bản chất
cũng là các chất hóa học) có tan trong nước không từ đó kết luận được có chất tan được
trong nước, có chất không tan.
Với tính thấm cần khai thác nước ở dây nào thấm nhanh hơn? Dấu hiệu nào suy ra
điều đó? Tại sao nước chuyển sang các cốc trong cùng 1 thời gian lại không như nhau?
Đây là căn cứ để HS chọn vật liệu làm dây dẫn nước khi đề xuất giải pháp.
Hoạt động 2.3. Tìm hiểu các ứng dụng về tính chất của nước trong thực tiễn
– GV yêu cầu HS quan sát hình 3 trang 10 trong SHS và trả lời câu hỏi.
– HS quan sát hình trong SHS và trả lời câu hỏi.
Cần gợi ý, sửa cho HS để trả lời được:
Hình a) ứng dụng tính chất nước có thể hòa tan một số chất, để hòa tan viên sủi.
Hình b ứng dụng tính thấm để lau mồ hôi/dùng khăn ẩm (thấm nước) lau người cho em bé.
Hình c ứng dụng tính thấm nước vào vải để lau nhà, hình d ứng dụng tính chảy và lan ra
mọi phía để dẫn nước vào ruộng lúa.
– GV hỏi thêm các ứng dụng khác dựa vào tính chất của nước.
– GV chốt lại các kiến thức mới trong bài, lưu ý HS nhớ để vận dụng trong hoạt
động sau và trong cuộc sống.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng – Tìm giả i pháp, chế tạo và chia sẻ
a. Mục tiêu
HS vận dụng tính chất của nước thực hiện đề xuất chế tạo được bình tưới nước nhỏ
giọt tự động.
Lựa chọn các nguyên liệu phù hợp, thực hiện sử dụng các dụng cụ như dao, kéo,..
để chế tạo sản phẩm theo thiết kế.
Hợp tác làm việc nhóm để hoàn thành được sản phẩm, phát hiện và giải quyết được
vấn đề nảy sinh trong quá trình thiết kế, chế tạo, thử nghiệm.
b. Tổ chức hoạt động
Hoạt động 3.1. Lên ý tưởng, lựa chọn vật liệu, dụng cụ và thiết kế chi tiết
– GV tổ chức cho các nhóm thảo luận hình dung ý tưởng làm sản phẩm bằng cách trả lời
câu hỏi trong mục 2a trang 10 – Sáng chế STEM – SHS. Sau đó trả lời các câu hỏi trong
mục 2b trang 11– Sáng chế STEM – SHS rồi viết dự kiến các bộ phận hoàn thành phiếu
học tập số 2 (chứa bảng như trong SHS và để vẽ các bộ phận của bình tưới nước nhỏ giọt
tự động).
– GV lưu ý với câu hỏi về thí nghiệm để ước lượng thời gian dẫn nước có thể xem mục
Gợi ý cho em trong SHS.
Hoạt động 3.2. Chế tạo sản phẩm, thử nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm
– HS Phân công nhiệm vụ trong nhóm.
– HS thực hiện làm các bộ phận và kết nối thành bình tưới nhỏ giọt tự động theo
phân công.
– Sau khi làm sản phẩm, HS thử nghiệm theo hướng dẫn trong SHS.
– Các nhóm tự đối chiếu sản phẩm của nhóm mình đạt hoặc chưa đạt yêu cầu nào
và tiến hành điều chỉnh, sửa chữa nếu có.
Hoạt động 3.3. Báo cáo, trình diễn
– Các nhóm trưng bày bình tưới nhỏ giọt tự động, giới thiệu sản phẩm và cách sử
dụng. GV lưu ý mỗi nhóm chỉ trình bày các thông tin:
+ Bình tưới nước có những bộ phận nào?
+ Bình đựng nước bằng vật liệu gì, thể tích bao nhiêu?
+ Dây dẫn nước làm bằng gì, có độ dài bao nhiêu, tạo ra bằng cách nào?
+ Sản phẩm của nhóm sẽ thực hiện tưới cho cây trong thời gian bao nhiêu lâu?
GV đặt thêm các câu hỏi:
+ Tại sao nhóm chọn vật liệu làm dây dẫn đó?
+ Làm thế nào để hạn chế nước bay hơi trước khi được dẫn đến cây?
+ Kết quả thí nghiệm ước lượng lượng nước thấm qua dây dẫn sang cốc khác trong
một khoảng thời gian như thế nào?
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
– Sau phần báo cáo của các nhóm, GV tổ chức cho HS căn cứ vào phiếu đánh giá
sản phẩm (phụ lục).
– GV nhận xét, đánh giá các sản phẩm, sự tham gia và kĩ năng làm việc trong quá
trình thiết kế, chế tạo sản phẩm.
● Hoạt động cải tiến, sáng tạo
– GV gợi ý HS có thể suy nghĩ điều chỉnh sản phẩm để đảm bảo lượng nước cung
cấp theo nhu cầu thực tế, ví dụ:
+ Muốn chảy chậm hơn để tưới lượng nước ít hơn và trong nhiều ngày hơn thì làm
như thế nào?
+ Muốn tưới nhiều nước hơn trong 1 khoảng thời gian thì làm như thế nào?
Hoạt động 3.3. STEM và cuộc sống
– GV hướng dẫn HS tìm hiểu và làm sổ tay chăm sóc cây cảnh trong mục STEM và
cuộc sống.
– GV phát phiếu hướng dẫn cách làm thí nghiệm nước chảy ngược từ dưới lên trên.
IV. ĐIỀU CHỈNH BÀI DẠY (NẾU CÓ)
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP 1
PHIẾU HỌC TẬP 1
Tìm hiểu vai trò và tính chất của nước
1. Thảo luận nhóm trả lời/đoán các câu hỏi trong mục 2 phần Kiến thức STEM và ghi
câu trả lời/dự đoán vào sơ đồ tư duy bên:
(1) Nước có màu, mùi, vị
không?
(2) Nước có hình dạng gì?
(3) Nước chảy từ trên
xuống dưới hay từ dưới lên
trên? Có lan ra mọi phía
không? (4) Nước có thấm
được qua các vật không?
(5) Nước có hoà tan được
các chất không?
2. Làm thí nghiệm theo hướng dẫn trong SHS và quan sát, ghi lại hiện tượng, thảo luận
rút ra kết luận về tính chất của nước vào bảng sau:
Thí nghiệm Hiện tượng Kết luận
1
2
3
Đánh dấu tích cho các nhánh đúng trong sơ đồ đã vẽ ở trên và sửa các nhánh chưa đúng.
PHIẾU HỌC TẬP 2
PHIẾU HỌC TẬP 2
Thiết kế bình tưới nước nhỏ giọt tự động
Thảo luận theo câu hỏi gợi ý trong SHS, mô tả chi tiết các bộ phận của bình tưới nước
dự kiến chế tạo vào bảng sau:
Tên bộ phận Vật liệu, kích thước Cách tạo ra
Kết quả thí nghiệm ước lượng:
…………………………………………………………………………………………
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Tiêu chí đánh giá
Điểm đạt được
1 điểm
(chưa đạt)
2 điểm
(đạt)
3 điểm (tốt
trên mức đạt)
Tự tưới nước cho cây dựa vào tính chất của
nước
Đủ tưới được nước cho loại cây nhỏ trong
hai ngày
Sử dụng các nguyên liệu đơn giản và đồ tái
chế
Bình tưới chắc chắn, dễ sử dụng, có tính
thẩm mĩ
PHIẾU HƯỚNG DẪN LÀM THÍ NGHIỆM NƯỚC CHẢY NGƯỢC
HƯỚNG DẪN LÀM THÍ NGHIỆM NƯỚC CHẢY NGƯỢC
Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu
1 khay rộng có thành khoảng 2–5cm, kích thước khoảng 25cm x30 cm
2 cốc trong bằng nhau.
1 tấm giấy bóng kính kawts hình vuông sao cho che kín toàn bộ miệng cốc.
Màu thực phẩm, thìa dài nhỏ.
Bước 2: Chuẩn bị 2 cốc nước
Đặt 2 cốc làm thí nghiệm vào khay, đánh số 1, 2.
Đổ đầy nước nóng vào cốc số 1, nước thường vào cốc số 2. Lưu ý đổ đầy đến viền
miệng cốc.
Thêm màu vào cốc số 1. (có thể thêm màu cho cả 2 cốc, tuy nhiên cốc 1 nên thêm các
gam màu đậm, cốc 2 gam màu nhẹ và khác rõ so với cốc 1 để có thể phân biệt khi 2
màu ở cạnh nhau).
Bước 3: Úp ngược cốc số 2
Nhẹ nhàng đặt tấm giấy bóng kính lên cốc số 2 (cũng có thể đặt mép tấm bóng kính lên
1 thành cốc và đẩy nhẹ cho che kín miệng cốc). Khi đó sẽ thấy tấm bóng kính như
được dính vào thành cốc.
Đặt 2 ngón tay vào 2 bên thành cốc để giữ nhẹ tấm bóng kính. Lưu ý không được để
tấm bóng kính bị kênh tạo khe hở với thành cốc. Nhẹ nhàng lật ngược cốc xuống. Tấm
kính không bị bật ra là em thành công ở bước này.
Giáo dục STEM 4 – Hành trình sáng tạo
Bước 4. Tạo dòng nước chảy
Đặt nhẹ nhàng cốc số 2 đã được úp ngược lên miệng cốc 1 sao cho viền miệng 2 cốc
trùng khít lên nhau.
Từ từ rút nhẹ tấm kính để mép tấm bóng kính lùi vào trong cách viền khoảng 1 cm để
nước từ cốc này có thể chuyển sang cốc khác và quan sát.
PASS GIẢI NÉN: Yopo.VN
THẦY CÔ TẢI NHÉ!