- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 85,564
- Điểm
- 113
tác giả
NGHIÊN CỨU Dạy học môn Khoa học lớp 5 trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng giáo dục STEM được soạn dưới dạng file word gồm 47 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. lí do về mặt lí luận
Ngày nay, thời đại công nghệ, hội nhập và phát triển nhân loại đều hướng tới chân trời tri thức mà hạt nhân là giáo duc. Nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách, biện pháp đồng bộ để khai thác thực hiện, trong đó có việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới (Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT). Chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện mục tiêu “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”, đối với mỗi môn học, việc lựa chọn , sắp xếp nội dung giáo dục đảm bảo sự tinh giản, gắn với thực tiễn, tạo thuận lợi cho việc thực thi các phương pháp dạy học. Để phát huy tính tích cực của học sinh và khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều thì từ nhiều năm nay Bộ GDĐT đã phổ biến và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp giáo dục mới trong đó có giáo dục STEM.
Chương trình giáo dục phổ thông mới có đầy đủ các môn học STEM. Đó là các môn Toán học; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học.Có các chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như môn tìm hiểu tự nhiên (ở tiểu học), môn khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở).Định hướng đổi mới phương pháp dạy nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn.Tính mở của chương trình cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng thông qua chương trình địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường; qua những chương trình, hoạt động STEM được triển khai, tổ chức thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn
Giáo dục STEM đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, phương pháp giáo dục STEM xuất hiện từ năm 2012. Đến năm 2014, Bộ GDĐT đã triển khai chương trình thí điểm giáo dục STEM cho một số trường ở các tỉnh và thành phố. Hiện nay đã có một số nơi đang rất quan tâm đến vấn đề giáo dục STEM. Tuy nhiên ở bậc Tiểu học đặc biệt là những trường ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa giáo dục STEM hầu như chưa được phổ biến rộng rãi, nhiều giáo viên còn chưa hiểu rõ về STEM và chưa biết vận dụng STEM trong dạy học. Như vậy, từ tầm quan trọng và ý nghĩa của phương pháp giáo dục STEM cũng như thực trạng dạy học STEM ở Việt Nam thì tôi mạnh dạn chọn sáng kiến nghiên cứu về dạy học giáo dục STEM và môn áp dụng là môn Khoa học.
Sở dĩ môn áp dụng là môn Khoa học vì : Kiến thức và kỹ năng STEM liên quan 4 lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau. Thì Khoa học đóng vai trò như cột trụ và chi phối các lĩnh vực còn lại. Chính vì thế chúng tôi lựa chọn sáng “Dạy học môn Khoa học lớp 5 trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng giáo dục STEM” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình dạy học môn Khoa học 5 (CT2018) theo đinh hướng giáo dục STEM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Quá trình dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng
Quy trình dạy học môn Khoa học theo định hướng STEM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình dạy học định hướng giáo dục STEM một cách khoa học, phát triển được năng lực khoa học tự nhiên cho học sinh lớp 5 thì sẽ góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo định hướng STEM.
Xây dựng quy trình dạy học các chủ đề định hướng STEM trong môn Khoa học lớp 5.
BẢN THUYẾT MINH
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến (Ghi giống trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến): Dạy học môn Khoa học lớp 5 trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng giáo dục STEM”
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (Ghi ngày nào sớm hơn): Ngày 10 tháng 12 năm 2021
3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm (Nêu rõ tình trạng và nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ):
Trường Tiểu học Tân Sơn số 2 thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Lục Ngạn nằm cách xa trung tâm khoảng 30km, giáp ranh với các xã Hộ Đáp, Phong Minh, Phong Vân và xã Hữu Kiên thuộc huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn. Tỉ lệ giáo viên còn thiếu so với nhu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 mới có 1,41 trong khi đó yêu cầu trường hạng 2 tiêu chí 1,50 GV/lớp.
+ Về đánh giá tầm quan trọng của môn Khoa học ở tiểu học:
Từ bảng 1.1 ta thấy mức độ GV đánh giá môn Khoa học ở mức rất quan trọng 5% và quan trọng chỉ là 40%. Có 55% mức độ GV cho rằng môn Khoa học chỉ ở mức bình thường. Điều này cho thấy GV chưa coi trọng nhiều đến môn Khoa học.
+Kết quả về thời gian của GV dành cho thiết kế các bài học môn Khoa học ở tiểu học.
Bảng 1.2. Kết quả về thời gian của GV dành cho thiết kế các bài học môn Khoa học ở tiểu học
Từ bảng 1.2 ta thấy thời gian GV dành cho thiết kế các bài học môn Khoa học ở mức rất nhiều 5% và nhiều 10% chiếm tỉ lệ rất thấp (15%).GV dành thời gian bình thường cho thiết kế các bài học môn Khoa học chiếm tỉ lệ cao nhất (50%) đặc biệt có đến 35% tỉ lệ GV dành ít thời gian cho việc thiết kế các bài học môn Khoa học. Điều này cho thấy GV chưa coi trọng đến việc thiết kế các bài học cũng như không quan tâm đến chất lượng dạy học môn Khoa học cho HS. Việc soạn giáo án của giáo viên còn nặng về hình thức, sơ sài, và chưa thể hiện được ý đồ mục đích yêu cầu của bài dạy, chưa có đủ thông tin tích cực đến với học sinh.
+ Kết quả mức độ GV sử dụng các phương pháp dạy học
Từ bảng 1,3 ta thấy hầu hết các GV đều sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Các phương pháp dạy học tích cực tỉ lệ GV sử dụng thường xuyên khá ít, thậm chí tỉ lệ GV chưa sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học môn Khoa học lại khá cao. Điều này cho thấy GV chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống không coi trọng phương pháp dạy học tích cực nên việc giảng dạy môn khoa học ở trường chưa đạt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng cơ bản trong quá trình học tập trên lớp. Điều này cũng có thể hiểu rằng HS chưa có nhiều cơ hội được học tập, trải nghiệm. Các hoạt động định hướng hứng thú, vận dụng kiến thức vào thực tiễn mới chỉ dừng ở mức độ lý thuyết là chính.
+ Mức độ hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn
Bảng 1.4. Kết quả hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. lí do về mặt lí luận
Ngày nay, thời đại công nghệ, hội nhập và phát triển nhân loại đều hướng tới chân trời tri thức mà hạt nhân là giáo duc. Nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách, biện pháp đồng bộ để khai thác thực hiện, trong đó có việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới (Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT). Chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện mục tiêu “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”, đối với mỗi môn học, việc lựa chọn , sắp xếp nội dung giáo dục đảm bảo sự tinh giản, gắn với thực tiễn, tạo thuận lợi cho việc thực thi các phương pháp dạy học. Để phát huy tính tích cực của học sinh và khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều thì từ nhiều năm nay Bộ GDĐT đã phổ biến và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp giáo dục mới trong đó có giáo dục STEM.
Chương trình giáo dục phổ thông mới có đầy đủ các môn học STEM. Đó là các môn Toán học; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học.Có các chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như môn tìm hiểu tự nhiên (ở tiểu học), môn khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở).Định hướng đổi mới phương pháp dạy nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn.Tính mở của chương trình cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng thông qua chương trình địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường; qua những chương trình, hoạt động STEM được triển khai, tổ chức thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn
Giáo dục STEM đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, phương pháp giáo dục STEM xuất hiện từ năm 2012. Đến năm 2014, Bộ GDĐT đã triển khai chương trình thí điểm giáo dục STEM cho một số trường ở các tỉnh và thành phố. Hiện nay đã có một số nơi đang rất quan tâm đến vấn đề giáo dục STEM. Tuy nhiên ở bậc Tiểu học đặc biệt là những trường ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa giáo dục STEM hầu như chưa được phổ biến rộng rãi, nhiều giáo viên còn chưa hiểu rõ về STEM và chưa biết vận dụng STEM trong dạy học. Như vậy, từ tầm quan trọng và ý nghĩa của phương pháp giáo dục STEM cũng như thực trạng dạy học STEM ở Việt Nam thì tôi mạnh dạn chọn sáng kiến nghiên cứu về dạy học giáo dục STEM và môn áp dụng là môn Khoa học.
Sở dĩ môn áp dụng là môn Khoa học vì : Kiến thức và kỹ năng STEM liên quan 4 lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau. Thì Khoa học đóng vai trò như cột trụ và chi phối các lĩnh vực còn lại. Chính vì thế chúng tôi lựa chọn sáng “Dạy học môn Khoa học lớp 5 trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng giáo dục STEM” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình dạy học môn Khoa học 5 (CT2018) theo đinh hướng giáo dục STEM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Quá trình dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng
Quy trình dạy học môn Khoa học theo định hướng STEM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình dạy học định hướng giáo dục STEM một cách khoa học, phát triển được năng lực khoa học tự nhiên cho học sinh lớp 5 thì sẽ góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo định hướng STEM.
Xây dựng quy trình dạy học các chủ đề định hướng STEM trong môn Khoa học lớp 5.
BẢN THUYẾT MINH
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến (Ghi giống trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến): Dạy học môn Khoa học lớp 5 trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng giáo dục STEM”
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (Ghi ngày nào sớm hơn): Ngày 10 tháng 12 năm 2021
3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm (Nêu rõ tình trạng và nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ):
Trường Tiểu học Tân Sơn số 2 thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Lục Ngạn nằm cách xa trung tâm khoảng 30km, giáp ranh với các xã Hộ Đáp, Phong Minh, Phong Vân và xã Hữu Kiên thuộc huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn. Tỉ lệ giáo viên còn thiếu so với nhu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 mới có 1,41 trong khi đó yêu cầu trường hạng 2 tiêu chí 1,50 GV/lớp.
4.1. Thực trạng dạy học môn Khoa học theo định hướng giáo dục STEM
4.1.1. Thực trạng dạy học môn Khoa học
- Để tìm hiểu về thực trạng dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học hiện nay tôi đã tiến hành điều tra 20 GV của trường tiểu học Tân Sơn số 2.+ Về đánh giá tầm quan trọng của môn Khoa học ở tiểu học:
Bảng 1.1. Kết quả đánh giá tầm quan trọng của môn Khoa học ở tiểu học
Mức độ | Rất quan trọng | Quan trọng | Bình thường | Không quan trọng |
Số lượng | 1 | 8 | 11 | 0 |
Tỉ lệ | (5%) | (40%) | (55%) | (0%) |
+Kết quả về thời gian của GV dành cho thiết kế các bài học môn Khoa học ở tiểu học.
Bảng 1.2. Kết quả về thời gian của GV dành cho thiết kế các bài học môn Khoa học ở tiểu học
Mức độ | Rất nhiều | Nhiều | Bình thường | Ít |
Số lượng | 1 | 2 | 10 | 7 |
Tỉ lệ | (5%) | (10%) | (50%) | (35%) |
+ Kết quả mức độ GV sử dụng các phương pháp dạy học
Bảng 1.3. Kết quả mức độ GV sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học môn khoa học
STT | Phương pháp dạy học | Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Chưa bao giờ |
1 | Vấn đáp | 14(70%) | 6(30%) | 0(0%) |
2 | Thảo luận nhóm | 12(60%) | 8(40%) | 0(0%) |
3 | Thuyết trình | 17(85%) | 3(15%) | 0(0%) |
4 | Thực hành | 15(75%) | 5(25%) | 0(0%) |
5 | Trò chơi | 6(30%) | 13(65%) | 1(5%) |
6 | Dự án | 3(15%) | 12(60%) | 5(25%) |
7 | Bàn tay nặn bột | 2(10%) | 14(70%) | 4(20%) |
8 | Giải quyết vấn đề | 9(45%) | 8(40%) | 3(15%) |
+ Mức độ hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn
Bảng 1.4. Kết quả hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết
THẦY CÔ TẢI NHÉ!