- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,146
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Bảng tổng hợp các tác phẩm văn học lớp 9 ( TÁC GIẢ, TÁC PHẨM, HOÀN CẢNH RA ĐỜI, THỂ LOẠI, BỐ CỤC, CHỦ ĐỀ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC LỚP 9) được soạn dưới dạng file word gồm 693 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
PASS GIẢI NÉN: Yopo.VN
THẦY CÔ DOWNLOAD FILE ĐÍNH KÈM!
PHẦN 1:
TÌM HIỂU CHUNG
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TÌM HIỂU CHUNG
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
stt | TÁC PHẨM | TÁC GIẢ | Hoàn cảnh sáng tác | THỂ LOẠI | BỐ CỤC | CHỦ ĐỀ |
1 | Chuyện người con gái Nam Xương Truyền kì mạn lục: được Khâm Lân (thế kỉ XVIII) khen là “Thiên cổ kì bút”. | - Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dương. - Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu TK XVI , - Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời. Nguyễn Dữ là ẩn sĩ tiêu biểu cho khí tiết 1 nhà Nho giữ lối sống thanh cao. Tuy nhiên, qua các tác phẩm, có thể thấy ông vẫn quan tâm, lo lắng đến cuộc đời, đất nước và nhân dân. Đó là thời kì triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến, Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài, đời sống nd cực khổ, bi kịch bao gia đình. | - nửa đầu thế kỉ 16, - là truyện thứ 16 nằm trong số 20 truyện, nguồn gốc truyện “vợ chàng Trương” | Truyện truyền kì kể Viết bằng chữ Hán.Thể loại truyền kỳ là 1 thể văn xuôi thời trung đại phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường. Trong truyện truyền kỡ, thế giới con người và thế giới cõi âm có sự tương giao. Người đọc có thể thấy đằng sau thế giới phi hiện thực chính là cốt lõi của hiện thực và những quan niệm, thái độ của tác giả. | - Đoạn 1: ....... của mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách. - Đoạn 2: ......... qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. - Đoạn 3: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang trong động Linh Phi, Vũ Nương được giải oan. | Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. |
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh | - Tác giả Phạm Đình Hổ (1768-1839) tên chữ là Tùng Niên hoặc Bỉnh Trực, hiệu Đông Tiều, người làng Đan Loan, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương( nay là xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương). tục gọi là Chiêu Hổ với những giai thoại họa thơ cùng nữ sĩ Hồ Xuân Hương: Xuất thân từ dòng dõi thế gia, cha từng đỗ cử nhân, làm quan dưới triều Lê. - Ông sống vào thời buổi đất nước loạn lạc nên muốn ẩn cư. Đến thời Minh Mạng nhà Nguyễn, vua mời ông ra làm quan, ông đã mấy lần từ chối rồi lại bị triệu ra. - Phạm Đình Hổ để lại nhiều công trình biên soạn khảo cứu có giá trị thuộc đủ các lĩnh vực văn học, triết học, lịch sử, địa lí.... tất cả đều bằng chữ Hán. -Di sản văn chương của ông tương đối lớn và rất có giá trị. Về văn có hai tập là "vũ trung tùy bút" và "tang thương ngẫu lục" (viết chung với Nguyễn Án). Về thơ, có hai tập "Đông Dã học ngôn thi tập" và "Tùng cúc liên mai tứ hữu" | -Trích trongVũ trung tuỳ bút : tuỳ bút viết trong những ngày mưa, gồm: 88 mẩu chuyện nhỏ - Tác phẩm được viết đầu đời Nguyễn ( đầu TK XIX) | thể tuỳ bút, hiểu theo nghĩa là ghi chép tuỳ hứng, tản mạn, không cần hệ thống, kết cấu gì. Ông bàn về các thứ lễ nghi, phong tục, tập quán... ghi chép những việc xảy ra trong xã hôi lúc đó, viết về một số nhân vật, di tích lịch sử, khảo cứu về địa dư, chủ yếu là vùng Hải Dương quê ông. Tất cả những nội dung ấy đều được trình bày giản dị, sinh động và hấp dẫn. Tác phẩm chẳng những có giá trị văn chương đặc sắc mà còn cung cấp những tài liệu quý giá về sử học, địa lí, xã hội học. | 1:từ đấu đến triệu bất tường ->nội dung là cuộc sống xa hoa hưởng lạc của Thịnh Vương Trịnh Sâm 2:còn lại ->lũ hoạn quan gian thần thừa gió bẻ măng ức hiếp đầy đọa dân lành | “ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê – Trịnh, đồng thời kín đáo bộc lộ tâm sự của tác giả. | |
Hồi thứ 14 của Hoàng Lê Nhất thống chí | Ngô Gia Văn Phái: Một nhóm tác giả dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, trong đó hai tác giả chính là Ngô Thì Chí ( 1753 – 1788), làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du ( 1772 – 1840), làm quan dưới triều nhà Nguyễn. | Trích hồi thứ 14, viết về sự kiện Quang Trung đại phá Quân Thanh | - Thể chí :một lối văn ghi chép sự vật, sự việc, con người - cũng có thể xem là 1 tiểu thuyết lịch sử kết cấu theo kiểu chương hồi(như “Tam quốc chí”) | - Đoạn 1: từ đầu đến 1788)”: Được tin báo Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế thân chinh cầm quân dẹp giặc. - Đoạn 2: tiếp “tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành: Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung. - Đoạn 3: còn lại: Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và tình trạng thảm bại của vua tôi Lê Chiêu Thống. | Đoạn trích miêu tả chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung, sự thảm bại nhục nhã của quân tướng nhà Thanh và số phận lũ vua quan phản nước, hại dân. | |
Truyện Kiều | - Tác giả Nguyễn Du ( 1765 – 1820). - Tự Tố Như, hiệu Thanh Hiên, ngoài ra còn có biệt hiệu Hồng Sơn liệp hộ, Nam Hải điếu đồ, Nguyễn Hầu, Nguyễn Tiên Điền. - Cha: Nguyễn Nghiễm (1708 – 1775) làm đến chức Tể tướng triều Lê, là người làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Nghệ An. Làng Tiên Điền bên bờ sông Lam, nổi tiếng hát dặm, hát ví. - Mẹ: Trần Thị Tần (1740 - 1778), là người giỏi hát, tài hoa, xinh đẹp, quê Kinh Bắc. - Năm Nguyễn Du 11 tuổi, cha mất. Ba năm sau, mẹ mất. Những bi kịch đầu đời đã ảnh hưởng lớn tới tinh thần, tình cảm, góp phần tạo nên tính cách trầm mặc, ít nói và đa cảm của Nguyễn Du. - Nguyễn Du được anh trai là Nguyễn Khản (1734 – 1786) nuôi dưỡng từ 1775 - 1884. Nguyễn Khản đỗ Tiến sĩ, là bạn thân chúa Trịnh Sâm, rất giỏi thơ Nôm. - Trong đời, Nguyễn Du đã chứng kiến những cuộc “bể dâu” lớn lao của thời đại: + 1784, kiêu binh nổi loạn, chấm dứt cuộc sống lầu son gác tía của Nguyễn Du. + Tây Sơn diệt chúa Trịnh, xếp đặt lại trật tự Bắc Hà (1786). Tháng 12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, năm 1789 đại phá quân Thanh, đuổi Lê Chiêu Thống ra khỏi Thăng Long. Vua Lê chúa Trịnh, chỗ dựa của dòng họ Nguyễn Tiên Điền sụp đổ. + Quang Trung mất(1792), triều Tây Sơn bị diệt vong (1802), Triều Nguyễn Gia Long thiết lập. Nguyễn Du làm quan cho triều Nguyễn. - Họ Nguyễn Tiên Điền là đại danh gia vọng tộc, có truyền thống học hành, đời đời đỗ đạt làm quan to. “Bao giờ Ngàn Hống hết cây/ Sông Nam hết nước, họ này hết quan” (Ca dao vùng Nghệ Tĩnh). - Nguyễn Du thủy chung với Triều Lê, là con người có vốn hiểu biết sâu rộng, vốn sống phong phú, trái tim giàu lòng yêu thương. Thuở nhỏ Nguyễn Du sống trong lộng lẫy vàng son, lớn lên trải qua lưu lạc, nhuốm cát bụi lầm than. “Truyện Kiều” mang giá trị hiện thực to lớn: + Phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với cả bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị; + Phản ánh số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ. - “Truyện Kiều” mang giá trị nhân đạo sâu sắc: + Niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người, đặc biệt là người phụ nữ; + Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người; + Trân trọng đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, khát vọng chân chính. - “Truyện Kiều” còn là đỉnh cao của nghệ thuật ngôn ngữ và thể loại: + Vốn từ phong phú, giàu và đẹp; + Nghệ thuật xây dựng tính cách điển hình, nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật; + Ngôn ngữ kể chuyện điêu luyện: có cả lời trực tiếp, gián tiếp, nửa trực tiếp; + Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, tả cảnh ngụ tình; …. | * Viết Truyện Kiều Nguyễn Du có dựa theo cốt chuyện Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân ( Trung Quốc). * Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại có nhiều biến dộng dữ dội, xã hội phong kiến Việt nam khủng hoảng sâu sắc, phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên tục, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã “ một phen thay đổi sơn hà”. Nhưng Triều đại Tây Sơn ngắn ngủi, triều Nguyễn lên thay. à “Lời văn tả…. (Mộng Liên Đường chủ nhân) Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời nghìn thu Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày. (Tố Hữu) - Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn (Chế Lan Viên). - Đoạn trường tiếng ấy nghìn thu mới Trang cảo thơm còn dấu hiển linh (Vũ Hoàng Chương) | Có 2 loại truyện Nôm: Truyện Nôm bình dân hầu hết không có tên tác giả, được viết trên cơ sở truyện dân gian; truyện Nôm bác học phần nhiều có tên tác giả, được viết trên cơ sở cốt truyện có sẵn của văn học Trung Quốc hoặc do tác giả sáng tạo ra. Truyện Nôm phát triển mạnh mẽ nhất ở nửa cuối thế kỷ XVIII và thế kỷ XIX. à Nhan đề “Đoạn trường tân thanh” : Theo Nguyễn Đăng Na, “Tân thanh” là 1 thể thơ, là thơ tân nhạc phủ, bắt đầu khởi xướng từ thời Sơ Đường, phát triển qua Lí Bạch, Bạch Cư Dị… Tân thanh có 3 tiêu chí: Viết về những điều mắt thấy tai nghe; không dùng để phổ nhạc như thơ nhạc phủ trước; viết về nỗi khổ của người dân. “Đoạn trường”: đứt ruột, được hiểu với ý nghĩa ẩn dụ là nỗi đau thương vô hạn tưởng như ai cầm dao cắt ruột mình ra thành từng khúc. Cũng có cách lý giải: “Đoạn trường tân thanh” là “tiếng kêu mới đứt ruột”. Dù hiểu theo nghĩa nào, nhan đề đã diễn tả súc tích tâm ý sáng tác của Nguyễn Du, bao trùm giá trị nhân đạo và hiện thực của tác phẩm. Nhân dân quen gọi “Đoạn trường tân thanh” là “Truyện Kiều”. | 3 phần Gặp gỡ và đính ước Gia biến và lưu lạc 3. Đoàn viên | Vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ, bộ mặt hiện thực xã hội qua cuộc đời 15 năm lưu lạc của Kiều | |
Chị em Thuý Kiều | + Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát 2 chị em Thuý Kiều. + Bốn câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân + Mười hai câu còn lại: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Kiều + Bốn câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em. | khắc hoạ rõ nét chân dung tuyệt mĩ của chị em Thuý Kiều, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Thuý Kiều là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du. | ||||
C¶nh ngµy xu©n Vị trí: “ Cảnh ngày xuân”: cảnh du xuân của chị em Kiều, nằm sau đoạn tả tài sắc hai chị em Kiều, trước đoạn Kiều gặp nấm mồ Đạm Tiên và gặp Kim Trọng | Theo trình tự thời gian của cuộc du xuân. + Bốn câu đầu: khung cảnh ngày xuân + Tám câu tiếp theo: khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh. + Sáu câu cuối: cảnh chị em Kiều du xuân trở về. | bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, trong sáng và lễ hội mùa xuân tưng bừng náo nhiệt. | ||||
KiÒu ë lÇu Ngng BÝch (Tú Bà sỉ nhục đánh đập, bắt tiếp khách, Kiều tự tử, bị giam lòng – chuẩn bị mưu đồ mới(K gặp phải Sở Khanh)) | Kết cấu đoạn trích: 3 phần + Sáu câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều + Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ cha mẹ của nàng. + Tám câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật. | miêu tả chân thực cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi, đáng thương, nỗi nhớ người thân da diết và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo vị tha của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. |
PASS GIẢI NÉN: Yopo.VN
THẦY CÔ DOWNLOAD FILE ĐÍNH KÈM!