- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,427
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG được soạn dưới dạng file word gồm 2 FILE trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
ÔN TẬP MÔN KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Phần 1: Lý thuyết:
Câu 1: Nguồn lực của hoạt động kinh tế (vốn, lao động, khoa học
công nghệ, tài nguyên thiên nhiên). Liên hệ với Việt Nam.
Đầu vào hay còn gọi là các yếu tố của sản xuất, hay là các nguồn lực
kinh tế bao gồm:
ØNhân lực:
-Là năng lực của con người được sử dụng trong quá trình sản xuất, được
đo bằng thời gian làm việc của người lao động.
-Chất lượng: sức khỏe, trình độ, ý thức, kỉ luật, tác phong,…
-Vai trò: là nguồn lực quyết định hoạt động kinh tế à không thể thiếu
trong quá trình sản xuất.
ØTài nguyên thiên nhiên:
-Là những thứ có sẵn trong tự nhiên
-Số lượng: ngày càng giảm
-Quý và hiếm, cần được sử dụng tiết kiệm, bảo vệ và tái tạo.
ØVốn:
-Là những phương tiện vật chất và tài chính cần có cho hoạt động kinh
tế.
+Vốn hiện vật: toàn bộ những phương tiện vật chất như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng,…
+Vốn tài chính: tiền và các giấy tờ có giá trị (cổ phiếu, trái phiếu,…)
-Vốn là kết quả hoạt động của hệ thống kinh tế, cần được sử dụng có
hiệu quả.
ØKỹ thuật và công nghệ:
-Là hệ thống những phương pháp và cách thức sản xuất, những quy tắc
về sự kết hợp các yếu tố đầu vào để chế tạo ra sản phẩm.
-Vai trò: trực tiếp quyết định cách thức tiến hành sản xuất, quyết định
năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế.
{Liên hệ với Việt Nam:
ØVốn:
-Vốn hiện vật: cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị của Việt Nam có
chất lượng kém.
-Vốn tài chính: phần lớn là vay nước ngoài à gánh nặng nợ nần
Ø Nhân lực:
-Nguồn nhân lực dồi dào, tăng nhanh hàng năm. Sự gia tăng dân số quá
nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên
trong xã hội.
-Nguồn nhân lực trẻ, tỷ lệ nam-nữ khá cân bằng. Điều đó gây nên
những khó khăn về sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng. Tuy nhiên
lực lượng lao động của Việt Nam có khả năng tiếp thu nhanh các kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí họ sẽ
trở thành nguồn lực quyết định để xây dựng đất nước.
-Cơ cấu nguồn nhân lực phân bố chưa hợp lí giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng miền lãnh thổ, giữa các ngành kt và giữa các thành
phần kinh tế. Tình hình phân bố dân cư như vậy gây ra những khó khăn
cho việc sử dụng hợp lí nguồn lao động và việc khai thác nguồn tài
nguyên hiện có ở mỗi vùng.
-Nguồn nhân lực có trình độ văn hóa, kĩ thuật, chuyên môn còn thấp, bố
trí k đều, sức khỏe chưa đáp ứng yêu cầu của kt thị trg.
-Nguồn nhân lực có tỉ lệ thất nghiệp cao, đặc biệt là ở khu vực thành thị
và tỷ lệ sd thời gian lao động ở khu vực nông thôn không cao.
-Nguồn nhân lực có năng suất lđ và thu nhập thấp.
ØTài nguyên thiên nhiên:
Phong phú, đa dạng, bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển. Thực trạng khai
thác tài nguyên ở Việt Nam rất khác nhau. Trong khi tài nguyên biển
chưa sử dụng được bao nhiêu thì nhiều loại tài nguyên khác lại bị khai
thác quá mức.
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội. Do đó, vấn đề sử dụng hợp lí đi
đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt ra
nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của
Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
Câu 2: Chi phí cơ hội, đường giới hạn khả năng sản xuất.
ØChi phí cơ hội của một quyết định là giá trị của phương án tốt nhất bị
bỏ qua hay hi sinh để thực hiện quyết định đó.
Quy luật chi phí cơ hội tăng dần: Khi muốn có thêm những đơn vị bằng
nhau về một mặt hàng, doanh nghiệp phải hi sinh ngày càng nhiều số
lượng một mặt hàng khác.
ØĐường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) là đường biểu diễn một tập
hợp các điểm cho biết mức sản lượng tối đa có thể thu được từ nguồn
lực hiện có tương ứng với một trình độ công nghệ nhất định.
-Những điểm nằm trên đường PPF là những điểm hiệu quả. Bởi tại
những điểm đó, xã hội đã sử dụng hết nguồn lực, muốn tăng thêm sản
lượng của một mặt hàng thì phải giảm sản lượng mặt hàng khác.
-Những điểm nằm trong (dưới) đường PPF là những điểm không hiệu
quả vì xã hội bỏ phí nguồn lực. Tăng thêm sản lượng của một mặt hàng
mà không đòi hỏi cắt bớt sản lượng của mặt hàng khác.
-Những điểm nằm ngoài đường PPF là những điểm không thể đạt được
với nguồn lực và kỹ thuật đã cho. Muốn đạt được những điểm đó đòi hỏi
phải đầu tư nhiều nguồn lực hơn so với số có sẵn của nền kinh tế.
*Chú ý:
-Đường giới hạn khả năng sản xuất có thể tịnh tiến ra ngoài hoặc vào
trong khi có sự thay đổi nguồn lực hoặc thay đổi về kỹ thuật.
-Đường giới hạn khả năng sản xuất có dạng đường cong lồi do tác động
ÔN TẬP MÔN KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Phần 1: Lý thuyết:
Câu 1: Nguồn lực của hoạt động kinh tế (vốn, lao động, khoa học
công nghệ, tài nguyên thiên nhiên). Liên hệ với Việt Nam.
Đầu vào hay còn gọi là các yếu tố của sản xuất, hay là các nguồn lực
kinh tế bao gồm:
ØNhân lực:
-Là năng lực của con người được sử dụng trong quá trình sản xuất, được
đo bằng thời gian làm việc của người lao động.
-Chất lượng: sức khỏe, trình độ, ý thức, kỉ luật, tác phong,…
-Vai trò: là nguồn lực quyết định hoạt động kinh tế à không thể thiếu
trong quá trình sản xuất.
ØTài nguyên thiên nhiên:
-Là những thứ có sẵn trong tự nhiên
-Số lượng: ngày càng giảm
-Quý và hiếm, cần được sử dụng tiết kiệm, bảo vệ và tái tạo.
ØVốn:
-Là những phương tiện vật chất và tài chính cần có cho hoạt động kinh
tế.
+Vốn hiện vật: toàn bộ những phương tiện vật chất như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng,…
+Vốn tài chính: tiền và các giấy tờ có giá trị (cổ phiếu, trái phiếu,…)
-Vốn là kết quả hoạt động của hệ thống kinh tế, cần được sử dụng có
hiệu quả.
ØKỹ thuật và công nghệ:
-Là hệ thống những phương pháp và cách thức sản xuất, những quy tắc
về sự kết hợp các yếu tố đầu vào để chế tạo ra sản phẩm.
-Vai trò: trực tiếp quyết định cách thức tiến hành sản xuất, quyết định
năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế.
{Liên hệ với Việt Nam:
ØVốn:
-Vốn hiện vật: cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị của Việt Nam có
chất lượng kém.
-Vốn tài chính: phần lớn là vay nước ngoài à gánh nặng nợ nần
Ø Nhân lực:
-Nguồn nhân lực dồi dào, tăng nhanh hàng năm. Sự gia tăng dân số quá
nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên
trong xã hội.
-Nguồn nhân lực trẻ, tỷ lệ nam-nữ khá cân bằng. Điều đó gây nên
những khó khăn về sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng. Tuy nhiên
lực lượng lao động của Việt Nam có khả năng tiếp thu nhanh các kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí họ sẽ
trở thành nguồn lực quyết định để xây dựng đất nước.
-Cơ cấu nguồn nhân lực phân bố chưa hợp lí giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng miền lãnh thổ, giữa các ngành kt và giữa các thành
phần kinh tế. Tình hình phân bố dân cư như vậy gây ra những khó khăn
cho việc sử dụng hợp lí nguồn lao động và việc khai thác nguồn tài
nguyên hiện có ở mỗi vùng.
-Nguồn nhân lực có trình độ văn hóa, kĩ thuật, chuyên môn còn thấp, bố
trí k đều, sức khỏe chưa đáp ứng yêu cầu của kt thị trg.
-Nguồn nhân lực có tỉ lệ thất nghiệp cao, đặc biệt là ở khu vực thành thị
và tỷ lệ sd thời gian lao động ở khu vực nông thôn không cao.
-Nguồn nhân lực có năng suất lđ và thu nhập thấp.
ØTài nguyên thiên nhiên:
Phong phú, đa dạng, bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển. Thực trạng khai
thác tài nguyên ở Việt Nam rất khác nhau. Trong khi tài nguyên biển
chưa sử dụng được bao nhiêu thì nhiều loại tài nguyên khác lại bị khai
thác quá mức.
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội. Do đó, vấn đề sử dụng hợp lí đi
đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt ra
nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của
Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
Câu 2: Chi phí cơ hội, đường giới hạn khả năng sản xuất.
ØChi phí cơ hội của một quyết định là giá trị của phương án tốt nhất bị
bỏ qua hay hi sinh để thực hiện quyết định đó.
Quy luật chi phí cơ hội tăng dần: Khi muốn có thêm những đơn vị bằng
nhau về một mặt hàng, doanh nghiệp phải hi sinh ngày càng nhiều số
lượng một mặt hàng khác.
ØĐường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) là đường biểu diễn một tập
hợp các điểm cho biết mức sản lượng tối đa có thể thu được từ nguồn
lực hiện có tương ứng với một trình độ công nghệ nhất định.
-Những điểm nằm trên đường PPF là những điểm hiệu quả. Bởi tại
những điểm đó, xã hội đã sử dụng hết nguồn lực, muốn tăng thêm sản
lượng của một mặt hàng thì phải giảm sản lượng mặt hàng khác.
-Những điểm nằm trong (dưới) đường PPF là những điểm không hiệu
quả vì xã hội bỏ phí nguồn lực. Tăng thêm sản lượng của một mặt hàng
mà không đòi hỏi cắt bớt sản lượng của mặt hàng khác.
-Những điểm nằm ngoài đường PPF là những điểm không thể đạt được
với nguồn lực và kỹ thuật đã cho. Muốn đạt được những điểm đó đòi hỏi
phải đầu tư nhiều nguồn lực hơn so với số có sẵn của nền kinh tế.
*Chú ý:
-Đường giới hạn khả năng sản xuất có thể tịnh tiến ra ngoài hoặc vào
trong khi có sự thay đổi nguồn lực hoặc thay đổi về kỹ thuật.
-Đường giới hạn khả năng sản xuất có dạng đường cong lồi do tác động