- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 87,098
- Điểm
- 113
tác giả
TOP 17 Sáng kiến kinh nghiệm giáo viên chủ nhiệm giỏi tiểu học (GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GIỎI, CÁC MÔN HỌC NĂM 2020) được soạn dưới dạng file word gồm 17 FILE trang. Các bạn xem và tải sáng kiến kinh nghiệm giáo viên chủ nhiệm giỏi tiểu học về ở dưới.
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách con người, chi phối quan hệ con người với con người, con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát triển nhân cách. Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội và đời sống của mỗi con người. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không thể thiếu vai trò của đạo đức. Đạo đức trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội.
Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quan trọng. GDĐĐ cho học sinh là một nội dung quan trọng. Điều 2, Luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:“Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”.
Tại Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ II khóa VIII, khi đánh giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão, lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Đảng ta đã đề ra: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”.
Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển. Nền kinh tế thời hội nhập, cửa mở ra cho đất nước ta những vận hội lớn nhưng cũng đặt ra vô vàn khó khăn, thử thách mà chúng ta cần vượt qua. Hơn lúc nào hết, việc giáo dục thanh thiếu niên được đặc biệt chú trọng. Trách nhiệm lớn lao ấy đặt lên vai những người làm công tác giáo dục, những người có tác động rất lớn đến sự hình thành phát triển nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, mỗi ngành học cấp học, mỗi tập thể, mỗi cá nhân làm công tác giáo dục làm đều phải nỗ lực hết mình, lao động và sáng tạo không mệt mỏi để góp sức mình tạo nên những thành quả tốt đẹp trong công cuộc "Trồng người".
Trong những năm qua, việc GDĐĐ học sinh tiểu học đã được nhà trường chú trọng thường xuyên song chưa mang lại kết quả như mong muốn.
Bên cạnh phần đông học sinh có có phẩm chất đạo đức tốt, chăm ngoan, lễ phép, khiêm tốn, thật thà, các em còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết, kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo trước cám dỗ của cuộc sống. Số học sinh vi phạm về nhận thức, thái độ, hành vi đạo đức, các chuẩn mực có chiều hướng gia tăng. Trong khi đó, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học tuy đã thu được kết quả quan trọng song vẫn còn nhiều vấn đề bất cập hạn chế. Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng cấp thiết và cần được quan tâm trước tiên. Đây là bước đầu tiên quyết định chất lượng giáo dục. Mặc dù việc giáo dục đạo đức học sinh có tầm quan trọng như vậy, nhưng thực trạng hiện nay, một số cán bộ quản lý, giáo viên chỉ tập trung việc dạy kiến thức, xem nhẹ việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh, thậm chí chưa thực sự là tấm gương sáng cho học sinh.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội" với mong muốn tìm ra biện pháp hữu hiệu, góp phần giải bài toán thực tiễn trên.
2. Khách thể, đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Phạm vi điều tra, khảo sát thuộc trường tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Các số liệu sử dụng từ năm 2019 đến nay.
* Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2019 đến nay.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Giáo dục đạo đức
* Đạo đức
- Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
- Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”.
* Giáo dục đạo đức:
GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục theo các chuẩn mực đạo đức nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhà trường.
b. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học:
GDĐĐ cho học sinh tiểu học là một hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của các lực lượng giáo dục đến học sinh nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng tình cảm, hình thành thói quen, hành vi đạo đức, góp phần hình thành phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục của nhà trường.
c. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
* Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
* Quản lý nhà trường:
- Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
* Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học:
Quản lý đối tượng GDĐĐ là sự tác động có ý thức của thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức .
2.1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
“Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán lớp 4 ở Tiểu học ”.
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Xuất phát từ vai trò của môn Toán ở tiểu học
Ở tiểu học, môn Toán là môn học góp phần đắc lực vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Kiến thức, kĩ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết để học tập các môn học khác ở tiểu học và học tập tiếp môn toán ở trung học. Môn Toán góp phần rất quan trọng trọng việc rèn luyện tư duy, phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như cần cù, cẩn thận có ý chí vượt khó khăn, làm việc khoa học, nề nếp.
Toán học có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống và trong các ngành khoa học khác. Tất cả các môn khoa học đều nghiên cứu dựa trên nền tảng của toán học. "Một khoa học chỉ thực sự phát triển nếu nó có thể sử dụng được phương pháp của toán học" đó là lời tiên đoán của Mác đã được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay.
Như lời cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Trong khoa học và kĩ thuật, toán học giữ vị trí nổi bật hàng đầu. Nó có tác dụng đối với nhiều ngành khoa học, trong sản xuất và trong chiến đấu.. Nó là môn thể thao trí tuệ, giúp ta rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập, phương pháp suy luận, giải quyết vấn đề và giúp rèn luyện trí thông minh, sáng tạo, trau dối tính cần cù nhẫn nại, tự lực cánh sinh, tinh thần vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lí. Dù các bạn phục vụ trong ngành nào, trong công tác nào thì các kiến thức và phương pháp toán học cũng đều cần thiết cho bạn”.
Từ chỗ nhận thức được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của môn Toán ở Tiểu học nên việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán là điều quan tâm, trăn trở của nhiều giáo viên, nhiều nhà trường hiện nay. Với ý nghĩa đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục đích dạy học đối với tất cả học sinh đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của cá nhân trong quá trình học tập, nâng cao chất lượng dạy học phân hóa là yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Đây là lí do cho thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở tiểu học.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu của việc dạy học phân hóa
Sự giống và khác nhau về yêu cầu xã hội, về trình độ phát triển nhân cách của mỗi cá thể học sinh đòi hỏi một quá trình dạy học thống nhất với những biện pháp phân hóa nội tại. Nhiệm vụ của giáo viên là phải nghiên cứu tìm hiểu những mặt mạnh và yếu trong năng lực, trình độ phát triển của học sinh để có biện pháp cụ thể tác động đến đối tượng, giúp cho tất cả học sinh đều tiếp thu được những kiến thức và kỹ năng tối thiểu, đưa diện học sinh chưa hoàn thành lên trình độ chung, học sinh hoàn thành tốt đạt được những yêu cầu nâng cao. Sự phân hóa cần được các giáo viên thực hiện ngay trong các tiết học chính khóa, các tiết tăng buổi, qua việc nêu câu hỏi, ra bài tập hay khi tiến hành các bài kiểm tra,...
Đây là lí do thứ hai cho thấy giáo viên cần sử dụng những biện pháp phân hóa trong dạy học môn Toán ở tiểu học.
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học phân hóa hiện nay
Thực tế cho thấy, các em học sinh trong cùng một khối lớp bao giờ cũng có ít nhất các trình độ học tập khác nhau là: hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành. Yêu cầu đặt ra với mỗi giáo viên là phải tiến hành dạy học phù hợp với trình độ của các đối tượng học sinh. Tuy nhiên, hiện nay, trình độ đào tạo và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, chưa có nhiều giáo viên thực sự có năng lực và kinh nghiệm trong việc dạy học phân hóa. Việc hiểu và tiến hành dạy phân hóa đối tượng của các giáo viên chưa đồng nhất. Hầu hết giáo viên mới chỉ chú ý sao cho học sinh giải được các bài toán cụ thể trong sách giáo khoa chứ chưa chủ động trong việc tiến hành thiết kế phân bậc các bài tập trên cơ sở các bài tập sẵn có trong sách giáo khoa hay các tài liệu.
Đây là lí do thứ ba cho thấy các nhà giáo tâm huyết phải trang bị cho mình nghiệp vụ sư phạm cần thiết để tiến hành dạy học phân hóa môn Toán một cách phù hợp và hiệu quả. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp
Môn: Tin học
Cấp học: Tiểu học
Tên tác giả: Lưu Thị Hoa Ban
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam
Thanh Xuân – Hà Nội
Chức vụ : Giáo viên
Năm học 2019 – 2020
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2
3. Đối tượng nghiên cứu. 3
4. Phạm vi nghiên cứu. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………….................3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 4
1. Cơ sở lý luận của vấn đề. 4
2. Thực trạng của vấn đề. 4
3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 6
4. Hiệu quả của SKKN.. 13
III. PHẦN KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 14
1. Kết luận. 14
2. Khuyến nghị 14
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung của ngành Tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, công nghệ thông tin là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong cuộc sống xây dựng và phát triển xã hội. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ thông tin. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng và thế giới nói chung.
Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực và thế giới đều đang phải đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho cuộc CMCN 4.0. Chúng ta cần cải cách hệ thống giáo dục, đào tạo để tạo ra công dân toàn cầu. Do đó, nền GD Việt Nam nói chung và các trường đại học, nơi cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực, lao động sẽ phải đào tạo theo chuẩn giáo dục 4.0 theo hướng bảo đảm khối kiến thức nền tảng vững chắc cho học sinh.
Đối với quá trình dạy, cần chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực người học hay là tổ chức một nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp; chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng cả số lượng, chất lượng và hiệu quả; chuyển từ chỉ chú trọng giáo dục nhân cách nói chung sang kết hợp giáo dục nhân cách với phát huy tốt nhất tiềm năng cá nhân; chuyển từ quan niệm cứ có kiến thức là có năng lực sang quan niệm kiến thức chỉ là yếu tố quan trọng của năng lực.
Môn Tin học ở bậc Tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về công nghệ thông tin như: Một số bộ phận của máy tính, cách sử dụng máy tính và các thao tác sử dụng máy tính một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính. Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh
Trong chương trình tin học cấp tiểu học chương trình Hướng dẫn học Tin học lớp 3 gồm có các nội dung sau:
Phần mềm soạn thảo văn bản (Word): Học sinh biết cách soạn thảo văn bản
và ứng dụng để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách.
Phần mềm học vẽ (Paint): Học sinh ứng dụng môn Mỹ thuật, học được từ môn Mỹ thuật sử dụng thành thạo các thanh công cụ để vẽ những bức tranh và tô màu sao cho sinh động, hài hoà thẩm mĩ.
Phần mềm Point Power là phần mềm tình chiếu học sinh tự thiết kế các bài để trình chiếu về các đề tài và sử dụng các thao tác trong Word để tạo các bài giảng phong phú và đa dạng.
Mặc dù vậy, việc học tin học ở trường Tiểu học của học sinh vẫn chưa đạt hiệu quả, phần đông học sinh chưa phát huy tính tích cực, còn thụ động, ỷ lại. Để giúp học sinh tham gia một cách tích cực, tránh tính thụ động
“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học sinh bậc Tiểu học là nền tảng cho hệ thống giáo dục, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Đối với học sinh Tiểu học, hoạt động trong nhà trường là chủ đạo, nhà trường là nơi tổ chức các hoạt động chuyên biệt, là nơi giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục của bậc Tiểu học. Bởi vậy nhà trường là nơi diễn ra cuộc sống của trẻ, là nơi trẻ bộc lộ khả năng, năng lực, nhân cách một cách đầy đủ, rõ ràng nhất.
Để đảm bảo được nhiệm vụ trồng người, mỗi giáo viên phải có nhiệm vụ đào tạo nên những con người có đức, có tài cho xã hội. Bởi thế nhiệm vụ của mỗi người giáo viên không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự nhiên, xã hội mà còn phải xây dựng và hình thành cho các em ý thức tự chủ, tinh thần trách nhiệm cao ngay từ nhỏ… Người giáo viên vừa dạy chữ, vừa dạy cách làm người cho trẻ.
Đối với học sinh Tiểu học, việc được đến trường học không phải chỉ là nhu cầu được học mà còn là niềm vui nữa. Ở trường, các con được học, được vui chơi, được gặp gỡ các bạn, cô giáo. Đến trường không chỉ để học các con chữ mà các con còn được học cách tự lập làm việc, học tập, có ý thức với sự việc và với mọi người xung quanh mình. Song, nhiều trẻ em có biểu hiện tăng động thì lại rất sợ phải đến trường, với các con mắc bệnh có hội chứng tăng vận động, giảm chú ý cũng là một sự thiệt thòi cho bản thân và cho gia đình, đã vậy mà còn không được đến trường vui đùa cùng các bạn thì thiệt thòi cho các con biết bao nhiêu.
Hiện nay trẻ có biểu hiện tăng động là một vấn đề nóng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam cũng không loại trừ điều đó. Việc giáo dục học sinh có biểu hiện tăng động là điều rất quan trọng và cần thiết. Trước nay, việc cải thiện tình trạng cho học sinh có biểu hiện tăng động chỉ có thể thông qua con đường giáo dục hòa nhập và được xem đó là một hoạt động trị liệu tốt nhất.
Từ ý tưởng và suy nghĩ đó, tôi mạnh dạn trình bày nội dung “Một số biện pháp tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hòa nhập với môi trường giáo dục.” mà tôi đã tích luỹ được. Hy vọng được sự chia sẻ, tham gia đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo và các cấp lãnh đạo để những kinh nghiệm này được hoàn thiện và áp dụng hiệu quả.
2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01 tháng 08 năm 2019 đến ngày 10 tháng 01 năm 2020 năm học
2019 – 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng học sinh hội chứng có biểu hiện tăng động.
Một số học sinh trong lớp 2A7 trường Tiểu học Thanh Xuân Nam năm học 2019 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
+ Phương pháp quan sát
-Phương pháp nêu gương.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính.
MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách và tư duy con người. Trong đó, môn Toán có vị trí rất quan trọng vì các kiến thức, kĩ năng của môn Toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao động và học tập. Toán học rất đa dạng, phong phú, có nhiều bài toán thuộc nhiều dạng toán khác nhau. Trong đó, bài toán có lời văn giữ một vị trí rất quan trọng bởi nó thể hiện mối quan hệ với các môn học khác cũng như mối quan hệ trong thực tiễn cuộc sống.
Trong cấu trúc nội dung môn Toán ở lớp 3, các bài toán có lời văn được sắp xếp gắn liền với nội dung từng mạch kiến thức. Mỗi khi học một nội dung kiến thức mới, bao giờ học sinh cũng được thực hành giải các bài toán có lời văn để củng cố nội dung kiến thức đó. Mỗi bài toán có lời văn là một tình huống có vấn đề buộc các em phải tư duy, suy luận, phân tích và tổng hợp để giải quyết vấn đề. Nếu các em giải tốt được các bài toán có lời văn thì những vấn đề gặp trong cuộc sống sẽ được các em vận dụng và giải quyết hợp lí. Trên cơ sở học sinh đã được học các dạng toán về “Nhiều hơn”; “Ít hơn”; “Tìm tổng của hai số”; “So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị”; “Gấp một số lên nhiều lần”; “Giảm đi một số lần”; “Thêm một số đơn vị”; “Giảm đi một số đơn vị”,... chỉ giải bằng một phép tính, từ tuần 11, học sinh được làm quen với “Bài toán giải bằng hai phép tính”. Vì vậy, để giúp học sinh biết giải bài toán bằng hai phép tính thành thạo thì người giáo viên cần lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh nắm được các bước giải để vận dụng trong thực tế được tốt.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống. Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết đặt lời giải chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Việc giải các bài toán có lời văn sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán có lời văn, học sinh phải tập trung vào bản chất của đề toán, biết gạt bỏ những cái thứ yếu, phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà đầu óc các em sẽ sáng suốt hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc sẽ khoa học hơn. Khi giải bài toán có lời văn còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét, tìm tòi cách giải quyết vấn đề; Tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả... Do đó giải bài toán có lời văn là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, chính xác cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp 3 hiện nay, mỗi giáo viên đều đang cố gắng tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tuy nhiên, lớp 3 là lớp chuyển tiếp từ giải bài toán bằng 1 phép tính sang giải bài toán bằng 2 phép tính. Khi giải bài toán bằng hai phép tính đòi hỏi các em phải phân tích các dữ liệu của đề bài. Các em phải tìm hiểu từ câu hỏi của bài toán để suy luận các yếu tố có liên quan đến câu hỏi; Từ đó đi tìm lời giải cho phép tính thứ nhất sao cho phù hợp. Chính vì vậy khá nhiều học sinh bỡ ngỡ và khó khăn trong việc tìm ra lời giải thứ nhất cho bài toán. Các em thường nêu lời giải thứ nhất trùng với dữ liệu đã cho của đề bài hoặc viết những câu lời giải hết sức ngô nghê, chưa phù hợp với yêu cầu, hoặc chỉ giải bài toán bằng một phép tính, chưa trả lời được câu hỏi của bài toán đã đáp số. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy - học giải bài toán có lời văn, trong năm học 2019 - 2020 này, tôi chọn đề tài nghiên cứu : “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính” và áp dụng vào thực tế lớp mình đang dạy.
II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu:
Trước tiên, tôi nghiên cứu sách giáo khoa để nắm được nội dung chương trình; Trên cơ sở lí luận thực tiễn, phân tích những ưu điểm, tồn tại để đưa các biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài toán giải bằng 2 phép tính.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy học Toán;
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa và sách giáo viên để tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy Toán; Trên cơ sở đó lựa chọn những phương pháp phù hợp;
- Phương pháp tìm hiểu thực tế;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh.
III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Thời gian: + Tháng 10/ 2019: Khảo sát tình hình thực tế để chọn đề tài.
+ Tháng 2/ 2020: Tổng hợp những việc đã làm và đánh giá kết quả đạt được để hoàn thành đề tài.
FULL THƯ MỤC 17 FILE!
CHÚC THẦY CÔ THÀNH CÔNG!
"Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam,
Thanh Xuân, Hà Nội"
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀThanh Xuân, Hà Nội"
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách con người, chi phối quan hệ con người với con người, con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát triển nhân cách. Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội và đời sống của mỗi con người. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không thể thiếu vai trò của đạo đức. Đạo đức trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội.
Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quan trọng. GDĐĐ cho học sinh là một nội dung quan trọng. Điều 2, Luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:“Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”.
Tại Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ II khóa VIII, khi đánh giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão, lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Đảng ta đã đề ra: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”.
Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển. Nền kinh tế thời hội nhập, cửa mở ra cho đất nước ta những vận hội lớn nhưng cũng đặt ra vô vàn khó khăn, thử thách mà chúng ta cần vượt qua. Hơn lúc nào hết, việc giáo dục thanh thiếu niên được đặc biệt chú trọng. Trách nhiệm lớn lao ấy đặt lên vai những người làm công tác giáo dục, những người có tác động rất lớn đến sự hình thành phát triển nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, mỗi ngành học cấp học, mỗi tập thể, mỗi cá nhân làm công tác giáo dục làm đều phải nỗ lực hết mình, lao động và sáng tạo không mệt mỏi để góp sức mình tạo nên những thành quả tốt đẹp trong công cuộc "Trồng người".
Trong những năm qua, việc GDĐĐ học sinh tiểu học đã được nhà trường chú trọng thường xuyên song chưa mang lại kết quả như mong muốn.
Bên cạnh phần đông học sinh có có phẩm chất đạo đức tốt, chăm ngoan, lễ phép, khiêm tốn, thật thà, các em còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết, kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo trước cám dỗ của cuộc sống. Số học sinh vi phạm về nhận thức, thái độ, hành vi đạo đức, các chuẩn mực có chiều hướng gia tăng. Trong khi đó, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học tuy đã thu được kết quả quan trọng song vẫn còn nhiều vấn đề bất cập hạn chế. Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng cấp thiết và cần được quan tâm trước tiên. Đây là bước đầu tiên quyết định chất lượng giáo dục. Mặc dù việc giáo dục đạo đức học sinh có tầm quan trọng như vậy, nhưng thực trạng hiện nay, một số cán bộ quản lý, giáo viên chỉ tập trung việc dạy kiến thức, xem nhẹ việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh, thậm chí chưa thực sự là tấm gương sáng cho học sinh.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội" với mong muốn tìm ra biện pháp hữu hiệu, góp phần giải bài toán thực tiễn trên.
2. Khách thể, đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Phạm vi điều tra, khảo sát thuộc trường tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Các số liệu sử dụng từ năm 2019 đến nay.
* Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2019 đến nay.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Giáo dục đạo đức
* Đạo đức
- Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
- Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”.
* Giáo dục đạo đức:
GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục theo các chuẩn mực đạo đức nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhà trường.
b. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học:
GDĐĐ cho học sinh tiểu học là một hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của các lực lượng giáo dục đến học sinh nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng tình cảm, hình thành thói quen, hành vi đạo đức, góp phần hình thành phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục của nhà trường.
c. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
* Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
* Quản lý nhà trường:
- Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
* Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học:
Quản lý đối tượng GDĐĐ là sự tác động có ý thức của thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức .
2.1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
“Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán lớp 4 ở Tiểu học ”.
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Xuất phát từ vai trò của môn Toán ở tiểu học
Ở tiểu học, môn Toán là môn học góp phần đắc lực vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Kiến thức, kĩ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết để học tập các môn học khác ở tiểu học và học tập tiếp môn toán ở trung học. Môn Toán góp phần rất quan trọng trọng việc rèn luyện tư duy, phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như cần cù, cẩn thận có ý chí vượt khó khăn, làm việc khoa học, nề nếp.
Toán học có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống và trong các ngành khoa học khác. Tất cả các môn khoa học đều nghiên cứu dựa trên nền tảng của toán học. "Một khoa học chỉ thực sự phát triển nếu nó có thể sử dụng được phương pháp của toán học" đó là lời tiên đoán của Mác đã được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay.
Như lời cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Trong khoa học và kĩ thuật, toán học giữ vị trí nổi bật hàng đầu. Nó có tác dụng đối với nhiều ngành khoa học, trong sản xuất và trong chiến đấu.. Nó là môn thể thao trí tuệ, giúp ta rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập, phương pháp suy luận, giải quyết vấn đề và giúp rèn luyện trí thông minh, sáng tạo, trau dối tính cần cù nhẫn nại, tự lực cánh sinh, tinh thần vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lí. Dù các bạn phục vụ trong ngành nào, trong công tác nào thì các kiến thức và phương pháp toán học cũng đều cần thiết cho bạn”.
Từ chỗ nhận thức được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của môn Toán ở Tiểu học nên việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán là điều quan tâm, trăn trở của nhiều giáo viên, nhiều nhà trường hiện nay. Với ý nghĩa đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục đích dạy học đối với tất cả học sinh đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của cá nhân trong quá trình học tập, nâng cao chất lượng dạy học phân hóa là yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Đây là lí do cho thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở tiểu học.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu của việc dạy học phân hóa
Sự giống và khác nhau về yêu cầu xã hội, về trình độ phát triển nhân cách của mỗi cá thể học sinh đòi hỏi một quá trình dạy học thống nhất với những biện pháp phân hóa nội tại. Nhiệm vụ của giáo viên là phải nghiên cứu tìm hiểu những mặt mạnh và yếu trong năng lực, trình độ phát triển của học sinh để có biện pháp cụ thể tác động đến đối tượng, giúp cho tất cả học sinh đều tiếp thu được những kiến thức và kỹ năng tối thiểu, đưa diện học sinh chưa hoàn thành lên trình độ chung, học sinh hoàn thành tốt đạt được những yêu cầu nâng cao. Sự phân hóa cần được các giáo viên thực hiện ngay trong các tiết học chính khóa, các tiết tăng buổi, qua việc nêu câu hỏi, ra bài tập hay khi tiến hành các bài kiểm tra,...
Đây là lí do thứ hai cho thấy giáo viên cần sử dụng những biện pháp phân hóa trong dạy học môn Toán ở tiểu học.
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học phân hóa hiện nay
Thực tế cho thấy, các em học sinh trong cùng một khối lớp bao giờ cũng có ít nhất các trình độ học tập khác nhau là: hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành. Yêu cầu đặt ra với mỗi giáo viên là phải tiến hành dạy học phù hợp với trình độ của các đối tượng học sinh. Tuy nhiên, hiện nay, trình độ đào tạo và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, chưa có nhiều giáo viên thực sự có năng lực và kinh nghiệm trong việc dạy học phân hóa. Việc hiểu và tiến hành dạy phân hóa đối tượng của các giáo viên chưa đồng nhất. Hầu hết giáo viên mới chỉ chú ý sao cho học sinh giải được các bài toán cụ thể trong sách giáo khoa chứ chưa chủ động trong việc tiến hành thiết kế phân bậc các bài tập trên cơ sở các bài tập sẵn có trong sách giáo khoa hay các tài liệu.
Đây là lí do thứ ba cho thấy các nhà giáo tâm huyết phải trang bị cho mình nghiệp vụ sư phạm cần thiết để tiến hành dạy học phân hóa môn Toán một cách phù hợp và hiệu quả. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH
PHẦN MỀM PAINT MÔN TIN HỌC LỚP 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM
---------- & ---------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH
PHẦN MỀM PAINT MÔN TIN HỌC LỚP 3
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH
PHẦN MỀM PAINT MÔN TIN HỌC LỚP 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM
---------- & ---------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH
PHẦN MỀM PAINT MÔN TIN HỌC LỚP 3
Môn: Tin học
Cấp học: Tiểu học
Tên tác giả: Lưu Thị Hoa Ban
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam
Thanh Xuân – Hà Nội
Chức vụ : Giáo viên
Năm học 2019 – 2020
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2
3. Đối tượng nghiên cứu. 3
4. Phạm vi nghiên cứu. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………….................3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 4
1. Cơ sở lý luận của vấn đề. 4
2. Thực trạng của vấn đề. 4
3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 6
4. Hiệu quả của SKKN.. 13
III. PHẦN KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 14
1. Kết luận. 14
2. Khuyến nghị 14
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung của ngành Tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, công nghệ thông tin là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong cuộc sống xây dựng và phát triển xã hội. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ thông tin. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng và thế giới nói chung.
Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực và thế giới đều đang phải đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho cuộc CMCN 4.0. Chúng ta cần cải cách hệ thống giáo dục, đào tạo để tạo ra công dân toàn cầu. Do đó, nền GD Việt Nam nói chung và các trường đại học, nơi cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực, lao động sẽ phải đào tạo theo chuẩn giáo dục 4.0 theo hướng bảo đảm khối kiến thức nền tảng vững chắc cho học sinh.
Đối với quá trình dạy, cần chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực người học hay là tổ chức một nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp; chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng cả số lượng, chất lượng và hiệu quả; chuyển từ chỉ chú trọng giáo dục nhân cách nói chung sang kết hợp giáo dục nhân cách với phát huy tốt nhất tiềm năng cá nhân; chuyển từ quan niệm cứ có kiến thức là có năng lực sang quan niệm kiến thức chỉ là yếu tố quan trọng của năng lực.
Môn Tin học ở bậc Tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về công nghệ thông tin như: Một số bộ phận của máy tính, cách sử dụng máy tính và các thao tác sử dụng máy tính một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính. Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh
Trong chương trình tin học cấp tiểu học chương trình Hướng dẫn học Tin học lớp 3 gồm có các nội dung sau:
Phần mềm soạn thảo văn bản (Word): Học sinh biết cách soạn thảo văn bản
và ứng dụng để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách.
Phần mềm học vẽ (Paint): Học sinh ứng dụng môn Mỹ thuật, học được từ môn Mỹ thuật sử dụng thành thạo các thanh công cụ để vẽ những bức tranh và tô màu sao cho sinh động, hài hoà thẩm mĩ.
Phần mềm Point Power là phần mềm tình chiếu học sinh tự thiết kế các bài để trình chiếu về các đề tài và sử dụng các thao tác trong Word để tạo các bài giảng phong phú và đa dạng.
Mặc dù vậy, việc học tin học ở trường Tiểu học của học sinh vẫn chưa đạt hiệu quả, phần đông học sinh chưa phát huy tính tích cực, còn thụ động, ỷ lại. Để giúp học sinh tham gia một cách tích cực, tránh tính thụ động
“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học sinh bậc Tiểu học là nền tảng cho hệ thống giáo dục, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Đối với học sinh Tiểu học, hoạt động trong nhà trường là chủ đạo, nhà trường là nơi tổ chức các hoạt động chuyên biệt, là nơi giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục của bậc Tiểu học. Bởi vậy nhà trường là nơi diễn ra cuộc sống của trẻ, là nơi trẻ bộc lộ khả năng, năng lực, nhân cách một cách đầy đủ, rõ ràng nhất.
Để đảm bảo được nhiệm vụ trồng người, mỗi giáo viên phải có nhiệm vụ đào tạo nên những con người có đức, có tài cho xã hội. Bởi thế nhiệm vụ của mỗi người giáo viên không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự nhiên, xã hội mà còn phải xây dựng và hình thành cho các em ý thức tự chủ, tinh thần trách nhiệm cao ngay từ nhỏ… Người giáo viên vừa dạy chữ, vừa dạy cách làm người cho trẻ.
Đối với học sinh Tiểu học, việc được đến trường học không phải chỉ là nhu cầu được học mà còn là niềm vui nữa. Ở trường, các con được học, được vui chơi, được gặp gỡ các bạn, cô giáo. Đến trường không chỉ để học các con chữ mà các con còn được học cách tự lập làm việc, học tập, có ý thức với sự việc và với mọi người xung quanh mình. Song, nhiều trẻ em có biểu hiện tăng động thì lại rất sợ phải đến trường, với các con mắc bệnh có hội chứng tăng vận động, giảm chú ý cũng là một sự thiệt thòi cho bản thân và cho gia đình, đã vậy mà còn không được đến trường vui đùa cùng các bạn thì thiệt thòi cho các con biết bao nhiêu.
Hiện nay trẻ có biểu hiện tăng động là một vấn đề nóng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam cũng không loại trừ điều đó. Việc giáo dục học sinh có biểu hiện tăng động là điều rất quan trọng và cần thiết. Trước nay, việc cải thiện tình trạng cho học sinh có biểu hiện tăng động chỉ có thể thông qua con đường giáo dục hòa nhập và được xem đó là một hoạt động trị liệu tốt nhất.
Từ ý tưởng và suy nghĩ đó, tôi mạnh dạn trình bày nội dung “Một số biện pháp tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hòa nhập với môi trường giáo dục.” mà tôi đã tích luỹ được. Hy vọng được sự chia sẻ, tham gia đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo và các cấp lãnh đạo để những kinh nghiệm này được hoàn thiện và áp dụng hiệu quả.
2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01 tháng 08 năm 2019 đến ngày 10 tháng 01 năm 2020 năm học
2019 – 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng học sinh hội chứng có biểu hiện tăng động.
Một số học sinh trong lớp 2A7 trường Tiểu học Thanh Xuân Nam năm học 2019 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
+ Phương pháp quan sát
-Phương pháp nêu gương.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cơ sở lý luận
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước với các quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa… mô hình bệnh lý tâm lý, tâm thần cũng có nhiều thay đổi. Đặc biệt có sự gia tăng của các rối loạn tâm lý, tâm thần ở trẻ em & vị thành niên như: rối loạn tự kỷ, tăng động giảm chú ý, rối loạn cảm xúc hành vi…Theo Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD.10), rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là nhóm các rối loạn có đặc trưng: khởi phát sớm, sự kết hợp của một hành vi hoạt động quá mức, khó kiểm soát với thiếu chú ý rõ rệt và thiếu kiên trì trong công việc và những đặc điểm hành vi trên lan tỏa trong một số lớn hoàn cảnh và kéo dài với thời gian. Cho đến nay phần lớn trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý không được công nhận là đang bị bệnh.Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính.
NỘI DUNG | TRANG |
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ | 1 |
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI | 1 |
1. Cơ sở lí luận | 1 |
2. Cơ sở thực tiễn | 2 |
II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU | 2 |
1. Mục đích nghiên cứu | 2 |
2. Phương pháp nghiên cứu | 2 |
IV. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU | 2 |
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ | 3 |
I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU | 3 |
1. Cơ sở lí luận | 3 |
2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 3 | 3 |
3. Mục tiêu của môn Toán lớp 3 | 3 |
4. Phương pháp dạy học Toán 3 | 4 |
II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC BÀI TOÁN GIẢI BẰNG HAI PHÉP TÍNH Ở LỚP 3. | 4 |
1. Thuận lợi | 4 |
2. Tình hình thực tế của việc dạy và học bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3 | 4 |
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN | 5 |
1. Phân loại đối tượng học sinh | 5 |
2. Tìm hiểu nội dung của kiến thức bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3 | 5 |
3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính | 6 |
4. Các hoạt động cụ thể hướng dẫn học sinh | 10 |
5. Bồi dưỡng, nâng cao cho những học sinh hoàn thành tốt | 14 |
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM | 14 |
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ | 15 |
1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm | 15 |
2. Khuyến nghị | 15 |
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách và tư duy con người. Trong đó, môn Toán có vị trí rất quan trọng vì các kiến thức, kĩ năng của môn Toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao động và học tập. Toán học rất đa dạng, phong phú, có nhiều bài toán thuộc nhiều dạng toán khác nhau. Trong đó, bài toán có lời văn giữ một vị trí rất quan trọng bởi nó thể hiện mối quan hệ với các môn học khác cũng như mối quan hệ trong thực tiễn cuộc sống.
Trong cấu trúc nội dung môn Toán ở lớp 3, các bài toán có lời văn được sắp xếp gắn liền với nội dung từng mạch kiến thức. Mỗi khi học một nội dung kiến thức mới, bao giờ học sinh cũng được thực hành giải các bài toán có lời văn để củng cố nội dung kiến thức đó. Mỗi bài toán có lời văn là một tình huống có vấn đề buộc các em phải tư duy, suy luận, phân tích và tổng hợp để giải quyết vấn đề. Nếu các em giải tốt được các bài toán có lời văn thì những vấn đề gặp trong cuộc sống sẽ được các em vận dụng và giải quyết hợp lí. Trên cơ sở học sinh đã được học các dạng toán về “Nhiều hơn”; “Ít hơn”; “Tìm tổng của hai số”; “So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị”; “Gấp một số lên nhiều lần”; “Giảm đi một số lần”; “Thêm một số đơn vị”; “Giảm đi một số đơn vị”,... chỉ giải bằng một phép tính, từ tuần 11, học sinh được làm quen với “Bài toán giải bằng hai phép tính”. Vì vậy, để giúp học sinh biết giải bài toán bằng hai phép tính thành thạo thì người giáo viên cần lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh nắm được các bước giải để vận dụng trong thực tế được tốt.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống. Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết đặt lời giải chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Việc giải các bài toán có lời văn sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán có lời văn, học sinh phải tập trung vào bản chất của đề toán, biết gạt bỏ những cái thứ yếu, phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà đầu óc các em sẽ sáng suốt hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc sẽ khoa học hơn. Khi giải bài toán có lời văn còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét, tìm tòi cách giải quyết vấn đề; Tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả... Do đó giải bài toán có lời văn là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, chính xác cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp 3 hiện nay, mỗi giáo viên đều đang cố gắng tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tuy nhiên, lớp 3 là lớp chuyển tiếp từ giải bài toán bằng 1 phép tính sang giải bài toán bằng 2 phép tính. Khi giải bài toán bằng hai phép tính đòi hỏi các em phải phân tích các dữ liệu của đề bài. Các em phải tìm hiểu từ câu hỏi của bài toán để suy luận các yếu tố có liên quan đến câu hỏi; Từ đó đi tìm lời giải cho phép tính thứ nhất sao cho phù hợp. Chính vì vậy khá nhiều học sinh bỡ ngỡ và khó khăn trong việc tìm ra lời giải thứ nhất cho bài toán. Các em thường nêu lời giải thứ nhất trùng với dữ liệu đã cho của đề bài hoặc viết những câu lời giải hết sức ngô nghê, chưa phù hợp với yêu cầu, hoặc chỉ giải bài toán bằng một phép tính, chưa trả lời được câu hỏi của bài toán đã đáp số. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy - học giải bài toán có lời văn, trong năm học 2019 - 2020 này, tôi chọn đề tài nghiên cứu : “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính” và áp dụng vào thực tế lớp mình đang dạy.
II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu:
Trước tiên, tôi nghiên cứu sách giáo khoa để nắm được nội dung chương trình; Trên cơ sở lí luận thực tiễn, phân tích những ưu điểm, tồn tại để đưa các biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài toán giải bằng 2 phép tính.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy học Toán;
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa và sách giáo viên để tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy Toán; Trên cơ sở đó lựa chọn những phương pháp phù hợp;
- Phương pháp tìm hiểu thực tế;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh.
III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Thời gian: + Tháng 10/ 2019: Khảo sát tình hình thực tế để chọn đề tài.
+ Tháng 2/ 2020: Tổng hợp những việc đã làm và đánh giá kết quả đạt được để hoàn thành đề tài.
FULL THƯ MỤC 17 FILE!
CHÚC THẦY CÔ THÀNH CÔNG!
DOWNLOAD FILE
- YOPO.VN----một số biện pháp xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò.docx1.9 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----skkn_nang_2019-2020_263202110.doc7.1 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----mot_so_bien_phap_day_hoc_hieu_qua_mon_mi_thuat_lop_5_o_chu_de_san_khau_va_sang__112...doc19.4 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_hoc_tot_phan_mon_dia_li_11201820.doc7.3 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN---- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ÂM NHẠC.doc6.7 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----skkn_am_nhac_1_pgd_-_2017_11201820.doc4.8 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----skkn_td_thuy_chuan_da_duyet_11201820.doc930.5 KB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN---Sử dụng âm nhạc và tổ chức trò chơi trong dạy học Tập đọc lớp 5.doc1.5 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính.doc543.5 KB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN---Một số biện pháp tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hòa nhập với môi trường g...doc4.2 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----Một số kinh nghiệm trong giảng dạy chương trình phần mềm Paint môn Tin học lớp 3.docx1.5 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----giai_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_phan_hoa_mon_toan_o_tieu_ho_33202011.doc209.5 KB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam,.docx4.1 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----skkn_mon_toan_-_l1_263202110.doc20.3 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trò chơi trong dạy học tập đ...doc31.8 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN---Một số kinh nghiệm nhằm giúp học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động ngoài giờ ...doc24.9 MB · Lượt tải : 0
- YOPO.VN----nang_skkn_3 Thiết kế trò chơi trong dạy học Toán lớp 3.doc445 KB · Lượt tải : 0
Sửa lần cuối: