- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 87,029
- Điểm
- 113
tác giả
TUYỂN TẬP Đề thi môn ngữ văn lớp 11 giữa kì 1, cuối học kì 1 NĂM 2024 CHỦ ĐỀ TRUYỆN THƠ, TÙY BÚT, TẢN VĂN CÓ ĐÁP ÁN - SỞ GDĐT TIỀN GIANG được soạn dưới dạng file word gồm các file, thư mục file trang. Các bạn xem và tải đề thi môn ngữ văn lớp 11 giữa kì 1., đề thi cuối kì môn ngữ văn lớp 11 về ở dưới.
1. Khung ma trận đề tự luận lớp 11
2. Bản đặc tả các mức độ kiểm tra, đánh giá định kì Ngữ văn, lớp 11
I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
1. Định nghĩa
Sóng thần, trong tiếng Nhật gọi là tsunami, là chuỗi sóng biển chu kì dài (từ vài phút tới hàng giờ), lan truyền với vận tốc lớn. Tùy theo độ sâu của đáy biển, vận tốc lan truyền sóng thần có thể đạt từ 720km/giờ trở lên. Khi vào bờ, sóng thần có súc tàn phá rất ghê gớm.
Không như nhiều người tưởng, sóng thần không phải là những ngọn sóng ầm ầm, cuồn cuộn tiến vào đất liền mà người ta có thể mục kích và nghe được âm thanh của nó từ ngoài khơi xa. Ngay cả khi ngồi trên thuyền ngoài khơi, bạn cũng không thể biết nó từ ngoài khơi xa, không thể biết khi nào sóng thần bắt đầu xuất hiện. Do đó, bạn khó có thể nhận thấy dấu hiệu báo trước của một đợt sóng thần. Có thể vì thế mà trong phút chốc, cơn sóng thần do trận động đất mạnh ở Ấn Độ Dương gây ra ngày 26/12/2004 đã lấy đi mạng sống của hàng trăm nghìn người ở hơn chục quốc gia.
2. Cơ chế hình thành sóng thần
Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa, con sóng rất nhỏ vì nước quá sâu nhưng đó là một chuỗi sóng có tốc độ rất cao, lên đến 800km/giờ. Khi sóng thần dịch chuyển trên đại dương, chiều dài từ chóp sóng trước đến chóp sóng sau có thể cách xa hàng trăm km hoặc hơn và độ cao chóp sóng chỉ khoảng vài mét. Do vậy, người ta không thể thấy dấu hiệu rõ ràng của sóng thần. Nói cách khác, sóng thần không phải là sự di chuyển của bề mặt sóng mà là toàn bộ khối nước. Sóng thần chỉ thật sự hiện nguyên hình với sức mạnh hủy diệt kinh hoàng khi nó đến gần bờ. Ở vùng nước nông, một con sóng thần khổng lồ có thể cao đến 30m hoặc hơn (ngọn sóng thần tấn công vịnh Lytuya, Alaska vào năm 1958 cao đến 525m.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra sóng thần chủ yếu do động đất, ngoài ra còn do núi lửa phun trào, lở đất và các vụ nổ dưới đáy biển. (…)
4. Dấu hiệu sắp có sóng thần
Những người trên bờ biển khó biết sóng thần sắp tiến về phía mình. Dấu hiệu đầu tiên là nước biển chậm chạp cuộn lên với những con sóng không đổ, chứ không như sóng mạnh của một cơn bão sắp tới. Bỗng nhiên, mặt biển dao động nhiều hơn bình thường, sau đó nhiều bọt biển nổi lên, nước rút xuống nhanh và bất ngờ trong khoảng thời gian không phải thủy triều. Hoặc bạn có thể cảm thấy nước trong từng đợt sóng nóng bất thường và nghe thấy những âm thanh lạ,… Do vậy, khi đứng trên bãi biển và nhìn thấy nước biển đột ngột rút nhanh xuống, bạn hãy thông báo cho mọi người xung quanh biết là sắp có sóng thần và di chuyển nhanh khỏi bãi biển, đến vùng cao hơn để trú ẩn trước khi sóng thần đến. […]
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định đề tài của văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, dấu hiệu đầu tiên để nhận biết sóng thần là gì?
Câu 3. Dựa vào đâu để xác định thông tin chính của văn bản?
Câu 4. Nhan đề “Bạn đã biết gì về sóng thần?” có tác dụng gì?
Câu 5. Việc tác giả đưa những số liệu vào trong văn bản có tác dụng gì?
Câu 6. Mục đích chính của tác giả khi viết văn bản trên là gì?
Câu 7. Theo bạn, trong bốn thông tin được đánh số thứ tự 1, 2, 3,4 ở trên, thông tin nào là quan trọng nhất? Lí giải?
Câu 8. Bạn có được thông tin gì hữu ích cho bản thân sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (5,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn thuyết minh về Facebook, có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
FULL FILE
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
TRƯỜNG THCS&THPT TÂN THỚI
MA TRẬN, BẢN ĐẶC TẢ VÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
MA TRẬN, BẢN ĐẶC TẢ VÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
1. Khung ma trận đề tự luận lớp 11
TT | Kĩ năng | Nội dung kiến thức / Đơn vị kĩ năng | Mức độ nhận thức | | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Tỉ lệ | |||
1 | Đọc | Truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm | 3 | 3 | 1 | 1 | 50 |
Truyện ngắn / tiểu thuyết hiện đại | |||||||
Bi kịch | |||||||
Kí, tuỳ bút hoặc tản văn | |||||||
Thơ | |||||||
Văn bản thông tin | |||||||
Văn nghị luận | | | | | | ||
2 | Viết | Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | 1* | 1* | 1* | 1* | 50 |
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học hoặc một bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng. | |||||||
Viết bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận | |||||||
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | |||||||
Tổng | 25 | 35 | 30 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ% | 60 | 40 |
2. Bản đặc tả các mức độ kiểm tra, đánh giá định kì Ngữ văn, lớp 11
TT | Kĩ năng | Đơn vị kiến thức / Kĩ năng | Mức độ đánh giá | Số lượng câu hỏi theo mức độ nhận thức | Tổng % | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||
1 | Đọc hiểu | Văn bản thông tin | Nhận biết: - Nhận biết được chi tiết, đề tài của văn bản. (Câu 1) - Nhận biết được thông tin, tri thức được trình bày trong văn bản. (Câu 2) - Nhận biết được bố cục; cách trình bày dữ liệu, các phương tiện biểu đạt thông tin của văn bản. (Câu 3) Thông hiểu: - Lí giải, phân tích được mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin trong văn bản. (Câu 5) - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của cách đặt nhan đề văn bản. (Câu 4) - Chỉ ra và lí giải được mục đích, ý tưởng, thái độ, quan điểm của người viết thể hiện trong văn bản. (Câu 6) - Giải thích được tác dụng của bố cục, các yếu tố hình thức; cách sử dụng và trình bày dữ liệu của văn bản. Vận dụng: Thể hiện được thái độ đồng tình hay không đồng tình với nội dung văn bản, quan niệm của người viết. (Câu 7) Vận dụng cao: Đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố hình thức trong văn bản; đánh giá được mức độ đáng tin cậy, tính chính xác của thông tin, tri thức trong văn bản. (Câu 8) | 3 câu | 3 câu | 1 câu | 1 câu | 50 |
2 | Viết | Viết văn bản thuyết minh | Nhận biết: - Xác định được đúng yêu cầu về nội dung thuyết minh và hình thức của văn bản thuyết minh. - Xác định được đúng mục đích, đối tượng của văn bản. - Đảm bảo bố cục, cấu trúc của một văn bản thuyết minh. Thông hiểu: - Trình bày rõ nội dung thuyết minh; cấu trúc bài viết sáng rõ, ngôn ngữ tường minh, chính xác, cụ thể, khách quan. - Đảm bảo sự phù hợp giữa ngôn từ, bố cục với nội dung, mục đích, đối tượng thuyết minh; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Vận dụng: Lồng ghép hợp lí các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận để tăng sức hấp dẫn cho văn bản. Vận dụng cao: Vận dụng hiệu quả những kiến thức về Tiếng Việt lớp 11 để tăng sức hấp dẫn, tính sinh động của nội dung thuyết minh. | 1* | 1* | 1* | 1 câu TL | 50 |
Tỉ lệ % | 30% | 40% | 20% | 10% | 100% | |
Tỉ lệ chung | 70% | 30% |
SỞ GDĐT TIỀN GIANG TRƯỜNG THCS&THPT TÂN THỚI ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 02 trang) | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đềNĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: Ngữ văn, lớp 11 |
I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
BẠN ĐÃ BIẾT GÌ VỀ SÓNG THẦN?
1. Định nghĩa
Sóng thần, trong tiếng Nhật gọi là tsunami, là chuỗi sóng biển chu kì dài (từ vài phút tới hàng giờ), lan truyền với vận tốc lớn. Tùy theo độ sâu của đáy biển, vận tốc lan truyền sóng thần có thể đạt từ 720km/giờ trở lên. Khi vào bờ, sóng thần có súc tàn phá rất ghê gớm.
Không như nhiều người tưởng, sóng thần không phải là những ngọn sóng ầm ầm, cuồn cuộn tiến vào đất liền mà người ta có thể mục kích và nghe được âm thanh của nó từ ngoài khơi xa. Ngay cả khi ngồi trên thuyền ngoài khơi, bạn cũng không thể biết nó từ ngoài khơi xa, không thể biết khi nào sóng thần bắt đầu xuất hiện. Do đó, bạn khó có thể nhận thấy dấu hiệu báo trước của một đợt sóng thần. Có thể vì thế mà trong phút chốc, cơn sóng thần do trận động đất mạnh ở Ấn Độ Dương gây ra ngày 26/12/2004 đã lấy đi mạng sống của hàng trăm nghìn người ở hơn chục quốc gia.
2. Cơ chế hình thành sóng thần
Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa, con sóng rất nhỏ vì nước quá sâu nhưng đó là một chuỗi sóng có tốc độ rất cao, lên đến 800km/giờ. Khi sóng thần dịch chuyển trên đại dương, chiều dài từ chóp sóng trước đến chóp sóng sau có thể cách xa hàng trăm km hoặc hơn và độ cao chóp sóng chỉ khoảng vài mét. Do vậy, người ta không thể thấy dấu hiệu rõ ràng của sóng thần. Nói cách khác, sóng thần không phải là sự di chuyển của bề mặt sóng mà là toàn bộ khối nước. Sóng thần chỉ thật sự hiện nguyên hình với sức mạnh hủy diệt kinh hoàng khi nó đến gần bờ. Ở vùng nước nông, một con sóng thần khổng lồ có thể cao đến 30m hoặc hơn (ngọn sóng thần tấn công vịnh Lytuya, Alaska vào năm 1958 cao đến 525m.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra sóng thần chủ yếu do động đất, ngoài ra còn do núi lửa phun trào, lở đất và các vụ nổ dưới đáy biển. (…)
4. Dấu hiệu sắp có sóng thần
Những người trên bờ biển khó biết sóng thần sắp tiến về phía mình. Dấu hiệu đầu tiên là nước biển chậm chạp cuộn lên với những con sóng không đổ, chứ không như sóng mạnh của một cơn bão sắp tới. Bỗng nhiên, mặt biển dao động nhiều hơn bình thường, sau đó nhiều bọt biển nổi lên, nước rút xuống nhanh và bất ngờ trong khoảng thời gian không phải thủy triều. Hoặc bạn có thể cảm thấy nước trong từng đợt sóng nóng bất thường và nghe thấy những âm thanh lạ,… Do vậy, khi đứng trên bãi biển và nhìn thấy nước biển đột ngột rút nhanh xuống, bạn hãy thông báo cho mọi người xung quanh biết là sắp có sóng thần và di chuyển nhanh khỏi bãi biển, đến vùng cao hơn để trú ẩn trước khi sóng thần đến. […]
(Theo Một số kiến thức về sóng thần, báo Nhân dân, ngày 16/03/2022)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định đề tài của văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, dấu hiệu đầu tiên để nhận biết sóng thần là gì?
Câu 3. Dựa vào đâu để xác định thông tin chính của văn bản?
Câu 4. Nhan đề “Bạn đã biết gì về sóng thần?” có tác dụng gì?
Câu 5. Việc tác giả đưa những số liệu vào trong văn bản có tác dụng gì?
Câu 6. Mục đích chính của tác giả khi viết văn bản trên là gì?
Câu 7. Theo bạn, trong bốn thông tin được đánh số thứ tự 1, 2, 3,4 ở trên, thông tin nào là quan trọng nhất? Lí giải?
Câu 8. Bạn có được thông tin gì hữu ích cho bản thân sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (5,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn thuyết minh về Facebook, có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
SỞ GDĐT TIỀN GIANG TRƯỜNG THCS&THPT TÂN THỚI | KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 5,0 | |
1 | Đề tài: Sóng thần. Hướng dẫn chấm: trả lời như đáp án: 0,5 điểm. | 0,5 | |
2 | Dấu hiệu đầu tiên để nhận biết sóng thần là: + Nước biển chậm chạp cuộn lên với những con sóng không đổ, chứ không như sóng mạnh của một cơn bão sắp tới. + Mặt biển dao động nhiều hơn bình thường, sau đó nhiều bọt biển nổi lên, nước rút xuống nhanh và bất ngờ trong khoảng thời gian không phải thủy triều. Hướng dẫn chấm: + Trả lời như đáp án: 0,5 điểm. + Trả lời đúng 1 trong 2 ý: 0,25 điểm | 0,5 | |
3 | Dựa vào các đề mục của văn bản. Hướng dẫn chấm: trả lời như đáp án: 0,5 điểm. | 0,5 | |
4 | Nhan đề của văn bản giúp nhấn mạnh nội dung văn bản và gây sự tò mò cho người đọc. Hướng dẫn chấm: + Trả lời như đáp án: 1,0 điểm. + Trả lời đúng 1 trong 2 ý: 0,5 điểm. | 1,0 | |
5 | Việc tác giả đưa những số liệu vào văn bản giúp tăng độ tin cậy cho thông tin Hướng dẫn chấm: trả lời như đáp án: 0,5 điểm. | 0,5 | |
6 | Mục đích chính của tác giả khi viết văn bản là: + Chỉ ra những việc cần làm để tránh sóng thần. + Cung cấp cho mọi người những hiểu biết cơ bản về sóng thần. Hướng dẫn chấm: + Trả lời như đáp án: 1,0 điểm. + Trả lời đúng 1 trong 2 ý: 0,5 điểm. | 1,0 | |
7 | Học sinh được tự do bày tỏ quan điểm, miễn là có lý giải thuyết phục. Tham khảo: - Thông tin về dấu hiệu của sóng thần - Lí giải: vì thông tin này giúp chúng ta kịp thời nhận biết và di chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm, bảo vệ tính mạng cho mình và mọi người. Hướng dẫn chấm: + HS trả lời, lý giải thuyết phục: 0,5 điểm. + HS trả lời, lý giải chưa thật sự thuyết phục: 0,25 điểm. | 0,5 | |
8 | Thông tin hữu ích cho bản thân: Giúp bản thân có thêm những hiểu biết về sóng thần, đặc biệt là về dấu hiệu sắp có sóng thần để bản thân và mọi người có thể tìm cách để tự bảo vệ mình. Hướng dẫn chấm: + HS trả lời, lý giải thuyết phục: 0,5 điểm. + HS trả lời, lý giải chưa thật sự thuyết phục: 0,25 điểm. | 0,5 | |
II | VIẾT | 5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh về một hiện tượng xã hội | 0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh Bạn hãy viết bài văn thuyết minh về Facebook, có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Hướng dẫn chấm: + HS xác định đúng kiểu bài và vấn đề thuyết minh: 0,5 điểm. + HS xác định chưa đầy đủ: 0,25 điểm. | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề: I. MỞ BÀI - Giới thiệu hiện tượng thuyết minh. - Nêu rõ mục đích của bài viết. II. THÂN BÀI 1. Giải thích. 2. Nguồn gốc. 3. Lợi ích của facebook: là cầu nối, giúp kết nối con người với con người lại gần nhau hơn; giúp con người học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích; giúp cập nhật thông tin bạn bè, người thân; là phương tiện giúp bạn bày tỏ quan điểm và ý kiến của bản thân; là nơi quảng cao, kinh doanh buôn bán của các doanh nghiệp; giúp làm việc nhóm dễ dàng hơn… 4. Tác hại của facebook: Lâm vào tình trạng nghiện facebook, làm lãng phí thờ gian của con người; có thể bị lấy cắp thông tin; làm con người càng tin vào thế giới ảo, không quan tâm đến thế giới thực; có thể rơi vào các trạng thái tiêu cực như: ghen tỵ, mặc cảm, đua đòi,… III. KẾT BÀI - Đánh giá chung về đối tượng. - Nêu cảm nghĩ. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng: 2,75 điểm – 3,0 điểm. - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu: 2,0 điểm – 2,5 điểm. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp: 1,25 điểm – 1,75 điểm. *Lưu ý: Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | 3,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | ||
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!