- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 85,796
- Điểm
- 113
tác giả
WORD + POWERPOINT GIÁO ÁN Lịch Sử 11 Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á sách CÁNH DIỀU được soạn dưới dạng file word, PPT gồm 9 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I. MỤC TIÊU
GV giúp HS đạt được những yêu cầu sau:
1. Kiến thức
- Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á.
- Nếu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- Nêu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Nam.
- Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á.
2. Năng lực
- Năng lực tìm hiểu lịch sử thông qua việc tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo và lục địa, về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử thông qua việc nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc tìm hiểu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa và liên hệ được với thực tế ở Việt Nam.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua trao đổi, thảo luận nhóm để biết cách giải quyết nội dung về hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
2. Phẩm chất
Có ý thức trân trọng những thành quả đấu tranh giành độc lập và phát triển ở Đông Nam Á hiện nay.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ (nếu có).
- Tranh ảnh, đoạn phim, video, tư liệu liên quan đến bài học, phiếu học tập (nếu có).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tình huống học tập, kết nối với nội dung để vào bài; tạo hứng thú, tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu bài học mới.
b. Nội dung : GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” để tạo không khí học tập tích cực.
c. Sản phẩm: Quốc kì các nước:
1. Thái Lan
2. Myanma
3. Phi-lip-pin
4. Việt Nam
5. Lào
6. Sing-ga-po
7. Cam-pu-chia
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên tổ chức HS chơi trò “Ai nhanh hơn”, thông qua việc HS nhìn quốc kì đoán tên các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á.
Em hãy quan sát quốc kì và ghi tên các nước theo số thứ tự tương ứng vào bảng phụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
- HS tham gia trò chơi.
- HS điền câu trả lời vào bảng thông tin.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, tổng kết, đánh giá:
- GV nhận xét tinh thần tham gia phần khởi động của HS, sau đó GV dẫn dắt vào bài mới.
Quốc kì của các quốc gia Đông Nam Á hiện nay rất đa dạng, là biểu tượng cho nền độc lập của mỗi quốc gia. Vậy cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở các nước Đông Nam Á đã diễn ra như thế nào? Chế độ thực dân có ảnh hưởng gì đối với các nước thuộc địa ở Đông Nam Á? Quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay diễn ra như thế nào?
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
2. 1. Tìm hiểu về phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á
2.1.1 Tìm hiểu về phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á hải đảo
a) Mục tiêu: Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo (In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin).
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu thông tin trong sách giáo khoa, quan sát lược đồ, trả lời câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tại Inđônêxia:
+ Phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan xâm lược bắt đầu từ thế kỉ XVII, dưới sự lãnh đạo của các vương triều Hồi giáo.
+ Đến đầu thế kỉ XIX, hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô tập hợp 70 quý tộc tiến hành cuộc kháng chiến lớn trên đảo Gia-va nhưng thất bại.
- Tại Philíppin:
+ Phong trào đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha bắt đầu từ giữa thế kỉ XVI.
+ Từ thế kỉ XVIII, phong trào đấu tranh của các vương quốc Hồi giáo khiến quân Tây Ban Nha chịu nhiều thiệt hại.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV tổ chức cho HS khai thác lược đồ khu vực Đông Nam Á cuối TK XIX đầu TK XX để thấy được khu vực Đông Nam Á có những nước nào thuộc khu vực hải đảo, những nước nào thuộc khu vực lục địa.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp, yêu cầu HS đọc SGK, thảo luận, giải quyết nội dung của mục về cuộc đấu tranh chống thực dân ở In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin.
- HS khai thác thông tin trong SGK, trao đổi, thống nhất ý kiến, báo cáo, nhận xét.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- GV gọi một HS bất kì trình bày kết quả thu hoạch được sau khi HS đọc SGK, thảo luận, giải quyết nội dung của mục về cuộc đấu tranh chống thực dân ở In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin.
- HS khác lắng nghe, nhận xét, trao đổi, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá, tổng kết
- GV nhận xét và kết luận.
- GV có thể mở rộng kiến thức:
1) Đặc thù của khung cảnh chính trị vùng hải đảo có tính chất phân tán, vì thế các cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở quy mô rất khác nhau, chủ yếu mang tính chất rời rạc.
2) Ở một số tiểu quốc Hồi giáo, triều đình phong kiến chấp nhận nền bảo hộ của thực dân phương Tây.
2.1.2 Tìm hiểu về phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á lục địa
a) Mục tiêu: Tóm tắt được cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á lục địa (Mi-an-ma và ba nước Đông Dương).
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu thông tin sách giáo khoa, khai thác hình ảnh và tư liệu GV cung cấp, hoàn thành phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên
c. Sản phẩm:
- Tại Mianma: Câu trả lời và phiếu học tập đã hoàn thành của HS.
+ Các cuộc kháng chiến chống thực dân Anh xâm lược (1824 - 1826, 1852 và 1885) đã diễn ra mạnh mẽ.
+ Đến năm 1885, sau sáu thập kỉ, người Anh mới xâm chiếm được toàn bộ Mianma.
- Tại Việt Nam: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra quyết liệt trong gần ba thập kỉ (1858 - 1884), gây cho quân Pháp nhiều tổn thất nặng nề.
- Tại Campuchia: sau khi vua Nô-rô-đôm kí hiệp ước thừa nhận nền bảo hộ của Pháp (1863), nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra như: cuộc khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha (1861 - 1892), của A-cha Xoa (1863-1866)....
- Tại Lào: phong trào chống Pháp bùng nổ mạnh mẽ sau khi hiệp ước bảo hộ của thực dân Pháp được kí vào năm 1893.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV cho HS làm việc theo cặp, đọc thông tin trong SGK và khai thác tư liệu về quá trình Pháp xâm lược Cam-pu-chia, chế độ bảo hộ và quan sát hình Vua Nô-rô-đôm để thực hiện nhiệm vụ:
Tóm tắt nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Mi-an-ma, Việt Nam, Cam-pu-chia và Lào.
- GV sử dụng Phiếu học tập số 1 để HS làm việc theo cặp.
- GV hướng dẫn HS khai thác tư liệu và hình về vua Nô-rô-đôm.
- GV mở rộng kiến thức về sự thoả hiệp của ông đối với chính sách xâm lược của Pháp, hướng dẫn HS tìm hiểu bối cảnh các quốc gia khu vực khi bị xâm lược và tác động của chính sách khai thác thuộc địa tới phong trào chống xâm lược.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe yêu cầu của GV và thực hiện hoạt động theo cặp đôi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Sau khi hết thời gian hoạt động mời đại diện 1 nhóm lên trình bày kết quả làm việc của mình.
- Nhóm đại diện lên báo cáo sản phẩm.
- Các nhóm khác lắng nghe, thảo luận, góp ý và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả, tổng kết
- GV nhận xét tinh thần làm việc và đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
- GV củng cố nội dung:
- GV mở rộng, chốt lại nội dung kiến thức.
2.2 Tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á
a) Mục tiêu: Nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, khai thác tư liệu, video, tranh ảnh, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm: Phần trình bày trên lớp của HS
- Giai đoạn 1: từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1920:
+ Phong trào chống thực dân mang ý thức hệ phong kiến do giai cấp phong kiến hoặc nông dân lãnh đạo, diễn ra chủ yếu ở Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Phong trào giải phóng dân tộc theo xu hướng tư sản diễn ra sớm nhất ở Philíppin, Inđônêxia, Mianma,… dưới sự dẫn dắt của các trí thức cấp tiến.
- Giai đoạn 2: từ năm 1920 đến năm 1945:
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển đồng thời theo hai khuynh hướng: tư sản (do giai cấp tư sản lãnh đạo) và vô sản (do giai cấp vô sản lãnh đạo). Nhiều đảng phái tiến bộ đã ra đời, lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân bằng cả phương pháp hòa bình và đấu tranh vũ trang.
+ Sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh (1945), nhân dân một số nước như: Inđônêxia, Việt Nam, Lào,.. đã tiến hành cách mạng giành độc lập dân tộc.
- Giai đoạn 3: từ năm 1945 đến năm 1975:
+ Tại Philíppin, Mianma, Malaixia, Inđônêxia diễn ra đấu tranh yêu cầu các nước thực dân phương Tây trao trả độc lập.
+ Trên bán đảo Đông Dương, nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm lược của Pháp và Mỹ cho đến năm 1975.
+ Năm 1984, Brunây giành được độc lập.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổ chức cho Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, khai thác tư liệu, video, tranh ảnh, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi của giáo viên
Nhiệm vụ 1: Nêu các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- GV hướng dẫn HS khai thác sơ đồ các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1975.
- GV hướng dẫn HS khai thác hình ảnh và tư liệu về Hô-xê-ri-đan, anh hùng giải phóng dân tộc của Philippin để thấy sự phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX với sự xuất hiện của nhiều trào lưu tư tưởng, hình thức tổ chức mới.
- GV hướng dẫn HS khai thác hình ảnh và tư liệu về sự kiện Xu-các-nô đọc bản tuyên ngôn độc lập của In-đô-nê-xi-a để thấy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực.
- GV hướng dẫn HS khai thác đoạn video tư liệu về thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam để thấy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe yêu cầu của GV và thực hiện hoạt động cá nhân.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Sau khi hết thời gian hoạt động GV mời HS lên trình bày kết quả làm việc của mình. HS khác lắng nghe, thảo luận, góp ý và bổ sung
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả, tổng kết
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận nội dung chính về ba giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- GV chú ý phân tích sự phát triển của quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc qua ba giai đoạn về tổ chức, lực lượng lãnh đạo, tư tưởng, ý thức hệ,...
2.3 . Tìm hiểu về thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập
2.3.1 Tìm hiểu về những ảnh hưởng của chế độ thực dân
a) Mục tiêu: Nêu được ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng.
b, Nội dung: Học sinh nghiên cứu thông tin sách giáo khoa, khai thác hình ảnh và tư liệu GV cung cấp, hoàn thành phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên
c, Sản phấm: Phiếu học tập đã hoàn thành của HS
* Mặt tích cực: Sau hơn 4 thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á, như: gắn kết khu vực với thị trường thế giới, du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa,…
* Mặt hạn chế: Chế độ thực dân đã để lại những hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
- Về chính trị- xã hội: Chính sách chia để trị
- Về kinh tế: Là nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
- Về văn hóa: Áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế giáo dục.
* Liên hệ Việt Nam
- Chính trị: Chia VN thành 3 kì với ba chế độ chính trị khác nhau, lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người…
- Kinh tế: Què quặt, nghèo nàn, phụ thuộc vào chính quốc.
- Văn hóa: Chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện…
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn HS khai thác hình ảnh và tư liệu về mặt tích cực khi thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á qua hình ảnh cầu Tràng Tiền, Cầu Long Biên, Ga Hà Nội, Tuyến đường sắt xuyên Việt 1902.
- GV hướng dẫn HS khai thác hình ảnh và tư liệu về hậu quả nặng nề của chế độ thực dân đối với các quốc gia qua đoạn tư liệu trong bản Tuyên ngôn độc lập, lược đồ các nguồn lợi của Pháp ở Việt Nam, hình ảnh công nhân, nông dân trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, hình ảnh người dân nghiện thuốc phiện…
- GV tổ chức HS làm theo nhóm (4 nhóm), yêu cầu HS khai thác thông tin trong SGK, tìm những từ khoá quan trọng để hoàn thành Phiếu học tập số 2 theo mẫu sau:
- GV hướng dẫn HS khai thác tư liệu hình ảnh để thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS lắng nghe yêu cầu của GV và thực hiện hoạt động nhóm.
- HS tìm hiểu SGK, hoàn thành phiếu học tập.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Sau khi hết thời gian hoạt động nhóm, GV mời đại diện 1nhóm lên trình bày kết quả làm việc của mình.
- Các nhóm khác lắng nghe, thảo luận, góp ý và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả, tổng kết
- GV nhận xét tinh thần làm việc và đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
- GV sử dụng phiếu đánh giá để nhận xét sản phẩm của HS và chốt kiến thức (theo SGK).
- GV hướng dẫn HS tìm ví dụ về hệ quả của chế độ thực dân (nền kinh tế què quặt, chủ yếu phát triển nông nghiệp, khai mỏ, xuất khẩu sản phẩm thô; phân hoá xã hội theo sắc tộc, tôn giáo,...).
2.3.2 Tìm hiểu về quá trình tái thiết và phát triển
a) Mục tiêu: Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á.
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, khai thác tư liệu, video, tranh ảnh, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm: Phần trình bày trên lớp của HS
- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một số nước Đông Nam Á đã bắt đầu quá trình tái thiết đất nước, tập trung khắc phục hậu quả chiến tranh và các tàn dư của thời kì thuộc địa. Cụ thể:
- Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhóm các nước sáng lập ASEAN (Thái Lan, Xingapo, Philíppin, Malaixia, Inđônêxia) triển khai chính sách công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
- Những năm 70 của thế kỉ XX, nhóm nước sáng lập ASEAN bắt đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng tới xuất khẩu. Chính sách công nghiệp hoá hướng ngoại đã tạo ra bước phát triển kinh tế, xã hội mới, thay đổi bộ mặt của nhiều nước trong khu vực.
- Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam, Lào, Campuchia mới bắt đầu đẩy mạnh phát triển kinh tế bằng cách từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
- Các nước Đông Nam Á khác:
+ Tại Mianma: dưới sự cầm quyền của chính phủ quân sự từ những năm 60 của thế kỉ XX, quá trình tái thiết và phát triển đất nước gặp nhiều khó khăn. Từ năm 2011, một số chính sách cải cách kinh tế, chính trị được tiến hành theo hướng dân chủ hoá, tuy nhiên tình hình Mianma hiện tại vẫn còn nhiều bất ổn.
+ Tại Brunây, sau khi tuyên bố độc lập vào ngày 1/1/1984, chính phủ đã thi hành nhiều chính sách nhằm thoát khỏi sự lệ thuộc vào nước Anh. Hệ thống luật pháp hiện đại được xác lập. Nền kinh tế độc lập từng bước được phát triển, đặc biệt là ngành chế biến dầu mỏ.
+ Tại Đông Timo, sau khi tuyên bố độc lập năm 2002, chính phủ mới đã thi hành nhiều chính sách nhằm ổn định tình hình chính trị, phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên xung đột phe nhóm và các cuộc đảo chính quân sự đang gây ra nhiều vấn đề bất ổn.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV hướng dẫn HS làm việc theo cặp, yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, tư liệu trên màn hình, hình ảnh kết hợp quan sát hình ảnh để thực hiện nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Tóm tắt nét chính về quá trình tái thiết ở Đông Nam Á.
Nhiệm vụ 2: Tóm tắt nét chính về quá trình phát triển ở Đông Nam Á.
- GV hướng dẫn HS khai thác
+ Đoạn video tư liệu Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào “ Diệt giặc giặc đói, giặc dốt” ở Việt Nam, hình ảnh Tổng thống M. Ro-xa, E. Qiu-ri-no…
+ Đoạn tư liệu và hình ảnh về các nước sáng lập ASEAN sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Đoạn video tư liệu về công cuộc đổi mới ở Việt Nam
- Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức cơ bản (theo SGK).
- GV mở rộng, liên hệ đến ngày nay: quá trình phát triển đã làm thay đổi bộ mặt khu vực, tạo ra một Đông Nam Á hoà bình, ổn định, hợp tác.
- Đối với quá trình tái thiết, GV hướng dẫn HS làm rõ một số nội dung chính như xây dựng chính quyền mới, tái thiết kinh tế, khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng lại cơ sở hạ tầng, xoá nạn mù chữ,...
- Đối với quá trình phát triển, GV nhấn mạnh: sự khác biệt về tiến trình phát triển giữa các nước sáng lập ASEAN và các nước Đông Dương, Mi-an-ma và nguyên nhân.
3. Luyện tập và vận dụng
a) Mục tiêu: Thông qua hoạt động luyện tập, GV củng cố kiến thức đã học.
b) Nội dung: HS tham gia trò chơi “Vòng quay may mắn” và thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm dự kiến: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu luật chơi và yêu cầu HS tham gia Trò chơi: Vòng quay may mắn. HS sẽ được lần lượt quay vòng và trả lời các câu hỏi, cụm từ hoặc từ khoá liên quan đến các nội dung đã học.
Bước 2,3: Thực hiện nhiệm vụ và báo cáo:
- HS tham gia trò chơi và trả lời từ khóa.
- GV tổ chức cho HS thực hiện trò chơi trong thời gian 3 phút.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá, tổng kết:
GV nhận xét và đánh giá hoạt động của học sinh, giao bài tập vận dụng.
4. Vận dụng
a) Mục tiêu: Nâng cao, làm sâu sắc kiến thức đã học và liên hệ kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
b) Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà và báo cáo sản phẩm lên phòng học trực tuyến của lớp.
c) Sản phẩm dự kiến: Bài làm của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà: HS chọn một nhân vật lịch sử có đóng góp đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc khu vực và giới thiệu với lớp trong buổi học sau (Xu-các-nô, Aung San, H. Ri-đan, Hồ Chí Minh,...) về các nội dung như: xuất thân, hoạt động đấu tranh, công lao,...
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, GV định hướng, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn thực hiện.
Bước 3, 4: Báo cáo, tổng kết và đánh giá: HS báo cáo sản phẩm lên phòng học trực tuyến của lớp trước khi bắt đầu tiết học sau để GV thực hiện nhận xét, tổng kết và đánh giá.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
BÀI 6. HÀNH TRÌNH ĐI ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ĐÔNG NAM Á
I. MỤC TIÊU
GV giúp HS đạt được những yêu cầu sau:
1. Kiến thức
- Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á.
- Nếu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- Nêu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Nam.
- Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á.
2. Năng lực
- Năng lực tìm hiểu lịch sử thông qua việc tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo và lục địa, về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử thông qua việc nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc tìm hiểu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa và liên hệ được với thực tế ở Việt Nam.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua trao đổi, thảo luận nhóm để biết cách giải quyết nội dung về hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
2. Phẩm chất
Có ý thức trân trọng những thành quả đấu tranh giành độc lập và phát triển ở Đông Nam Á hiện nay.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ (nếu có).
- Tranh ảnh, đoạn phim, video, tư liệu liên quan đến bài học, phiếu học tập (nếu có).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tình huống học tập, kết nối với nội dung để vào bài; tạo hứng thú, tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu bài học mới.
b. Nội dung : GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” để tạo không khí học tập tích cực.
c. Sản phẩm: Quốc kì các nước:
1. Thái Lan
2. Myanma
3. Phi-lip-pin
4. Việt Nam
5. Lào
6. Sing-ga-po
7. Cam-pu-chia
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên tổ chức HS chơi trò “Ai nhanh hơn”, thông qua việc HS nhìn quốc kì đoán tên các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á.
Em hãy quan sát quốc kì và ghi tên các nước theo số thứ tự tương ứng vào bảng phụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
- HS tham gia trò chơi.
- HS điền câu trả lời vào bảng thông tin.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, tổng kết, đánh giá:
- GV nhận xét tinh thần tham gia phần khởi động của HS, sau đó GV dẫn dắt vào bài mới.
Quốc kì của các quốc gia Đông Nam Á hiện nay rất đa dạng, là biểu tượng cho nền độc lập của mỗi quốc gia. Vậy cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở các nước Đông Nam Á đã diễn ra như thế nào? Chế độ thực dân có ảnh hưởng gì đối với các nước thuộc địa ở Đông Nam Á? Quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay diễn ra như thế nào?
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
2. 1. Tìm hiểu về phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á
2.1.1 Tìm hiểu về phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á hải đảo
a) Mục tiêu: Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo (In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin).
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu thông tin trong sách giáo khoa, quan sát lược đồ, trả lời câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tại Inđônêxia:
+ Phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan xâm lược bắt đầu từ thế kỉ XVII, dưới sự lãnh đạo của các vương triều Hồi giáo.
+ Đến đầu thế kỉ XIX, hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô tập hợp 70 quý tộc tiến hành cuộc kháng chiến lớn trên đảo Gia-va nhưng thất bại.
- Tại Philíppin:
+ Phong trào đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha bắt đầu từ giữa thế kỉ XVI.
+ Từ thế kỉ XVIII, phong trào đấu tranh của các vương quốc Hồi giáo khiến quân Tây Ban Nha chịu nhiều thiệt hại.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV tổ chức cho HS khai thác lược đồ khu vực Đông Nam Á cuối TK XIX đầu TK XX để thấy được khu vực Đông Nam Á có những nước nào thuộc khu vực hải đảo, những nước nào thuộc khu vực lục địa.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp, yêu cầu HS đọc SGK, thảo luận, giải quyết nội dung của mục về cuộc đấu tranh chống thực dân ở In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin.
- HS khai thác thông tin trong SGK, trao đổi, thống nhất ý kiến, báo cáo, nhận xét.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- GV gọi một HS bất kì trình bày kết quả thu hoạch được sau khi HS đọc SGK, thảo luận, giải quyết nội dung của mục về cuộc đấu tranh chống thực dân ở In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin.
- HS khác lắng nghe, nhận xét, trao đổi, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá, tổng kết
- GV nhận xét và kết luận.
- GV có thể mở rộng kiến thức:
1) Đặc thù của khung cảnh chính trị vùng hải đảo có tính chất phân tán, vì thế các cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở quy mô rất khác nhau, chủ yếu mang tính chất rời rạc.
2) Ở một số tiểu quốc Hồi giáo, triều đình phong kiến chấp nhận nền bảo hộ của thực dân phương Tây.
2.1.2 Tìm hiểu về phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á lục địa
a) Mục tiêu: Tóm tắt được cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á lục địa (Mi-an-ma và ba nước Đông Dương).
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu thông tin sách giáo khoa, khai thác hình ảnh và tư liệu GV cung cấp, hoàn thành phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên
c. Sản phẩm:
- Tại Mianma: Câu trả lời và phiếu học tập đã hoàn thành của HS.
+ Các cuộc kháng chiến chống thực dân Anh xâm lược (1824 - 1826, 1852 và 1885) đã diễn ra mạnh mẽ.
+ Đến năm 1885, sau sáu thập kỉ, người Anh mới xâm chiếm được toàn bộ Mianma.
- Tại Việt Nam: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra quyết liệt trong gần ba thập kỉ (1858 - 1884), gây cho quân Pháp nhiều tổn thất nặng nề.
- Tại Campuchia: sau khi vua Nô-rô-đôm kí hiệp ước thừa nhận nền bảo hộ của Pháp (1863), nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra như: cuộc khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha (1861 - 1892), của A-cha Xoa (1863-1866)....
- Tại Lào: phong trào chống Pháp bùng nổ mạnh mẽ sau khi hiệp ước bảo hộ của thực dân Pháp được kí vào năm 1893.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nước | Thực dân xâm lược | Các phong trào đấu tranh |
Mi-an-ma | Anh | Các cuộc kháng chiến chống thực dân Anh xâm lược (1824 - 1826, 1852 và 1885) đã diễn ra mạnh mẽ. |
Việt Nam | Pháp | Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra quyết liệt trong gần ba thập kỉ (1858 - 1884) |
Cam-pu-chia | Pháp | Nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra như: cuộc khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha (1861 - 1892), của A-cha Xoa (1863-1866).... |
Lào | Pháp | Phong trào chống Pháp bùng nổ mạnh mẽ sau khi hiệp ước bảo hộ của thực dân Pháp được kí vào năm 1893. |
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV cho HS làm việc theo cặp, đọc thông tin trong SGK và khai thác tư liệu về quá trình Pháp xâm lược Cam-pu-chia, chế độ bảo hộ và quan sát hình Vua Nô-rô-đôm để thực hiện nhiệm vụ:
Tóm tắt nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Mi-an-ma, Việt Nam, Cam-pu-chia và Lào.
- GV sử dụng Phiếu học tập số 1 để HS làm việc theo cặp.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nước | Thực dân xâm lược | Các phong trào đấu tranh |
- GV hướng dẫn HS khai thác tư liệu và hình về vua Nô-rô-đôm.
- GV mở rộng kiến thức về sự thoả hiệp của ông đối với chính sách xâm lược của Pháp, hướng dẫn HS tìm hiểu bối cảnh các quốc gia khu vực khi bị xâm lược và tác động của chính sách khai thác thuộc địa tới phong trào chống xâm lược.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe yêu cầu của GV và thực hiện hoạt động theo cặp đôi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Sau khi hết thời gian hoạt động mời đại diện 1 nhóm lên trình bày kết quả làm việc của mình.
- Nhóm đại diện lên báo cáo sản phẩm.
- Các nhóm khác lắng nghe, thảo luận, góp ý và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả, tổng kết
- GV nhận xét tinh thần làm việc và đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
- GV củng cố nội dung:
- GV mở rộng, chốt lại nội dung kiến thức.
2.2 Tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á
a) Mục tiêu: Nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, khai thác tư liệu, video, tranh ảnh, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm: Phần trình bày trên lớp của HS
- Giai đoạn 1: từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1920:
+ Phong trào chống thực dân mang ý thức hệ phong kiến do giai cấp phong kiến hoặc nông dân lãnh đạo, diễn ra chủ yếu ở Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Phong trào giải phóng dân tộc theo xu hướng tư sản diễn ra sớm nhất ở Philíppin, Inđônêxia, Mianma,… dưới sự dẫn dắt của các trí thức cấp tiến.
- Giai đoạn 2: từ năm 1920 đến năm 1945:
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển đồng thời theo hai khuynh hướng: tư sản (do giai cấp tư sản lãnh đạo) và vô sản (do giai cấp vô sản lãnh đạo). Nhiều đảng phái tiến bộ đã ra đời, lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân bằng cả phương pháp hòa bình và đấu tranh vũ trang.
+ Sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh (1945), nhân dân một số nước như: Inđônêxia, Việt Nam, Lào,.. đã tiến hành cách mạng giành độc lập dân tộc.
- Giai đoạn 3: từ năm 1945 đến năm 1975:
+ Tại Philíppin, Mianma, Malaixia, Inđônêxia diễn ra đấu tranh yêu cầu các nước thực dân phương Tây trao trả độc lập.
+ Trên bán đảo Đông Dương, nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm lược của Pháp và Mỹ cho đến năm 1975.
+ Năm 1984, Brunây giành được độc lập.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổ chức cho Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, khai thác tư liệu, video, tranh ảnh, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi của giáo viên
Nhiệm vụ 1: Nêu các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- GV hướng dẫn HS khai thác sơ đồ các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1975.
- GV hướng dẫn HS khai thác hình ảnh và tư liệu về Hô-xê-ri-đan, anh hùng giải phóng dân tộc của Philippin để thấy sự phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX với sự xuất hiện của nhiều trào lưu tư tưởng, hình thức tổ chức mới.
- GV hướng dẫn HS khai thác hình ảnh và tư liệu về sự kiện Xu-các-nô đọc bản tuyên ngôn độc lập của In-đô-nê-xi-a để thấy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực.
- GV hướng dẫn HS khai thác đoạn video tư liệu về thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam để thấy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe yêu cầu của GV và thực hiện hoạt động cá nhân.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Sau khi hết thời gian hoạt động GV mời HS lên trình bày kết quả làm việc của mình. HS khác lắng nghe, thảo luận, góp ý và bổ sung
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả, tổng kết
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận nội dung chính về ba giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- GV chú ý phân tích sự phát triển của quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc qua ba giai đoạn về tổ chức, lực lượng lãnh đạo, tư tưởng, ý thức hệ,...
2.3 . Tìm hiểu về thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập
2.3.1 Tìm hiểu về những ảnh hưởng của chế độ thực dân
a) Mục tiêu: Nêu được ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng.
b, Nội dung: Học sinh nghiên cứu thông tin sách giáo khoa, khai thác hình ảnh và tư liệu GV cung cấp, hoàn thành phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên
c, Sản phấm: Phiếu học tập đã hoàn thành của HS
* Mặt tích cực: Sau hơn 4 thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á, như: gắn kết khu vực với thị trường thế giới, du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa,…
* Mặt hạn chế: Chế độ thực dân đã để lại những hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
- Về chính trị- xã hội: Chính sách chia để trị
- Về kinh tế: Là nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
- Về văn hóa: Áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế giáo dục.
* Liên hệ Việt Nam
- Chính trị: Chia VN thành 3 kì với ba chế độ chính trị khác nhau, lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người…
- Kinh tế: Què quặt, nghèo nàn, phụ thuộc vào chính quốc.
- Văn hóa: Chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện…
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ THỰC DÂN Ở ĐÔNG NAM Á | ||
Khu vực/ Quốc gia Lĩnh vực | Đối với Đông Nam Á | Đối với Việt Nam |
Chính trị-xã hội | “Chính sách chia để trị” dẫn đến xung đột sắc tộc, tôn giáo…tranh chấp biên giới, lãnh thổ. | Chia VN thành 3 kì với ba chế độ chính trị khác nhau…làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người |
Kinh tế | Để lại hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ hàng hóa cho chính quốc | Què quặt, nghèo nàn, phụ thuộc vào chính quốc. |
Văn hóa | Áp đặt nền văn hóa nô dịch, chính sách ngu dân và hạn chế giáo dục | Chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện… |
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn HS khai thác hình ảnh và tư liệu về mặt tích cực khi thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á qua hình ảnh cầu Tràng Tiền, Cầu Long Biên, Ga Hà Nội, Tuyến đường sắt xuyên Việt 1902.
- GV hướng dẫn HS khai thác hình ảnh và tư liệu về hậu quả nặng nề của chế độ thực dân đối với các quốc gia qua đoạn tư liệu trong bản Tuyên ngôn độc lập, lược đồ các nguồn lợi của Pháp ở Việt Nam, hình ảnh công nhân, nông dân trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, hình ảnh người dân nghiện thuốc phiện…
- GV tổ chức HS làm theo nhóm (4 nhóm), yêu cầu HS khai thác thông tin trong SGK, tìm những từ khoá quan trọng để hoàn thành Phiếu học tập số 2 theo mẫu sau:
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ THỰC DÂN Ở ĐÔNG NAM Á | ||
Khu vực/ Quốc gia Lĩnh vực | Đối với Đông Nam Á | Đối với Việt Nam |
Chính trị-xã hội | ||
Kinh tế | ||
Văn hóa |
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS lắng nghe yêu cầu của GV và thực hiện hoạt động nhóm.
- HS tìm hiểu SGK, hoàn thành phiếu học tập.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Sau khi hết thời gian hoạt động nhóm, GV mời đại diện 1nhóm lên trình bày kết quả làm việc của mình.
- Các nhóm khác lắng nghe, thảo luận, góp ý và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả, tổng kết
- GV nhận xét tinh thần làm việc và đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
- GV sử dụng phiếu đánh giá để nhận xét sản phẩm của HS và chốt kiến thức (theo SGK).
- GV hướng dẫn HS tìm ví dụ về hệ quả của chế độ thực dân (nền kinh tế què quặt, chủ yếu phát triển nông nghiệp, khai mỏ, xuất khẩu sản phẩm thô; phân hoá xã hội theo sắc tộc, tôn giáo,...).
2.3.2 Tìm hiểu về quá trình tái thiết và phát triển
a) Mục tiêu: Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á.
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, khai thác tư liệu, video, tranh ảnh, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm: Phần trình bày trên lớp của HS
- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một số nước Đông Nam Á đã bắt đầu quá trình tái thiết đất nước, tập trung khắc phục hậu quả chiến tranh và các tàn dư của thời kì thuộc địa. Cụ thể:
- Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhóm các nước sáng lập ASEAN (Thái Lan, Xingapo, Philíppin, Malaixia, Inđônêxia) triển khai chính sách công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
- Những năm 70 của thế kỉ XX, nhóm nước sáng lập ASEAN bắt đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng tới xuất khẩu. Chính sách công nghiệp hoá hướng ngoại đã tạo ra bước phát triển kinh tế, xã hội mới, thay đổi bộ mặt của nhiều nước trong khu vực.
- Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam, Lào, Campuchia mới bắt đầu đẩy mạnh phát triển kinh tế bằng cách từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
- Các nước Đông Nam Á khác:
+ Tại Mianma: dưới sự cầm quyền của chính phủ quân sự từ những năm 60 của thế kỉ XX, quá trình tái thiết và phát triển đất nước gặp nhiều khó khăn. Từ năm 2011, một số chính sách cải cách kinh tế, chính trị được tiến hành theo hướng dân chủ hoá, tuy nhiên tình hình Mianma hiện tại vẫn còn nhiều bất ổn.
+ Tại Brunây, sau khi tuyên bố độc lập vào ngày 1/1/1984, chính phủ đã thi hành nhiều chính sách nhằm thoát khỏi sự lệ thuộc vào nước Anh. Hệ thống luật pháp hiện đại được xác lập. Nền kinh tế độc lập từng bước được phát triển, đặc biệt là ngành chế biến dầu mỏ.
+ Tại Đông Timo, sau khi tuyên bố độc lập năm 2002, chính phủ mới đã thi hành nhiều chính sách nhằm ổn định tình hình chính trị, phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên xung đột phe nhóm và các cuộc đảo chính quân sự đang gây ra nhiều vấn đề bất ổn.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV hướng dẫn HS làm việc theo cặp, yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, tư liệu trên màn hình, hình ảnh kết hợp quan sát hình ảnh để thực hiện nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Tóm tắt nét chính về quá trình tái thiết ở Đông Nam Á.
Nhiệm vụ 2: Tóm tắt nét chính về quá trình phát triển ở Đông Nam Á.
- GV hướng dẫn HS khai thác
+ Đoạn video tư liệu Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào “ Diệt giặc giặc đói, giặc dốt” ở Việt Nam, hình ảnh Tổng thống M. Ro-xa, E. Qiu-ri-no…
+ Đoạn tư liệu và hình ảnh về các nước sáng lập ASEAN sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Đoạn video tư liệu về công cuộc đổi mới ở Việt Nam
- Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức cơ bản (theo SGK).
- GV mở rộng, liên hệ đến ngày nay: quá trình phát triển đã làm thay đổi bộ mặt khu vực, tạo ra một Đông Nam Á hoà bình, ổn định, hợp tác.
- Đối với quá trình tái thiết, GV hướng dẫn HS làm rõ một số nội dung chính như xây dựng chính quyền mới, tái thiết kinh tế, khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng lại cơ sở hạ tầng, xoá nạn mù chữ,...
- Đối với quá trình phát triển, GV nhấn mạnh: sự khác biệt về tiến trình phát triển giữa các nước sáng lập ASEAN và các nước Đông Dương, Mi-an-ma và nguyên nhân.
3. Luyện tập và vận dụng
a) Mục tiêu: Thông qua hoạt động luyện tập, GV củng cố kiến thức đã học.
b) Nội dung: HS tham gia trò chơi “Vòng quay may mắn” và thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm dự kiến: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu luật chơi và yêu cầu HS tham gia Trò chơi: Vòng quay may mắn. HS sẽ được lần lượt quay vòng và trả lời các câu hỏi, cụm từ hoặc từ khoá liên quan đến các nội dung đã học.
Bước 2,3: Thực hiện nhiệm vụ và báo cáo:
- HS tham gia trò chơi và trả lời từ khóa.
- GV tổ chức cho HS thực hiện trò chơi trong thời gian 3 phút.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá, tổng kết:
GV nhận xét và đánh giá hoạt động của học sinh, giao bài tập vận dụng.
4. Vận dụng
a) Mục tiêu: Nâng cao, làm sâu sắc kiến thức đã học và liên hệ kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
b) Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà và báo cáo sản phẩm lên phòng học trực tuyến của lớp.
c) Sản phẩm dự kiến: Bài làm của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà: HS chọn một nhân vật lịch sử có đóng góp đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc khu vực và giới thiệu với lớp trong buổi học sau (Xu-các-nô, Aung San, H. Ri-đan, Hồ Chí Minh,...) về các nội dung như: xuất thân, hoạt động đấu tranh, công lao,...
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, GV định hướng, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn thực hiện.
Bước 3, 4: Báo cáo, tổng kết và đánh giá: HS báo cáo sản phẩm lên phòng học trực tuyến của lớp trước khi bắt đầu tiết học sau để GV thực hiện nhận xét, tổng kết và đánh giá.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!