[Word+Powerpoint] Giáo án Toán 11 Kết nối tri thức - CHƯƠNG VIII. CÁC QUY TẮC TÍNH XÁC SUẤT (Bài 28,29,30) được soạn dưới dạng file word/ powerpoint gồm các thư mục, file, links. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Dự kiến phân bố tiết
I. Mục tiêu.
1. Về kiến thức
- Định nghĩa về hai biến cố xung khắc, biến cố hợp của hai biến cố xung khắc.
- Công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc.
- Công thức cộng xác suất cho hai biến cố bất kì.
- Vận dụng được công thức cộng để
+ Tính được xác suất của biến cố hợp của hai biến cố xung khắc.
+ Tính được xác suất của biến cố hợp của hai biến cố bất kì.
- Biết sử dụng phương pháp tổ hợp khi vận dụng công thức cộng xác suất.
2. Về năng lực
- Năng lực mô hình hóa toán học: Mô tả được tính chất của hai biến cố xung khắc, điều kiện để áp dụng quy tắc cộng xác suất trong từng trường hợp hai biến cố xung khắc và hai biến cố bất kì.
- Năng lực giao tiếp toán học: Trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, trả lời câu hỏi, thảo luận, tranh luận để tìm được kết quả chính xác.
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: So sánh, tìm sự tương đồng để khái quát hóa thành qui tắc từ hoạt động trải nghiệm thực tế để tìm được các công thức cộng xác suất cho trường hợp hai biến cố xung khắc và hai biến cố bất kì, từ đó có thể áp dụng giải quyết các bài toán thực tiễn.
- Sử dụng công cụ và phương tiện học toán: Dùng máy tính cầm tay để hỗ trợ tính toán.
3. Về phẩm chất:
- Độc lập: Biết cách học độc lập với phương pháp thích hợp.
- Trách nhiệm: Biết chia sẻ, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Chăm chỉ: Người học chăm chỉ trong học tập.
- Thế giới quan khoa học: Hiểu được khả năng ứng dụng rộng rãi của xác suất trong đời sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Giáo viên: Bảng vuông, giấy A0, A4; máy tính và máy chiếu.
- Học sinh: Bút màu, bút chì, máy tính cầm tay.
III. Tiến trình dạy học.
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Học sinh ôn tập lại kiến thức cũ về các phép toán trên tập hợp, biến cố và xác suất của biến cố.
b. Nội dung:
Giáo viên đặt vấn đề bằng bài toán:
Bài toán 1: Một lớp học có 45 học sinh, trong đó có 10 học sinh giỏi Toán, 8 học sinh giỏi Văn, 5 học sinh giỏi cả toán lẫn văn. Từ đó ta có thể tính được có bao nhiêu học sinh không giỏi cả hai môn Toán và Văn không?
Bài toán 2: Tại tỉnh X, thống kê cho thấy trong số những người trên 50 tuổi có 8,2% mắc bệnh tim; 12.5% mắc bệnh huyết áp và 5,7% mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp. Từ đó ta có thể tính được tỉ lệ dân cư trên 50 tuổi của tỉnh X không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp hay không?
* Nhiệm vụ 1: Học sinh nêu phương pháp và giải bài toán 1.
* Nhiệm vụ 2: HS liệt kê tất cả các biến cố mà đề bài xét đến và xác suất tương ứng của nó.
Từ đó thử nêu dự đoán của mình từ các số liệu đã cho.
c. Sản phẩm:
+ Học sinh báo cáo các biến cố đề cho và xác suất tương ứng của nó.
+ Học sinh đưa ra dự đoán về tỉ lệ dân cư trên 50 tuổi của tỉnh X không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp từ đó HS có động cơ học tập muốn giải quyết bài toán bằng quy luật toán học.
* Nhiệm vụ 1:
Gọi là tập hợp các học sinh của lớp, là tập hợp các học sinh giỏi Toán, là tập hợp các học sinh giỏi Văn. Khi đó:
Ta có:
là tập hợp các học sinh giỏi cả Toán và Văn, .
là tập hợp các học sinh giỏi ít nhất một trong hai môn Toán và Văn.
Số học sinh không giỏi cả hai môn Toán và Văn là:
* Nhiệm vụ 2:
Học sinh liệt kê tất cả các biến cố mà đề bài xét đến và xác suất tương ứng của nó.
Biến cố : “người trên 50 tuổi của tỉnh X mắc bệnh tim”,
Biến cố : “người trên 50 tuổi của tỉnh X mắc bệnh huyết áp”,
Biến cố : “người trên 50 tuổi của tỉnh X mắc bệnh tim và bệnh huyết áp”,
Biến cố : “người trên 50 tuổi không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp”,
HS thử nêu dự đoán của mình từ các số liệu đã cho.
d. Tổ chức thực hiện:
Dự kiến phân bố tiết
Tiết 1 | Hoạt động 1 |
Tiết 2 | Hoạt động 2.1; hoạt động 2.2 và Hoạt động 2.3. |
Tiết 3 | Hoạt động 3 và các bài tập |
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
|
THUẬT NGỮ
|
I. Mục tiêu.
1. Về kiến thức
- Định nghĩa về hai biến cố xung khắc, biến cố hợp của hai biến cố xung khắc.
- Công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc.
- Công thức cộng xác suất cho hai biến cố bất kì.
- Vận dụng được công thức cộng để
+ Tính được xác suất của biến cố hợp của hai biến cố xung khắc.
+ Tính được xác suất của biến cố hợp của hai biến cố bất kì.
- Biết sử dụng phương pháp tổ hợp khi vận dụng công thức cộng xác suất.
2. Về năng lực
- Năng lực mô hình hóa toán học: Mô tả được tính chất của hai biến cố xung khắc, điều kiện để áp dụng quy tắc cộng xác suất trong từng trường hợp hai biến cố xung khắc và hai biến cố bất kì.
- Năng lực giao tiếp toán học: Trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, trả lời câu hỏi, thảo luận, tranh luận để tìm được kết quả chính xác.
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: So sánh, tìm sự tương đồng để khái quát hóa thành qui tắc từ hoạt động trải nghiệm thực tế để tìm được các công thức cộng xác suất cho trường hợp hai biến cố xung khắc và hai biến cố bất kì, từ đó có thể áp dụng giải quyết các bài toán thực tiễn.
- Sử dụng công cụ và phương tiện học toán: Dùng máy tính cầm tay để hỗ trợ tính toán.
3. Về phẩm chất:
- Độc lập: Biết cách học độc lập với phương pháp thích hợp.
- Trách nhiệm: Biết chia sẻ, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Chăm chỉ: Người học chăm chỉ trong học tập.
- Thế giới quan khoa học: Hiểu được khả năng ứng dụng rộng rãi của xác suất trong đời sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Giáo viên: Bảng vuông, giấy A0, A4; máy tính và máy chiếu.
- Học sinh: Bút màu, bút chì, máy tính cầm tay.
III. Tiến trình dạy học.
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Học sinh ôn tập lại kiến thức cũ về các phép toán trên tập hợp, biến cố và xác suất của biến cố.
b. Nội dung:
Giáo viên đặt vấn đề bằng bài toán:
Bài toán 1: Một lớp học có 45 học sinh, trong đó có 10 học sinh giỏi Toán, 8 học sinh giỏi Văn, 5 học sinh giỏi cả toán lẫn văn. Từ đó ta có thể tính được có bao nhiêu học sinh không giỏi cả hai môn Toán và Văn không?
Bài toán 2: Tại tỉnh X, thống kê cho thấy trong số những người trên 50 tuổi có 8,2% mắc bệnh tim; 12.5% mắc bệnh huyết áp và 5,7% mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp. Từ đó ta có thể tính được tỉ lệ dân cư trên 50 tuổi của tỉnh X không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp hay không?
* Nhiệm vụ 1: Học sinh nêu phương pháp và giải bài toán 1.
* Nhiệm vụ 2: HS liệt kê tất cả các biến cố mà đề bài xét đến và xác suất tương ứng của nó.
Từ đó thử nêu dự đoán của mình từ các số liệu đã cho.
c. Sản phẩm:
+ Học sinh báo cáo các biến cố đề cho và xác suất tương ứng của nó.
+ Học sinh đưa ra dự đoán về tỉ lệ dân cư trên 50 tuổi của tỉnh X không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp từ đó HS có động cơ học tập muốn giải quyết bài toán bằng quy luật toán học.
* Nhiệm vụ 1:
Gọi là tập hợp các học sinh của lớp, là tập hợp các học sinh giỏi Toán, là tập hợp các học sinh giỏi Văn. Khi đó:
Ta có:
là tập hợp các học sinh giỏi cả Toán và Văn, .
là tập hợp các học sinh giỏi ít nhất một trong hai môn Toán và Văn.
Số học sinh không giỏi cả hai môn Toán và Văn là:
* Nhiệm vụ 2:
Học sinh liệt kê tất cả các biến cố mà đề bài xét đến và xác suất tương ứng của nó.
Biến cố : “người trên 50 tuổi của tỉnh X mắc bệnh tim”,
Biến cố : “người trên 50 tuổi của tỉnh X mắc bệnh huyết áp”,
Biến cố : “người trên 50 tuổi của tỉnh X mắc bệnh tim và bệnh huyết áp”,
Biến cố : “người trên 50 tuổi không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp”,
HS thử nêu dự đoán của mình từ các số liệu đã cho.
d. Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao | Giáo viên cho HS đọc đề bài toán 1, 2 và đặt các câu hỏi. |
Thực hiện | Học sinh quan sát thảo luận (theo cá nhân hoặc đại diện mỗi nhóm.) |
Báo cáo thảo luận | Học sinh trả lời, thảo luận, hoàn thiện sản phẩm. |
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp | GV nhận xét các câu trả lời. Giáo viên giới thiệu bài học và mục tiêu bài học. |