- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,535
- Điểm
- 113
tác giả
GIÁO ÁN Bài tập ôn tập cuối năm toán 8 KẾT NỐI TRI THỨC NĂM 2023-2024 được soạn dưới dạng file word gồm 11 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
1. Kiến thức:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Năng lực chung:
Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng đã cho và nội dung bài học, từ đó có thể áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán.
Mô hình hóa toán học, giải quyết vấn đề toán học thông qua các bài toán thực tiễn trong chương trình học lớp 8.
Giao tiếp toán học: Đọc – hiểu thông tin toán học
Sử dụng công cụ, phương tiện học toán: Sử dụng máy tính cầm tay, thước kẻ, ê-ke,…
3. Phẩm chất
1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,...
2 - HS:
- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu:
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
b) Nội dung: HS thảo luận nhóm, thực hiện Phiếu bài tập.
c) Sản phẩm: HS trả lời được các câu hỏi trong Phiếu bài tập.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS thảo luận nhóm từ 3 – 4 HS để hoàn thành phiếu bài tập sau:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Sau một năm học tập và rèn luyện, chúng ta đã được học rất nhiều kiến thức về toán học. Để đánh giá lại những gì đã học, hôm nay chúng ta sẽ cùng làm bài tập cuối năm. Bài tập cuối năm gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao. Các em cần ôn tập thật kỹ kiến thức đã học để làm bài tập đạt kết quả tốt nhất. Đây là một cơ hội để các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Các em hãy cố gắng hết sức để hoàn thành bài tập một cách tốt nhất”.
BÀI TẬP CUỐI NĂM
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
BÀI TẬP ÔN TẬP CUỐI NĂM
I. MỤC TIÊU:1. Kiến thức:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Củng cố toàn bộ kiến thức cả số học và hình học trong năm học.
- Vận dụng các kiến thức để xử lí các bài tập có liên quan.
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng đã cho và nội dung bài học, từ đó có thể áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán.
Mô hình hóa toán học, giải quyết vấn đề toán học thông qua các bài toán thực tiễn trong chương trình học lớp 8.
Giao tiếp toán học: Đọc – hiểu thông tin toán học
Sử dụng công cụ, phương tiện học toán: Sử dụng máy tính cầm tay, thước kẻ, ê-ke,…
3. Phẩm chất
- Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
- Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
- Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,...
2 - HS:
- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu:
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
b) Nội dung: HS thảo luận nhóm, thực hiện Phiếu bài tập.
c) Sản phẩm: HS trả lời được các câu hỏi trong Phiếu bài tập.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS thảo luận nhóm từ 3 – 4 HS để hoàn thành phiếu bài tập sau:
PHIẾU BÀI TẬP Câu 1: (Bài 2 – SGK – tr.135)Cho đa thức a) Phân tích đa thức P thành nhân tử b) Sử dụng kết quả của câu a để tìm thương của phép chia đa thức P cho Câu 2: (Bài 4 – SGK – tr.135) Cho phân thức a) Viết điều kiện xác định và rút gọn phân thức b) Có thể tính giá trị của tại được không? Vì sao? c) Tính giá trị của phân thức tại d) Với các giá trị nguyên nào của thì nhận giá trị nguyên? Câu 3: (Bài 7 – SGK – tr.136) Với giá trị nào của đường thẳng (): a) Song song với đường thẳng ? b) Cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng ? c) Đồng quy với các đường thẳng và Với giá trị vừa tìm được, hãy vẽ 3 đường thẳng này trên cùng một hệ trục tọa độ để kiểm nghiệm lại kết quả. Câu 4: (Bài 11 – SGK – tr.136) Cho tam giác cân tại đỉnh . Hai đường phân giác và của tam giác cắt nhau tại điểm a) Chứng minh b) Chứng minh c) Cho biết . Tính . Câu 5: (Bài 15 – SGK – tr.137) Một túi đựng 24 viên bi giống hệt nhau và chỉ khác màu, trong đó có 9 viên bi màu đỏ, 6 viên bi màu xanh, 4 viên bi màu vàng và 5 viên bi màu đen. Bạn An lấy ngẫu nhiên một viên bi từ trong túi a) Có bao nhiêu kết quả có thể? Các kết quả có thể này đồng khả năng không? Tại sao? b) Tính khả năng để xảy ra mỗi kết quả có thể đó c) Tính xác suất để An lấy được: - Viên bi màu vàng hoặc màu đỏ - Viên bi màu đen hoặc màu xanh - Viên bi không có màu đen |
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Sau một năm học tập và rèn luyện, chúng ta đã được học rất nhiều kiến thức về toán học. Để đánh giá lại những gì đã học, hôm nay chúng ta sẽ cùng làm bài tập cuối năm. Bài tập cuối năm gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao. Các em cần ôn tập thật kỹ kiến thức đã học để làm bài tập đạt kết quả tốt nhất. Đây là một cơ hội để các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Các em hãy cố gắng hết sức để hoàn thành bài tập một cách tốt nhất”.
BÀI TẬP CUỐI NĂM
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1:a) b) Phép chia được viết thành Vậy thương của phép chia là Câu 2: a) Điều kiện xác định của là (*) Ta có b) Ta thấy không thỏa mãn (*) nên giá trị của phân thức tại không xác định. c) Khi , điều kiện (*) được thỏa mãn nên giá trị của tại là xác định Giá trị đó là d) Ta có thể viết chỉ nhận giá trị nguyên khi nguyên. Suy ra là ước của . Vậy: => => => => Vậy giá trị cần tìm Câu 3: a) Đường thẳng song song với đường thẳng khi hai đường thẳng có cùng hệ số góc, tức là khi b) Đường thẳng cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng , tức là nó đi qua điểm ĐIều đó xảy ra khi c) + Phương trình hoành độ giao điểm của và là: => ta có tọa độ giao điểm là Đường thẳng đi qua điểm nếu ta có: . Vậy khi thì ba đường đã cho đồng quy tại điểm + Với đồ thị của ba đường đã cho được biểu diễn như hình bên: Câu 4: a) Do là đường phân giác của nên ta có: (1) Tương tự với đường phân giác , ta có: (2) Do cân tại nên Từ (1)(2) suy ra , nghĩa là định ra trên hai cạnh và những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ. Do đó theo định lí đảo của định lí Thales ta có Từ đó suy ra ∽ (đpcm) b) Hai và có: chung; => ∽=> => (đpcm) c) Có // (cmt). Do đó: => Câu 5: a) Có 4 kết quả có thể là: “An bốc được viên bi màu đỏ” “An bốc được viên bi màu xanh” “An bốc được viên bi màu vàng” “An bốc được viên bi màu đen” Các kết quả có thể này không đồng khả năng vì số lượng các viên bi màu đỏ, xanh, vàng, đen khác nhau. b) c) Gọi là biến cố “An bốc được viên bi màu đỏ hoặc màu vàng”. Có viên bi màu đỏ hoặc màu vàng, tức là có 13 kết quả thuận lợi cho . Vậy: Gọi là biến cố: “An bốc được viên bi màu đen hoặc màu xanh”. Có viên bi màu đen hoặc màu xanh, tức là có kết quả thuận lợi cho . Vậy: Gọi là biến cố: “An bốc được viên bi không có màu đen”. Có viên bi không có màu đen, tức là có 19 kết quả thuận lợi cho . Vậy: |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!