Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP
  • Khởi tạo chủ đề Yopovn
  • Ngày gửi
  • Replies 0
  • Views 130

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
82,374
Điểm
113
tác giả
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn gdcd 6 được soạn dưới dạng file word gồm 41 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Ngày dạy:…………………………………..





PHẦN ĐẠO ĐỨC : Lớp 6


A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Hs nắm được nội dung các phẩm chất đạo đức ở các bài 1- 14

- Biết sử lí các tình huống liên quan đến bài học.

B. NỘI DUNG:

1. Tự chăm sóc và rèn luyện thân thể

- Nội dung bài học trong SGK/ trang 4

- Phần bài tập : trang 4 / sgk gdcd 6

2. Siêng năng, kiên trì

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 6.

- Phần bài tập : trang 6 / sgk gdcd 6

3. Tiết kiệm

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 8

- Phần bài tập : trang 8 / sgk gdcd 6

4. Lễ độ

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 10

- Phần bài tập : trang 11 / sgk gdcd 6

5. Tôn trọng kỉ luật

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 15

- Phần bài tập : trang 15 / sgk gdcd 6

6. Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 17

- Phần bài tập : trang 17 / sgk gdcd 6

7. Sống chan hoà với mọi người

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 19

- Phần bài tập : trang 20 / sgk gdcd 6

8. Lịch sự tế nhị

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 21

- Phần bài tập : trang 22 / sgk gdcd 6

9. Tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội.

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 24

- Phần bài tập : trang 24, 25 / sgk gdcd 6

Tình huống:

Hoài là một học sinh giỏi nhưng trong các hoạt động của lớp và của nhà trường đề ra thì Hoài không tham gia vì sợ ảnh hưởng đến học tập và sức khoẻ.

a. Em có nhận xét gì về hành vi của Hoài?

b. Nếu là bạn của Hoài, em sẽ làm gì?

Trả lời:

a. Hành vi của Hoài là không đúng, là ích kỉ.


- Bổn phận của mỗi học sinh ngoài việc học tập còn phải tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, trong đó có lợi ích của bản thân.

- Nếu ai cũng làm như Hoài thì mọi hoạt động của lớp, của trường sẽ bị ngừng trệ

b. Nếu là bạn của Hoài, em sẽ:

- Khuyên Hoài nên tham gia các hoạt động của lớp, của trường.

- Giải thích để Hoài hiểu lợi ích của việc tham gia các hoạt động tập thể như: mở mang hiểu biết; xây dựng được quan hệ bạn bè; rèn luyên được thái độ, tình cảm trong sáng; rèn luyện được khả năng giao tiếp, ứng xử, giúp con người khoẻ hơn khi có lao động…

- Cùng các bạn trong lớp vận động và tạo cơ hội để Hoài tham gia các hoạt động của lớp, của trường.

Tình huống:

- Mai là học sinh giỏi nhưng mai không tham gia các hoạt động của lớp, của trường vì sợ mất thời gian, ảnh hưởng đến kết quả của bản thân. Là bạn học cùng lớp em có nhận xét gì về hành vi của mai? Cần có giải pháp như thế nào để giúp Mai hiểu và tham gia như mọi học sinh khác?

Trả lời:

- Hành vi của Mai là không đúng, là ích kỉ.

- Bổn phận của học sinh ngoài học tập thì cần phải tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, vì lợi ích chung, trong đó có lợi ích của bản thân.

- Nếu học sinh nào cũng như mai thì mọi hoạt động của lớp sẽ bị ngừng trệ.

* Biện pháp giáo dục:

- Khuyên Mai nên tham gia các hoạt động của lớp, của trường

- Giải thích để Mai hiểu rõ lợi ích của việc tham gia các hoạt động tập thể như: mở rộng sự hiểu biết về mọi mặt; rèn luyện và xây dựng được quan hệ tốt với bạn bè; rèn luyện thái độ, tình cảm trong sáng; có khả năng giao tiếp, ứng xử, hợp tác, tổ chức…; trở thành một con người phát triển toàn diện.

- Cùng với học sinh trong lớp vận động và tạo cơ hội để Mai tham gia các hoạt động của lớp, của trường.

10. Mục đích học tập của học sinh

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 27

- Phần bài tập : trang 27 / sgk gdcd 6







Ngày dạy: …………………………….​



PHẦN PHÁP LUẬT : LỚP 6



MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

-
Hs nắm được những quy định của pháp luật từ bài 12 - 18

- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập

- Biết liên hệ thực tế.

B. NỘI DUNG:

1. Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 30,31

- Hsinh nêu tên được 4 nhóm quyền: nhóm quyền sống còn, nhóm quyền được bảo vệ, nhóm quyền phát triển, nhóm quyền tham gia.

- Nêu được ý nghĩa của công ước:

+ Ý nghĩa đối với trẻ em: Trẻ em được sống hạnh phúc, được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ, do đó được phát triển đầy đủ.

+ Ý nghĩa đối với thế giới: Trẻ em là chủ nhân của thế giớitương lai, trẻ em được phát triển đầy đủ sẽ xây dựng nên một thế giớitương lai tót đẹp, văn minh, tiến bộ.

- Phần bài tập : trang 31 / sgk gdcd 6

Tình huống:

Nam mới chỉ 12 tuổi nhưng em phải làm thuê cho một nhà hàng. Hàng ngày, Nam phải làm đủ mọi việc như: rửa bát, dọn dẹp, nhóm lò, phục vụ khách….suốt từ sáng đến khuya, thậm chí Nam còn phải làm những việc nặng quá sức. Mỗi khi việc làm sơ xuất Nam bị bà chủ mắng nhiếc, doạ nạt: “ Em không được đi học, cũng không được giao tiếp với các bạn cùng lứa tuổi”.

Theo em, trong tình huống trên, những quyền nào của trẻ em bị vi phạm. Qua đó hãy nêu ý nghĩa của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.

Trả lời:

- Quyền không bị bóc lột sức lao động.

- Quyền được đi học

- Quyền được nghỉ ngơi, giải trí tham gia vào các hoạt động văn hoá.

- Quyền được giao lưu, được kết bạn

- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm



* Ý nghĩa của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em:

Công ước thể hiện sự tôn trọng và quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em – tương lai của nhân loại và tạo những điều kiện cần thiết để trẻ em được phát triển đầy đủ.

2. Công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam.

- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 35

- HS nắm được:

+ Công dân là dân của một nước.

+ Quốc tịch là căn cứ để xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân nước đó.

+ Công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam

- HS nêu được mối quan hệ giữa công dân và nhà nước (ý c trong SGK/34)

- HS biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi

VD: Thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập, chăm chỉ học tập, thực hiện nghiêm túc quy định của nhà trường, nhiệm vụ của người học sinh.

- Phần bài tập : trang 36 / sgk gdcd 6

Câu hỏi: Căn cứ xác định công dân nước cộng hoà XHCN Việt Nam là gì?

A. Là người có quốc tịch Việt Nam.


B. Là người Việt Nam đang sinh sống trong nước.

C. Là người nước ngoài sống định cư ở Việt Nam.

D. Là những người Việt Nam tuổi từ 18 trở lên.

Tình huống:

Hà và Nam tranh luận với nhau về vấn đề ai là công dân nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Ý kiến của Hà đưa ra: Người Việt Nam dưới 18 tuổi; người Việt Nam định cư và nhập quốc tịch nước ngoài; người Việt Nam phạm tội bị phạt tù giam. Còn ý kiến của Nam là: Người Việt Nam đi công tác có thời hạn ở nước ngoài; người Việt Nam bị tàn tật; người nước ngoài sang công tác tại Việt nam.

Em hãy chọn các trường hợp là công dân việt Nam trong ý kiến của Hà và Nam. Hãy xác định công dân nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và giải thích để giúp Hà và Nam hiểu rõ vấn đề trên.

Các trường hợp là công dân Việt Nam trong ý kiến của Hà và Nam là:

- Người Việt Nam dưới 18 tuổi

- Người Việt Nam đi công tác có thời hạn ở nước ngoài

- Người Việt Nam bị tàn tật

3. Thực hiện trật tự an toàn giao thông.

- Nội dung bài học SGk/ 36

- Hs nắm được nguyên nhân phổ biến của tai nạn giao thông

- Hs nắm những quy định của pháp luật đối với người đi bộ, đi xe đạp, quy định đối với trẻ em.

- HS nắm được tín hiệu đèn giao thông và một số biển báo thông dụng

- Ý nghĩa của việc thực hiện trật tự an toàn giao thông

Bài tập tình huống:

Câu 1:
Tai nạn giao thông trong những năm gần đây ngày càng gia tăng, trở thành mối quan tâm lo lắng của toàn xã hội. Hằng năm, tai nạn giao thông làm chết và bị thương hàng vạn người, gây thiệt hại hàng chục tỉ đồng. Để khắc phục tai nạn giao thông, chúng ta cần phải hiểu biết những quy định nào của Pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

Trả lời:

a. Những quy định chung
: Để đảm bảo an toàn khi đi đường, chúng ta phải tuyệt đối chấp hành hệ thống báo hiệu giao thông gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.

b. Các quy định cụ thể;

* Các loại biển báo thông dụng:

+ Biển báo cấm: hình tròn, nền màu trắng có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện điều cấm.

+ Biển báo nguy hiểm: hình tam giác đều, nền màu vàng có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện điều nguy hiểm cần đề phòng

+ Biển hiệu lệnh: hình tròn, nền màu xanh lam, hình vẽ màu trắng nhằm báo điều phải thi hành.

* Một số quy định về đi đường:

- Đối với người đi bộ:

+ Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường. Trường hợp không có thì người đi bộ phải đi sát mép đường

+ Nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải tuân thủ đúng.

- Đối với người đi xe đạp:

Không đi dàn hàng ngang, lạng lách đánh võng; không đi vào phần đường dành cho người đi bộ hoặc phương tiện khác; không kéo đẩy xe khác; không mang vác và chở vật cồng kềnh; không buông cả hai tay hoặc đi xe một bánh.

- Đối với trẻ dưới 12 tuổi và dưới 16 tuổi:

+ Trẻ em dưới 12 tuổi không được đi xe đạp người lớn.

+ Trẻ em dưới 16 tuổi không được lái xe gắn máy, đủ 16 tuổi trở lên được lái xe có dung tích xi lanh dưới 50 cm khối

- Quy định về an toàn đường sắt:

+ Không chăn thả trâu, bò, gia súc hoặc chơi đùa trên đường sắt.

+ Không thò đầu, tay chân ra ngoài khi tàu đang chạy.

+ Không ném đất đá và các vật nguy hiểm lên tàu.

Câu 2: điền vào chỗ trống (….) những từ, cụm từ thích hợp để hoàn thành một số điều luật sau của luật giao thông đường bộ.

Điều 31:

1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở 1 trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

Điều 32:

4. Người đi bộ không được ….giải phân cách, không đu bám vào các phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải…..an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Câu 3: Hãy điền vào chỗ trống….để hoàn thành nội dung các điều luật sau:

( Luật giao thông đường bộ 2008)

2. đào, khoan, xẻ đường…chiếm đường…….; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt rải vật nhọn, đổ chất…thải…..trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường, mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép của đường bộ, hành lang…an toàn……đường bộ; tự ý tháo mở nắp cấm, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm hư hỏng công trình đường bộ.

Câu 4: Hoàn thành nội dung điều luật sau:

Điều 12. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ ( Nghị định 146/2007/NĐ – CP ngày 14/9/2007 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ)

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000đồng đến 40.000đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a. không đi đúng phần đường quy định

b. không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;

c. không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.

2. Phạt tiền từ 40.000đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a. Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;

b. Trèo qua dải phân cách; đi qua đường không đảm bảo an toàn.

Câu 5: a. Hãy lựa chọn hành vi thực hiện pháp luật trong các biểu hiện sau đây:

1. Thực hiện các quy tắc đảm bảo an toàn giao thông đường bộ

2. Đi xe đạp hàng ba, hàng tư trên đường.

3. Cuối buổi học, các bạn chờ nhau ngay trước cổng trường.

4. Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng mô tô xe máy

Câu 6: Hãy điền từ hoặc cụm từ vào những chỗ trống (….) để hoàn chỉnh nội dung điều luật sau:

Điều 14: (Trích) Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 30.000đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a/ Để thóc, lúa, rơm, rạ, lâm, hải sản trên…

b/ Đổ rác, xả nước thải ra đường phố không đúng…

c/ Tập trung đông người trái phép, nằm , ngồi trên đường gây …giao thông.

d/ …., đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường giao thông.

4. Quyền và nghĩa vụ học tập:

- Câu hỏi : Về học tập, pháp luật nước ta quy định: Học tập là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân. Quyền và nghĩa vụ đó được thể hiện cụ thể như thế nào?

Mọi công dân có thể học không hạn chế, từ tiểu học đến trung học, đại học,sau đại học; có thể học bất kì ngành nghề nào thích hợp với bản thân; tuỳ điều kiện cụ thể, có thể học bằng nhiều hình thứcvà có thể học suốt đời.

Trẻ em trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ bắt buộc phải hoàn thành giáo dục tiểu học ( từ lớp 1 đến lớp 5), là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục nước ta.

- Nêu được trách nhiệm của gia đình đối với việc học tập của con em và vai trò của Nhà nưởc trong việc thực hiện công bằng xã hội về giáo dục.

+ Trách nhiệm của gia đình

+ Vai trò của nhà nước

- Hs cần nêu được ý nghĩa của việc học tập.

+ Đối với bản thân

+ Đối với gia đình

+ Đối với xã hội

- Nêu được nội dung cơ bản của quyền và nghĩa vụ học tập của công dân nói chung, của trẻ em nói riêng

- Phân biệt được hành vi đúng với hành vi sai trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập

- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ học tập, giúp đỡ bạn bè và em nhỏ cùng thực hiện

- Tôn trọng quyền học tập của mình và của người khác.

5. Quyền được Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.

- Nội dung bài học sgk/42

- bài tập tình huống trang sgk/43

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 37

6. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

- Nội dung bài học sgk/ 45

- Tư liệu tham khảo: SGK/45

- Bài tập tình huống sgk/45

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 38.

Tình huống:

Hai anh công an đang rượt đuổi một phạm nhân trốn trại, đang có lệnh truy nã. Hắn chạy vào một ngõ hẻm rồi mất hút. Hai anh công an nghi là tên này chạy vào nhà ông Tá. Hỏi ông Tá, ông Tá nói không thấy. Hai anh công an đề nghị ông Tá cho vào khám nhà, nhưng ông tá không đồng ý. Biết rằng chỉ cần lơi lỏng một chút là tên này sổng mất nên hai anh công an bàn nhau quyết định cứ vào khám nhà ông Tá.

Trong trường hợp này hai anh cong an có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của ông tá không? Tại sao? Theo anh ( chị), hai anh công an nên hành động như thế nào?

Trả lời:

* Theo điều 73 Hiến pháp 1992, Điều 115 Bộ luật tố tụng hình sự thì trong trường hợp này có thể được tiến hành khám nhà. Nhưng để khám nhà thì phải có lệnh của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật như: Lệnh của trưởng công an, Phó công an, thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên( Điều 62,Điều 63 và Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự). Hai anh công an không có quyền tự quyết định vào khám nhà ông Tá.

Như vậy, trong câu chuyện trên đây, hai anh công an tự quyết định vào khám nhà ông Tá khi chưa có lệnh của cấp trên là không đúng, vi phạm pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

* Hai anh công an có thể:

- Giải thích cho ông Tá rõ kẻ đang chốn chạy là tội phạm nguy hiểm, đang truy nã. Ông Tá có quyền và trách nhiệm bắt hắn để giao cho cơ quan công an, hoặc đồng ý để cho công an vào khám nhà. Trong trường hợp này cần nói thêm cho ông Tá hiểu rằng, che dấu tội phạm cũng là phạm tội.

- Cử một người ở lại phối hợp cùng nhân dân, công an cơ sở theo dõi dám sát bên ngoài khu vực tình nghi để có thể xử lí kịp thời khi tên tội phạm xuất hiện. còn người thứ hai phải khẩn trương xin lệnh khám nhà. Sau đó, khi đã có lệnh, hai anh công an mới được vào khám nhà ông tá.

7. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại điện tín.

- Nội dung bài học sgk/ 46

- Tư liệu tham khảo: SGK/46

- Bài tập tình huống sgk/47

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 39.






















Ngày dạy:…………………………………..​





PHẦN ĐẠO ĐỨC : LỚP 7



MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

-
Hs nắm được các phẩm chất đạo đức từ bài 1- 12

- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập

- Biết liên hệ thực tế.

B. NỘI DUNG:

I. Chủ đề: Quan hệ với bản thân:

1. Sống giản dị

- Nội dung bài học trong SGK/ trang 4

- Phần bài tập : trang 6 / sgk gdcd 7

2. Trung thực

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 7.

- Phần bài tập : trang 8 / sgk gdcd 7

3. Tự trọng

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 11

- Phần bài tập : trang 11 / sgk gdcd 7

4 . Tự tin

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 34

- Phần bài tập : trang 34,35 / sgk gdcd 7

Câu hỏi: Bằng kiến thức đã học ở bài 11 Tự tin (SGK-GDCD- lớp 7)Em hãy giải thíchcác từ sau: tự tin, tự lực, tự lập

- Tự tin khác với tự cao, tự đại và tự ti như thế nào? Để có thể suy nghĩ và hành động một cách tự tin, con người cần có những phẩm chất và điều kiện gì?

Trả lời:

+ Tự tin: là chủ động trong mọi việc, dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn, không hoang mang dao động.

+ Tự lực: là tự làm lấy, tự giải quyết lấy những công việc của bản thân

+ Tự lập: là tự xây dựng cuộc sống cho mình, không sống dựa, sống bám vào người khác

+ Tự tin đối với con người là rất quan trọng, nó được biểu hiện ở ý nghĩ, hành động một cách chắc chắn, giúp con người có thêm sức mạnh, sức sáng tạo và làm nên được sự nghiệp lớn. Còn tự cao tự đại, tự ti là những biểu hiện của sự lệch lạc, tiêu cực khiến con người dần dần trở nên nhỏ bé, yếu đuối, cần phê phán và khắc phục

+ Để tự tin, con người cần kiên trì, tích cực chủ động học tập, không ngừng vươn lên, nâng cao nhận thức và năng lực để có khả năng hành động một cách chắc chắn, qua đó lòng tự tin được củng cố và nâng cao.

II. Chủ đề: quan hệ với người khác

5. Yêu thương con người

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 16

- Phần bài tập : trang 16 / sgk gdcd 7

6. Tôn sư trọng đạo

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 19

- Phần bài tập : trang 19 / sgk gdcd 7

7. Đoàn kết tương trợ

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7trang 25

- Phần bài tập : trang 25 / sgk gdcd 7

Tình huống:

Hiền và Quý là đôi bạn rất thân. Hai bạn ngồi cùng bàn nên cứ đến giờ kiểm tra là Hiền lại chép bài của Quý. Vì nể bạn nên Quý không nói gì.

Em có tán thành việc làm của Hiền và Quý không? Vì sao?

Trả lời:

- Không tán thành việc làm của cả hai bạn vì:

+ đoàn kết ,tương trợ hiểu theo đúng nghĩa của nó là giúp nhau để cùng nhau tiến bộ.

+ Trong trường hợp này Quý nể nang, bao che cho bạn, như thế sẽ làm bạn không tiến bộ được.

+ Trong trường hợp này, Hiền đã lợi dụng tình bạn để làm điều xấu.

8. Khoan dung

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 25

- Phần bài tập : trang 25 / sgk gdcd 7

III. Chủ đề : quan hệ với công việc

12. Sống và làm việc có kế hoạch

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 36

- Phần bài tập : trang 37 / sgk gdcd 7

13 . Đạo đức và kỉ luật

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 13

- Phần bài tập : trang 14 / sgk gdcd 7

IV. Chủ đề: Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại

14 . Xây dựng gia đình văn hoá

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 28

- Phần bài tập : trang 28, 29 / sgk gdcd 7

15. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình dòng họ.

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 31

- Phần bài tập : trang 32 / sgk gdcd 7





Ngày dạy:…………………………………..​



PHẦN PHÁP LUẬT : LỚP 7



MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

-
Hs nắm được những quy định của pháp luật từ bài 13 - 18

- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập

- Biết liên hệ thực tế.

B. NỘI DUNG:

I. Chủ đề: Quyền trẻ em; Quyền và nghĩa vụ công dân trong gia đình:

1. Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam.


- Nội dung bài học: SGK/40

- Bài tập: SGK/41

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 65,66

Tình huống:

Nam mới chỉ 12 tuổi nhưng em phải làm thuê cho một nhà hàng. Hàng ngày, Nam phải làm đủ mọi việc như: rửa bát, dọn dẹp, nhóm lò, phục vụ khách….suốt từ sáng đến khuya, thậm chí Nam còn phải làm những việc nặng quá sức. Mỗi khi việc làm sơ xuất Nam bị bà chủ mắng nhiếc, doạ nạt: “ Em không được đi học, cũng không được giao tiếp với các bạn cùng lứa tuổi”.

Theo em, trong tình huống trên, những quyền nào của trẻ em bị vi phạm. Qua đó hãy nêu ý nghĩa của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.

Trả lời:

- Quyền không bị bóc lột sức lao động.

- Quyền được đi học

- Quyền được nghỉ ngơi, giải trí tham gia vào các hoạt động văn hoá.

- Quyền được giao lưu, được kết bạn

- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm

II. Chủ đề: Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên

2. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.


- Nội dung bài học sgk/45

- bài tập tình huống trang sgk/46

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 67

Câu hỏi:

+ Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là gì? Hội bảo vệ thiên nhiên môi trường Việt Nam thành lập vào năm nào, nhằm mục đích gì?

Trả lời:

* Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, bảo đảm cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường; ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra, khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách của Quốc gia, là sự nghiệp của toàn dân. Các cá nhân, tổ chức…phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường.

- Nghiêm cấm mội hoạt động làm suy kiệt nguồn tài nguyên, huỷ hoại môi trườngbảo vệ tốt môi trường thì con người mới có thể tạo ra một cuộc sống tốt đẹp.

* Hội bảo vệ môi trường Việt nam thành lập vào tháng 11 năm 1988

* Mục đích:

Tập hợp đoàn kết vận động các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực bảo vệ cải tạo và tái sinh nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải thiện môi trường của nước ta, tiến hành hợp tác quốc tế vè bảo vệ môi trường.

Phát hiện giúp đỡ các cơ quan, xí nghiệp nhà nước xử lí những hành vi phá hoại tài nguyên môi trường, gây ô nhiễm môi trường.

Câu 2: Bằng kiến thức dã học ở bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên em hãy:

a) Giải thích các cụm từ sau: Thành phần môi trường; ô nhiễm môi trường; suy thoái môi trường; sự cố môi trường?

- Thành phần môi trường: Các yếu tố tạo thành môi trường như không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, núi , rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên…và các hình thái vật chất khác.

- Ô nhiễm môi trường: là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.

- Suy thoái môi trường: là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.

- Sự cố môi trường: là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc sự biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường nghiêm trọng.

b) Bảo vệ môi trường là gì ? Vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc sống và phát triển của con người, xã hội.

c) Tài nguyên thiên nhiên môi trường là gì? Tài nguyên thiên nhiên, môi trường có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời:

- Tài nguyên thiên nhiên là những nguồn của cải vật chất như đất đai, rừng, nước, khoáng sản trong lòng đất, dưới đáy biển, thế giới động vật, bầu khí quyển.

- Môi trường là hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động

- Tài nguyên thiên nhiên môi trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế đồng thời cũng là yếu tố quan trọng của môi trường.

III. Chủ đề: Quyền, nghĩa vụ công dân về văn hoá, giáo dục và kinh tế

3. Bảo vệ di sản văn hoá


- Nội dung bài học sgk/ 48,49

- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 68

- Bài tập tình huống sgk/50

Câu 1: Bảo vệ di sản văn hoá và danh lam thắng cảnh có ý nghĩa như thế nào? Nhà nước đã có những quy định pháp luật gì để bảo vệ di sản văn hoá.

Câu 2: Trình bày ý nghĩa và những quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá. Từ năm 2008Bộ GD& ĐT đã phát động một phong trào thi đua rộng khắp trong các trường học có liên quan đến việc bảo vệ di sản văn hoá. Em hãy cho biết đó là phong trào gì?

IV. Chủ đề: Các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân

4. Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.


- Nội dung bài học sgk/ 53

- Bài tập tình huống sgk/53,54

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 69

Câu hỏi: Thế nào là quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo? Hãy nêu một số quy định của nhà nước ta về quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo. .

Trả lời:

- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo có nghĩa là công dân có quyền theo hoặc không theo một tín ngưỡng hay tôn giáo nào; Người đã theo một tín ngưỡng hay một tôn giáo nào đó có quyền thôi hoặc không theo nữa để đi theo tín ngưỡng, tôn giáo khác mà không ai được cưỡng bức, cản trở

- Ví dụ một vài quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt Nam 1992 như: Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Hoặc: Người nào có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội họp…quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo…thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc từ ba tháng đến một năm.

Câu 2: Em hiểu tín ngưỡng, mê tín dị đoan, tôn giáo là gì? Liên hệ với thực tế xã hội hiện nay

Trả lời:

- Tín ngưỡng: “tín’’ là lòng tin; “ ngưỡng’’là “ngưỡng mộ” và tin tưởng được dùng để chỉ lòng tin, Sự ngưỡng mộ một siêu nhiên thần bí. Từ đó con người cho ta sức mạnh đó là “ trời” ; “ phật” là có thật nên sùng bái.

- Tôn giáo:

+ Tôn giáo là một hình thức tín ngưỡng có hệ thống tổ chức, với những quan niệm, giáo lí thể hiện rõ sự tín ngưỡng, sùng bái thần linh và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái.

+ Nội dung của tôn giáo chặt chẽ, bao gồm toàn bộ quan niệm; ý thức tôn giáo, tình cảm tôn giáo, hành vi tôn giáo, hoạt động tôn giáo.

+ Khi ý thức của con người phát triển đến một trình độ tư duy “ trừu tượng” có thể hiểu đó là “ đấng tối cao”; “ đấng sáng chế’’ hay “ thế giới thần linh’’. Khi xã hội có điều kiện vật chất cần thiết đẻ có một số người thoát ly sản xuất với mục đích xây dựng và truyền bá một tôn giáo tồn tại chính thức trong xã hội loài người.

Mê tín dị đoan:

+ “ Mê tín” là niềm tin không dựa trên cơ sở khoa học và lẽ phải thông thường. “ Dị đoan” là sự suy luận, suy đoán tuỳ tiện, thiên về điều quái dị không có trong thực tế.

+ Mê tín dị đoan là khái niệm chỉ những hiện tượng con người quá tin vào những hiện tượng siêu nhiên dẫn đến mất trí.

+ Liên hệ: Ngày nay trong đời sống tâm linh thì các hiện tượng này được hình thành và phát triển, tác động xen kẻ và ảnh hưởng lẫn nhau

+ cả ba đều có chung bản chất tin vào cái không có thật và thế giới quan của nó là lộn ngược.

+ Nếu chúng ta quá nhấn mạnh yếu tố siêu nhiên, siêu phàm và thần bí thì việc thờ cúng ông bà, tổ tiên, những người có công sẽ không còn là giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp nữa.

+ Có thể ở những nơi dân trí còn thấp sẽ dựa vào sự bịa đặt, phi khoa học để truyền bá những điều mê tín nhảm nhí.

VI. Chủ đề: Nhà nước CHXHCNVN- Quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lí nhà nước

5. Nhà nước CHXHCNVN

- Nội dung bài học sgk/ 58

- Bài tập tình huống sgk/59

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 70

Câu 1: Cho các từ ngữ sau: Pháp quyền, quyền lực, phân công, thống nhất, công nhân, nông dân. Hãy điền vào chỗ trống (…) trong phần trích sau để hoàn chỉnh Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hoà xã họi chủ nghĩa Việt nam năm 1992.

Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức

Quyền lực nhà nước là pháp quyền có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Câu 2: Giải thích vì sao nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân?

Vì: Nhà nước ta là thành quả cách mạng của nhân dân, do dân lập ra và hoạt động vì lợi ích của nhân dân.

Câu 3: So sánh sự khác nhau ( khác nhau về bản chất) giữa nhà nước ta với nhà nước tư sản?

- Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân bầu ra và hoạt động vì lợi ích của toàn thể nhân dân lao động.

- Nhà nước tư sản là nhà nước của giai cấp tư sản, nhà nước này bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản – giai cấp thống trị bóc lột.

Câu 4: Có hai cách sắp xếp như sau:

a) Công dân – nhà nước – pháp luật

b) Nhà nước – công dân – pháp luật

Em hãy làm rõ các khái niệm: Công dân, nhà nước, pháp luật

Chỉ ra cách sắp xếp nào là đúng? Vì sao?

Trả lời:

a. các khái niệm
:

- Công dân là dân của một nước độc lập dân chủ

- Nhà nước là tổ chức để quản lí xã hội

- Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, do nhà nước đặt ra có tính bắt buộc chung.

b. Cách sắp xếp ở trường hợp a là đúng vì:

Công dân là yếu tố cơ bản để cấu thành nhà nước.Nhà nước được hình thành để quản lí xã hội ( các hoạt động của công dân) và công cụ cơ bản để quản lí xã hội được nhà nước đặt ra là pháp luật.

Câu 5: Em hãy cho biết tại sao nước ta từ năm 1945 đến 1975 lại có tên: “ Việt nam dân chủ cộng hoà”. Từ năm 1976 đến nay lại mang tên “ Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam”

Trả lời:

a. Nước ta có tên “ Nước việt Nam dân chủ cộng hoà” thể hiện nhiệm vụ cách mạng chính trong giai đoạn lịch sử lúc bấy giờ là chống sự xâm lược trở lại của thực dân pháp, chống đế quốc Mĩ và xoá bỏ chế độ quân chủ.

Nước ta có tên “ Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam’’ thể hiện nhiệm vụ bảo đảm công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta.

6. Bộ máy nhà nước cấp cơ sở xã phường thị trấn.

- Nội dung bài học sgk/ 62

- Bài tập tình huống sgk/ 62

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 72

Câu hỏi:

Em hãy cho biết : bộ máy nhà nước gồm những loại cơ quan nào? Mỗi loại cơ quan bao gồm những cơ quan cụ thể nào? Vì sao gọi Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

Trả lời:

- Nêu tên bốn loại cơ quan và trong mỗi loại cơ quan gồm những cơ quan cụ thể như sau:

+ Cơ quan quyền lực nhà nước, đại biểu của nhân dân, do dân bầu ra, bao gồm Quốc hội và HĐND các cấp ( cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).

+ Cơ quan hành chính nhà nước: bao gồm chính phủ và UBND các cấp.

+ Cơ quan xét xử: bao gồm Toà án nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tỉnh ( thành phố trực thuộc trung ương); Toà án nhân dân huyện ( quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), các Toà án quân sự.

+ Cơ quan kiểm sát: bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh ( Thành phố trực thuộc trung ương); Viện kiểm sát nhân dân huyện ( quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), các viện kiểm sát quân sự.

- Vì: + Quốc hội là cơ quan bao gồm những người có tài, có đức do nhân dân lựa chọn và bầu ra, đại diện cho mình để tham gia làm những công việc quan trọng nhất của Nhà nước.

+ làm Hiến pháp và luật để quản lí xã hội

+ Quyết định các chính sách cơ bản về đối nọi ( kinh tế- xã hội, tài chính, an ninh, quốc phòng…) và đối ngoại của đất nước.

+ Quyết định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của Nhà nước về mối quan hệ hoạt động của công dân.



































Ngày dạy:…………………………………..​



PHẦN ĐẠO ĐỨC : LỚP 8



MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

-
Hs nắm được các phẩm chất đạo đức từ bài 1- 11

- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập

- Biết liên hệ thực tế.

B. NỘI DUNG:

I. Chủ đề: Quan hệ với bản thân:

1. Tự lập:

- Nội dung bài học trong SGK/ trang 26

- Phần bài tập : trang 27 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 88

II. Chủ đề: quan hệ với người khác

2. Tôn trọng lẽ phải:

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 4

- Phần bài tập : trang 4 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 89

3. Tôn trọng người khác

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 9

- Phần bài tập : trang 10 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 89,90

Câu hỏi: Có ý kiến cho rằng: Tôn trọng người khác là tự hạ thấp mình đều đó đúng hay sai? Vì sao?

Trả lời:

- Nói tôn trọng người khác là tự hạ thấp mình là không đúng vì:

+ Tôn trọng người khác không có nghĩa là quá đề cao người khác và làm cho mình nhỏ bé, thấp kém đi, mà đó là thể hiện một thái độ đúng mức trong cư xử với mọi người

+ Tôn trọng người khác làm cho mọi người cảm thấy dễ chịu, yêu mến và tôn trọng nhau hơn.



4. Giữ chữ tín

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8trang 12

- Phần bài tập : trang 12,13 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 90,91

5. Xây dựng tình bạn trong sáng, lành mạnh

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 16

- Phần bài tập : trang 17 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 91

III. Chủ đề : quan hệ với công việc

6 . Liêm khiết

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 8

- Phần bài tập : trang 37 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 92

7 . Lao động tự giác và sáng tạo

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 29

- Phần bài tập : trang 30 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 92,93

Câu hỏi: Em hiểu thế nào là lao động tự giác và lao động sáng tạo? nêu những biểu hiện của tính tự giác và sáng tạo đối với học sinh:

Trả lời:

- Lao động tự giác là chủ động khi làm mọi việc, không đợi ai nhắc nhở, không cần phải có áp lực bắt buộc từ bên ngoài.

- Lao động sáng tạo là trong quá trình lao động luôn luôn suy nghĩ, cải tiến về mọi mặt như cải tiến kĩ thuật, đièu kiện, quy trình lao động…để tiết kiệm công sức, thời gian, nguyên vật liệu, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả trong lao động.

- Những biểu hiện tính tự giác, sáng tạo:

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ, nội quy, kế hoạch học tập, rèn luyện của người học sinh để trở thành con ngoan, trò giỏi, người công dân tốt.

+ Tự giác học, làm bài, đọc thêm tài liệu; không đợi ai nhắc nhở, đôn đốc

+ Nhiệt tình tham gia mọi công việc ở nhà trường, ở cộng đồng theo sự phân công của tổ chức.

+ Có suy nghĩ cải tiến phương pháp học tập, lao động với mong muốn làm tốt hơn công việc đã nhận.

+ Biết trao đổi kinh nghiệm với người khác, trước hết là bạn bè để cùng tiến bộ.

+ Có thái độ nghiêm khắc, quyết tâm sửa chữa lối sống tự do cá nhân, thiếu trách nhiệm, cẩu thả, ngại khó, lười suy nghĩ, uể oải trong học tập, lao động…

8. Pháp luật và kỉ luật

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 14

- Phần bài tập: trang 15 SGKGDCD 8 trang 15

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 93

Câu 1: Thế nào là pháp luật và kỉ luật? Tính kỉ luật của người học sinh được biểu hiện như thế nào trong học tập, trong sinh hoạt hàng ngày ở gia đình và của cộng đồng? Nêu một số biện pháp rèn luyện tính kỉ luật đối với học sinh.

Trả lời:

* Pháp luật: là các quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, do nhà nước ban hành, được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.

* Kỉ luật: là những quy định, quy ước của một cộng đồng ( một tập thể) về những hành vi cần tuân theo nhằm đảm bảo sự phối hợp hành động sự thống nhất, chặt chẽ của mọi người.

* Tính kỉ luật của người học sinh được thể hiện:

- Trong học tập: Học sinh phải tự giác, vượt khó, đi học đúng giờ, đều đặn, làm bài đầy đủ, không quay cóp khi kiểm tra, thi cử…; Học sinh phải biết tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội kiến thức; tự giác lập kế hoạch tự bồi dưỡng, học hỏi để đạt mục tiêu kế hoạch học tập, không để thầy cô, cha mẹ phải đôn đốc, phải phiền lòng vì sự chểnh mảng trong học tập của mình.

- Trong sinh hoạt, ở cộng đồng và gia đình: Tự giác hoàn thành những công việc được giao, có trách nhiệm đối với mọi công việc chung và với mọi người xung quanh, không bị sa ngã và bị cám dỗ bởi các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, nghiện hút, đàn đúm vô ích; biết điều chỉnh kế hoạch cá nhân khi cần thiết

- Biện pháp rèn luyện tính kỉ luật của học sinh:

+ Biết tự kiềm chế, cầu thị, vượt khó, kiên trì, nỗ lực hàng ngày

+ Làm việc có kế hoạch.

+ Biết thường xuyên và tự kiểm tra điều chỉnh kế hoạch.

+ Luôn luôn biết lắng nghe ý kiến của người khác và góp ý chân tình với bạn bè, đặc biệt biết nghe lời cha mẹ, thầy cô giáo.

+ Biết tự đánh giá và đánh giá những hành vi vi phạm pháp luật và kỉ luật của bản thân và mọi người một cách đúng đắn.

+ Biết theo dõi tình hình thời sự diễn ra xung quanh, biết học tập những tấm gương về người tốt, việc tốt và biết tránh những tác động tiêu cực ở bên ngoài.

Câu 2: Em hãy cho biết tác dụng của pháp luật và kỉ luật trong xã hội? Mỗi học sinh cần phải làm gì để có thể thực hiện tốt pháp luật, kỉ luật.

Trả lời:

- Tác dụng của pháp luật và kỉ luật:

+ Giúp cho mọi người có một chuẩn mực chung để rèn luyện và thống nhất trong hành động.

+ Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi người trong một lĩnh vực cụ thể, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mỗi người mà pháp luật thừa nhận

+ Tạo điều kiện cho mỗi cá nhân xã hội phát triển theo định hướng chung

- Những việc cần làm để thực hiện tốt pháp luật và kỉ luật:

VD:

+ Thường xuyên học tập, tìm hiểu pháp luật của Nhà nước về những quy định chung của cộng đồng.

+ Luôn tự giác thực hiện các quy định của pháp luật

+ Thực hiện tốt các nội quy của nhà trường.

IV. Chủ đề: Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại

9 . Tích cực tham gia các hoạt động chính trị xã hội

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 18

- Phần bài tập : trang 19 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 94

10. Tôn trọng học hỏi các dân tộc khác

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 21

- Phần bài tập : trang 21 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 94,95

11. Góp phần xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 23

- Phần bài tập : trang 24 / sgk gdcd 8

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 95






Ngày dạy:…………………………………..​



PHẦN PHÁP LUẬT : LỚP 8



MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

-
Hs nắm được những quy định của pháp luật từ bài 13 - 18

- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập

- Biết liên hệ thực tế.

B. NỘI DUNG:

I. Chủ đề: Quyền trẻ em; Quyền và nghĩa vụ công dân trong gia đình:

1. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình


- Nội dung bài học: SGK/31

- Bài tập: SGK/33

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 96

II. Chủ đề: Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên

2. Phòng chống tệ nạn xã hội


- Nội dung bài học sgk/34

- bài tập tình huống trang sgk/ 36

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 97

Câu hỏi: Tệ nạn xã hội là gì? Tệ nạn xã hội ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống của con người? để phòng chống tệ nạn xã hội pháp luật nước ta đã có những quy định gì/

Câu 2:.

3. Phòng chống nhiễm HIV/AIDS

- Nội dung bài học sgk/39

- bài tập tình huống trang sgk/40

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 98

Câu 1: Để phòng chống HIV/AIDS, Pháp luật nước ta quy định như thế nào? Mỗi học sinh cần phải làm gì để phòng chống nhiễm HIV/ AIDS.

- Để phòng chống HIV/ AIDS, Pháp luật nước ta quy định:

+ Mọi người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống việc lây truyền HIV/AIDS để bảo vệ cho mình, cho gia đình, cho xã hội; tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/ AIDS.

+ Nghiêm cấm các hành vi mua dâm, bán dâm, tiêm chích ma tuý và các hành vi làm lây truyền HIV/ AIDS khác.

+ nGười bị nhiễm HIV/ AIDS có quyền được giữ bí mật về tình trạng bệnh của mình, không bị phân biệt đối xử, nhưng phải thực hiện việc phòng, chống lây truyền bệnh để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.

- Mỗi chúng ta cần phải có đầy đủ hiểu biết về HIV/ AIDS để chủ động phòng, chống; không phân biệt đối xử với những người nhiễm HIV/ AIDS; tham gia tích cực phong trào phòng, chống HIV/ AIDS.

Tình huống:

Cô V nói với chồng:

- “ Ôi sợ quá, em nghe nói nước ta có nhiều trẻ em bị nhiễm HIV/ AIDS lắm!”.

Chồng cô cãi:

- Vớ vẩn! Làm gì có chuyện trẻ em lại mắc cái bệnh của người lớn! Em có biết bệnh này làm sao mà bị lây nhiễm không? Này nhé:

+ Thứ nhất là lây theo đường tình dục.

+ Thứ hai là nghiện ma tuý tiêm chích chung bơm kim tiêm với người nhiễm HIV. Còn trẻ em có làm những việc đó đâu mà bị.

Cô V thấy chồng nói có lí, mà thực ra cô cũng chưa hiểu rõ thế nào là HIV và AIDS cho nên không cãi nhưng trong lòng rất băn khoăn.

Anh ( Chị) hãy giúp cô V giải toả những băn khoăn trên nhé.

Trả lời:

a. HIV: là tên của một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người

b. AIDS: là giai đoạn cuối của sự nhiễm hIV, thể hiện triệu chứng của các bệnh khác nhau, đe doạ tính mạng con người.

c. HIV lây nhiễm qua 3 con đường

- Đường tình dục

- Đường máu

- Mẹ sang con

* Vì thế trẻ em cũng có thể bị nhiễm HIV.

4. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại.

- Nội dung bài học sgk/42

- bài tập tình huống trang sgk/43

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 99

Câu hỏi: Em có ý kiến như thế nào khi thấy học sinh hoặc trẻ nhỏ chơi nghịch lửa hoặc các vật lạ.

Trả lời:

- Ngăn cản hành vi dại dột và nguy hiểm của học sinh hoặc em nhỏ đó lại

- Giải thích để học sinh cũng như các em nhỏ hiểu tác hại, hậu quả của hành vi (tai nạn do cháy, nổ), khuyên các em không nên chơi trò nguy hiểm đó.

- Kết hợp báo cho gia đình và những người xung quanh biết để cùng ngăn chặn.

III. Chủ đề: Quyền, nghĩa vụ công dân về văn hoá, giáo dục và kinh tế

5. Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác


- Nội dung bài học sgk/ 45

- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 100

- Bài tập tình huống sgk/ 46

Tình huống:

Năm nay, lan đã 14 tuổi được bố mẹ mua cho Lan một chiếc xe đạp để đi học. Nhưng vì muốn mua một chiếc xe đạp giống bạn nên Lan đã tự rao bán chiếc xe đó. Theo em:

a) Lan có quyền bán chiếc xe đạp cho người khác không? Vì sao?

b) Lan có quyền gì đối với chiếc xe đạp đó?

c) Muốn bán chiếc xe đạp đó, Lan phải làm gì?

Trả lời:

a. Lan không có quyền bán chiếc xe đạp.

Vì: chiếc xe đó do bố mẹ bỏ tiền mua và lan còn ở độ tuổi chịu sự quản lí của bố mẹ. Nghĩa là chỉ có bố mẹ Lan mới có quyền định đoạt bán xe cho người khác.

b. Lan có quyền sử dụng chiếc xe đạp đó

c. Muốn bán chiếc xe đó, Lan phải hỏi ý kiến bố mẹ và được bố mẹ đồng ý.

Tình huống 2: Trên đường đi học về, mai nhặt được một chiếc ví trong đó có giấy tờ và một số tiền. Mai đã dùng số tiền đó ăn quà, nạp học rồi vứt các giấy tờ đi.

Vận dụng hiểu biết về quyền sở hữu của công dân, em hãy cho biết hành vi của mai là đúng hay sai? Vì sao? Nếu là mai, em sẽ làm gì?

TRả lời:

- Hành vi của mai là sai vì:

+ Quyền sở hữu của công dân gồm có 3 quyền cụ thể là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Mai không phải là chủ sở hữu chiếc ví nên Mai không có quyền gì, cụ thể là không có quyền sử dụng và định đoạt đối với chiếc ví.

+ Nghĩa vụ của mỗi công dân là phải tôn trọng tài sản của người khác

- Nếu là mai, cần phải giữ nguyên trạng chiếc ví và tìm cách trả lại cho người bị mất, cụ thể yêu cầu học sinh nêu được 2 cách trong các cách sau:

+ Tìm cách báo cho người bị mất đến nhận.

+ Theo địa chỉ trên giấy tờ tìm đến trao tận tay người bị mất.

+ Nhờ thầy cô giáo chuyển cho người bị mất.

+ Nộp cho cơ quan công an.

6. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng

- Nội dung bài học sgk/ 48

- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 101

- Bài tập tình huống sgk/ 49

Câu hỏi : Một số bạn học sinh có hành vi hay viết, vẽ bậy ra bàn, lên tường lớp học, nhảy lên bàn ghế đùa nghịch…Nếu chứng kiến việc làm đó, em sẽ làm gì?

Trả lời: Trực tiếp nhắc nhở, khuyên nhủ các bạn dừng ngay vì đó là những hành vi không tôn trọng và bảo vệ tài sản nhà nước, lợi ích công cộng.

- Cùng các bạn khác trong lớp yêu cầu các bạn có hành vi sai phải kịp thời sửa chữa, khắc phục hậu quả xấu do hành vi của mình gây ra.

- Nêu hành vi này trong các buổi sinh hoạt lớp để cùng rút ra kinh nghiệm.

IV. Chủ đề: Các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân

7. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.


- Nội dung bài học sgk/ 50

- Bài tập tình huống sgk/52

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 101,102

Câu hỏi: Thế nào là quyền khiếu nại tố cáo của công dân.

Câu 2: Bằng kiến thức đã học, em hãy chỉ ra điểm giống nhau, khác nhau giữa quyền khiếu nại và quyền tố cáo.

8. Quyền tự do ngôn luận

- Nội dung bài học sgk/ 52,53

- Bài tập tình huống sgk/53,54

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 102,103

Tình huống:

Trong những năm gần đây, trước khi ban hành các văn bản pháp luật, nhà nước thường tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Khi báo chí đăng dự thảo Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến, nhiều người đã có ý kiến khác nhau về việc này. Có người nói học sinh cũng có quyền tham gia góp ý, có người lại cho rằng chỉ có những người đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền tham gia đóng góp ý kiến.

Anh ( chị), hiểu thế nào là đúng về quyền tự do ngôn luận của công dân? Học sinh có quyền tự do ngôn luận và có quyền đóng góp ý kiến vào các văn bản khi nhà nước trưng cầu ý kiến của nhân dân hay không?

Trả lời:

- Hiến pháp năm 1992 ( Điều 69) quy định: “ Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin”. Như vậy, công dân có quyền được đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn bản pháp luật của nhà nước, quy định này được hiểu là tất cả những người là công dân việt nam…, trừ những người bị toà án kết tội tù giam hoặc tước một số quyền công dân.

- Đã là công dân Việt Nam có quyền tự do ngôn luận, có quyền tham gia ý kiến đóng góp vào các dự thảo văn bản pháp luật khi nhà nước đề nghị. Do đó, HS cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ văn hoá để sử dụng có hiệu quả quyền tự do ngôn luận.

Câu hỏi 2: Có ý kiến cho rằng học sinh còn nhỏ tuổi chưa có khả năng thực hiện quyền tự do ngôn luận.

Trả lời:

- Ý kiến trên là không đúng vì:

+ HS tuy còn nhỏ nhưng củng là một công dân nên có quyền tự do ngôn luận

+ HS có thể thực hiện quyền tự do ngôn luận tuỳ theo sự hiểu biết của mình bằng cách tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong các cuọc họp ở lớp, ở trường; khi thấy có vấn đề, có ý kiến muốn đề xuất ( nhất là những vấn đề có liên quan đến quyền trẻ em), có thể kiến nghị với nhà trường hoặc gửi bài cho báo, đài. )

VI. Chủ đề: Nhà nước CHXHCNVN- Quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lí nhà nước

9. Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam.

- Nội dung bài học sgk/ 55

- Bài tập tình huống sgk/56

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 103

Câu 1: Về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân , Hiến pháp năm 1992 quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trên các lĩnh vực : Chính trị, kinh tế, văn hoá- của công dân thuộc các lĩnh vực trên.

+ Chính trị: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng nam nữ; quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước; quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước; nghĩa vụ trung thành với tổ quốc; quyền khiếu nại tố cáo.

+ Kinh tế: Công dân có quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản; có nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ lao động công ích; có quyền và nghĩa vụ lao động.

+ Văn hoá – xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ: Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập, quyền nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế, tham gia các hoạt động văn hoá, quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ.

+ Công dân còn có các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân: được tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.

+ Bộ máy nhà nước: Hiến pháp năm 1992 khẳng định bộ máy nhà nướcđược tổ chức theo nguyên tắc “ Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân’’. Các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chịu sự giám sát của nhân dân. Phát huy làm chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Câu 2: Căn cứ vào đâu để khẳng định: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất? Nhà nước ta từ khi thành lập ( năm 1945) đến nay đã ban hành những bản hiến pháp nào?

Trả lời:

- Có 2 căn cứ để khẳng định: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất.

+ căn cứ thứ nhất: Hiến pháp là cơ sở nền tảng của hệ thống pháp luật. Các quy định của Hiến pháp là nguồn lực, là căn cứ pháp lí cho tất cả các ngành luật. Luật và các văn bản dưới luật phải phù hợp với tinh thần và nội dung Hiến Pháp. Các văn bản pháp luật trái với Hiến pháp đều bị loại bỏ.

- Căn cứ thứ hai: Việc soạn thảo, ban hành hay sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải tuân theo thủ tục đặc biệt, được quy định trong điều 147 của Hiến pháp

- Có 4 bản Hiến pháp:

+ Hiến pháp năm 1946

+ Hiến pháp năm 1959

+ Hiến pháp năm 1980

+ Hiến pháp năm 1992

10. Pháp luật nước cộng hoà xã hôị chủ nghĩa việt nam

- Nội dung bài học sgk/ 58

- Bài tập tình huống sgk/59

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 104

Câu hỏi 1: Pháp luật là gì? Trình bày đặc điểm và vai trò của Pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trả lời:

* Đặc điểm của pháp luật :

+ Tính quy phạm phổ biến
: Các quy định của pháp luật là thước đo hành vi của mọi người trong xã hội quy định khuôn mẫu, những quy tắc xử sự chung mang tính phổ biến.

+ Tính xác định chặt chẽ: các điều luật được quy định rõ ràng, chính xác, chặt chẽ, thể hiện trong các văn bản pháp luật.

+ Tính bắt buộc ( cưỡng chế): Pháp luật do nhà nước ban hành, mang tính quyền lực nhà nước, bắt buộc mọi người phải tuân theo, ai vi phạm sẽ bị Nhà nước xử lí theo quy định.

* Vai trò: Pháp luật là công cụ để thực hiện quá trình quản lí nhà nước, quản lí kinh tế, văn hoá xã hội; Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã họi, là phương tiện phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm công bằng xã hội.

Câu 2: Pháp luật là gì? Vì sao trong xã hội phải có pháp luật? Bản chất của Pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam là gì?

TRả lời:

- Pháp luật : là các quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, do Nhà nước ban hành, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục hoặc cưỡng chế.

- Trong xã hội phải có pháp luật vì: Pháp luật là công cụ để quản lí nHà nước, quản lí xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã họi; là phương tiện phát huy vai trò làm chủ của nhân dân ; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo công bằng xã hội.

- Bản chất của Pháp luật: nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam là thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Thể hiện quyền làm chủ của nhân dân Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Câu hỏi 2: Tính bắt buộc cưỡng chế của pháp luật là: Khi pháp luật đã ban hành mang tính quyền lực của nhà nước thì mọi người phải tuân theo, ai vi phạm sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật.

Ví dụ:

+ Luật hôn nhân và gia đình quy định nghiêm cấm con ngược đãi cha mẹ nên ai vi phạm cũng sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật.

+ Luật bảo vệ môi trường ở nước ta quy định công dân có nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nếu ai vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lí theo quy định của bộ luật hình sự.

Câu 3: Phân biệt sự giống nhau giữa đạo đức và pháp luật về cơ sở hình thành, hình thức thể hiện và các phương thức đảm bảo thực hiện.

* Giống nhau: Là những quy định, chuẩn mực nhằm giáo dục con người. Được mọi người ủng hộ và thực hiện.

* Khác nhau:

Đạo đức
Pháp luật
Cơ sở hình thànhĐúc kết từ thực tế cuộc sống và nguyện vọng của nhân dân.Do Nhà nước ban hành
Hình thức thể hiện




Các câu ca dao, tục ngữ, các câu châm ngôn.Các văn bản pháp luật như bộ luật, luật trong đó có các quy định về quyền, nghĩa vụ của công dân, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước.
Biện pháp bảo đảm thực hiệnTự giác thông qua tác động của dư luận xã hội lªn ¸n, khuyÕn khÝch, khen chªBằng sự tác động của nhà nước thông qua tuyªn truyÒn, gi¸o dôc, thuyÕt phôc hoÆc r¨n ®e, cìng chÕ vµ xö lÝ c¸c hµnh vi vi ph¹m.


--------------------------------------------

















































Ngày dạy:…………………………………..​





PHẦN ĐẠO ĐỨC : LỚP 9



MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


- Hs nắm được các phẩm chất đạo đức từ bài 1- 11

- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập

- Biết liên hệ thực tế.

B. NỘI DUNG:

I. CHỦ ĐỀ: QUAN HỆ VỚI BẢN THÂN.

1. Tự chủ

- Nội dung bài học trong SGK/ trang 7

- Phần bài tập : trang 8 / sgk gdcd 9

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 118

II. CHỦ ĐỀ: QUAN HỆ VỚI CÔNG VIỆC:

1. Chí công vô tư:

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9/ trang 4

- Phần bài tập : trang 5 / sgk gdcd 9

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 119

2. Năng động sáng tạo:

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9 trang 9

- Phần bài tập : trang 10 / sgk gdcd 9

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 89,90

Câu hỏi:

Hãy nêu sự cần thiết của đức tính năng động sáng tạo? Em hiểu gì về câu nói: “ Trẻ không năng động, già hối hận’’.

Trả lời:

* Năng động sáng tạo là phẩm chất rất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại. Nó giúp con người có thể vượt qua những ràng buộc của hoàn cảnh, rút ngắn thời gian để đạt được mục đích đã đề ra một cách nhanh chóng và tốt đẹp.

* Câu này ý nói tuổi trẻ không năng động sáng tạo, không tích cực dám nghĩ, dám làm, say mê tìm tòi tiếp thu nắm bắt những cái mới để vận dụng vào cuộc sống thì khi già có hối hận cũng đã muộn.

3. Làm việc có năng xuất chất lượng hiệu quả.

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9trang 33

- Phần bài tập : trang 33 / sgk gdcd 9

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 120

Tình huống:

Tuấn thường mang bài tập của môn khác ra làm trong lúc cô giáo đang giảng bài môn văn mà bạn ấy cho là không quan trọng. Đã vậy, có bạn còn cho rằng đó là cách làm việc có năng suất.

a. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?

b. Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ ứng xử như thế nào?

Trả lời:

a. Không tán thành ý kiến: “ Đó là cách làm việc có năng suất’’.

vì:

- Việc làm của Tuấn tưởng như tiết kiệm được thời gian, làm được nhiều việc, nhưng thực ra không có chất lượng, hiệu quả.

- Tuấn không nghe giảng sẽ không hiểu bài, dẫn đến học kém đi.

- Trong học tập thì môn nào cũng quan trọng

b. Nếu là bạn cùng lớp:

- Phân tích cho bạn Tuấn và các bạn đó hiểu tác hại của việc làm đó.

- Khuyên Tuấn chấm dứt ngay việc bạn đang làm và nên chuẩn bị kĩ bài học ở nhà.

- Nếu Tuấn không sửa chữa khuyết điểm thì sẽ báo với cô giáo để cô can thiệp, giúp đỡ.

4. Dân chủ và kỉ luật:

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9 trang 10

- Phần bài tập : trang 11 / sgk gdcd 9

- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 121

III. CHỦ ĐỀ: QUAN HỆ VỚI CỘNG ĐỒNG, ĐẤT NƯỚC, NHÂN LOẠI

1. Tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9 trang 18

- Phần bài tập : trang 19 / sgk gdcd 9

- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 122

Câu hỏi 1:

Thế nào là tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới? tại sao phải thiết lập mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc? Trách nhiệm của công dân trong việc thể hiện tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.

Trả lời:

- Tình hữu nghị giũa các dân tộc trên thế giới là quan hệ bạn bè thân thiện giữa nước này với nước khác.

- Cần phải thiết lập mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới vì sẽ tạo cơ hội và điều kiện để các nước, các dân tộc cùng hợp tác phát triển về nhiều mặt như: kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật…

- Tạo sự hiểu biết lẫn nhau tránh gây mâu thuẫn dẫn đến chiến tranh

+ Trách nhiệm của chúng ta:

- Chăm chỉ học ngoại ngữ để có thể giao lưu quan hệ với các nước

- Luôn thể hiện tình đoàn kết hữu nghị với người nước ngoài qua thái độ, cử chỉ hành động…

- Tích cực tìm hiểu các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội của các nước tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ hữu nghị

- Luôn có lòng tự hào, tự tôn dân tộc Việt Nam.

Câu 2:

Tác dụng của tình hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc và các tổ chức quốc tế. đường lối chính sách của Đảng ta về vấn đề này? Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi hội nhập với thế giới.

Trả lời:

- Tác dụng của tình hữu nghị và hợp tác giữa các dân tộc, các Quốc gia và tổ chức quốc tế:


+ Tạo nên môi trường hoà bình hiểu biết thân thiện

+ Tạo điều kiện thuận lợi hợp tác giúp đỡ nhau phát triển. có thể giải quyết được những vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu.

- Đường lối của Đảng:

+ coi trọng việc tăng cường hữu nghị và hợp tác giữa các dân tộc, các Quốc gia và tổ chức quốc tế: trên tinh thần bình đẳng tôn trọng lẫn nhau và hai bên cùng có lợi

+ Không xâm phạm công việc nội bộ của nhau

- Cơ hội và những thách thức:

+ Thế giới đang đứng trước những bức xúc có tính toàn cầu mà không một quốc gia dân tộc riêng lẻ nào có thể tự giải quyết.

+ Bạn bè thế giới hiểu về đất nước con người việt Nam, hiểu về đường lối đổi mới của Đảng.

+ Tăng cường hợp tác giúp đỡ ta phát triển về mọi mặt

+ Điều kiện hội nhập với thế giới, vị trí nước ta ngày càng được nâng cao.

Câu hỏi 2:

Đối với nước ta hiện nay việc mở rộng hợp tác với tất cả các nước trên thế giới là rất cần thiết, tại sao? Trong khi mở rộng quan hệ hợp tác, nước ta tôn trọng theo những nguyên tắc nào? Những nguyên tắc đó có tác dụng gì?

Trả lời:

* Sự cần thiết mở rộng hợp tác:

- Hoàn cảnh nước ta: Đi lên CNXH từ một nước nghèo, lạc hậu, ảnh hưởng lớn của hai cuộc chiến tranh.

- Ý nghĩa:

+ Về chính trị: ổn định nâng cao vị thế nước ta.

+ Về kinh tế: Phát triển hội nhập, giúp ta có điều kiện tiếp cận nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật, học tập trình độ quản lí..

+ Về văn hoá giáo dục: học hỏi, giao lưu, làm giàu bản sắc dân tộc.

* Nguyên tắc:

+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.

+ Không can thiệp nội bộ, không dùng vũ lực

+ Bình đẳng cùng có lợi

+ Giải quyết bất đồng bằng thương lượng hoà bình

+ Phản đối âm mưu, hành động gây xức ép cường quyền.

* Tác dụng:

+ Giúp nước ta phát triển toàn diện, cùng nhau giải quyết các vấn đề bức xúc toàn cầu.

+ Tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng trở thành nước CNH – HĐH.

2. Hợp tác cùng phát triển

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9 trang 22

- Phần bài tập : trang 22,23 / sgk gdcd 9

- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 122

Câu hỏi:

Hợp tác là gì? Tại sao phải hợp tác quốc tế ? Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về vấn đề này như thế nào? Là học sinh, em cần phải làm những gì để góp phần hợp tác quốc tế?

Trả lời:

- Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Hợp tác phải dựa trên cơ sở bình đẳng, hai bên cùng có lợi và không làm phương hại đến lợi ích của những người khác.

- Hợp tác Quốc tế vì:

+ Trong bối cảnh thế giới đang đứng trước những vấn đề bức xúc có tính toàn cầu như: bảo vệ môi trường, hạn chế sự bùng nổ dân số, khắc phục tình trạng đói nghèo…

+ Không một quốc gia, dân tộc nào có thể tự giải quyết, thì sự hợp tác Quốc tế là vấn đề quan trọng và tất yếu.

- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta:

+ Luôn coi trọng việc tăng cường hợp tác với các nước XHCN, các khu vực và trên thế giới.

Nguyên tắc:

+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ vũ lực

+ Bình đẳng và cùng có lợi

+Giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hoà bình

+ Phản đối mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền.

+ Nước ta đã và đang hợp tác có hiệu quả với nhiều quốc gia và tổ chức QT trên nhiều lĩnh vực: kĩ thuật, văn hoá, giáo dục, y tế

- Trách nhiệm của công dân học sinh:

+ Rèn luyện tinh thần hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh trong học tập, lao động, hoạt động tập thể, hoạt động xã họi

+ cố gắng học tập thật tốt để sau này trở thành người có trình độ kiến thức, khoa học kĩ thuật tham gia hội nhập quốc tế.

3. Bảo vệ hoà bình

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9 trang 14,15

- Phần bài tập: trang 15 SGKGDCD 9 trang 16

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 123

Câu hỏi 1:

Hoà bình là gì? Bảo vệ hoà bình là gì? Tại sao phải bảo vệ hoà bình? Mọi người cần phải làm gì để bảo vệ hoà bình?

Trả lời:

+ Hoà bình là tình trạng không có chiến tranh hay xung đột vũ trang; là mối quan hệ hiểu biết, tôn trọng, bình đẳng và hợp tác giữa con người với con người, hoà bình là khát vọng của toàn nhân loại

+ Bảo vệ hoà bình là giữ gìn cuộc sống XH bình yên; dùng thương lượng, đàm phán để giải quyết mọi mâu thuẫn, xung đột giữa các dân tọc, tôn giáo và quốc gia; không để xảy ra chiến tranh hay xung đột vũ trang.

+ Bảo vệ hoà bình

- Là trách nhiệm của tất cả các quốc gia, các dân tộc và của toàn nhân loại

- Hoà bình là để bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc.

- Hoà bình mang lại cho mọi người bình yên, khỏi mất mát những đau thương.

+ Trách nhiệm của mọi người là:

- Tích cực tham gia vào sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình và công lí trên thế giới.

- Xây dựng mối quan hệ tôn trọng, bình đẳng, thân thiện giữa con người với con người; thiết lập quan hệ hiểu biết, hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc và quốc gia trên toàn thế giới

- Ngăn chặn mọi âm mưu chống phá, bạo loạn, lật đổ, gây rối loạn bảo vệ hoà bình.

Câu hỏi 2:

Vì sao chúng ta cần phải chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình? Bản thân em có thể làm gì để thể hiện lòng yêu hoà bình? ( nêu ít nhất 4 việc)

Trả lời:

- Chúng ta phải chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình vì:

+ Hoà bình là khát vọng, là mơ ước muôn đời của nhân dân ta và nhân dân thế giới. Chiến tranh là thảm hoạ, gây đau thương, mất mát cho loài người.

+ Hiện nay, nhiều nơi trên thế giới vẫn đang xảy ra chiến tranh, xung đột và ngòi nổ chiến tranh âm ỉ ở nhiều nơi. Nước ta tuy đang hoà bình nhưng nhiều thế lực thù địch vẫn đang tìm cách phá hoại cuộc sống bình yên đó.

- Ví dụ về lòng yêu hoà bình:

+ Tôn trọng và lắng nghe người khác

+ Chung sống thân ái, khoan dung với các bạn và mọi người xung quanh

+ Tôn trọng người dân tộc khác

+ Khi có xích mích thì chủ động gặp nhau trao đổi để dễ hiểu nhau

+ Khuyên can, hoà giải khi các bạn có bất đồng, xích mích

4. Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9 trang 25

- Phần bài tập: trang 15 SGKGDCD 9 trang 25,26

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 124

Tình huống:

Hoa, Nam và Lan là những người bạn rất thân. Mỗi lần gặp nhau, Hoa và Nam lại kể cho nhau nghe về truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Nhìn thấy hoa và Nam thi nhau kể một cách say sưa, Lan bểu môi nói: “ Cứ nói đến truyền thống của dân tộc Việt Nam là mình có mặc cảm thế nào ấy. so với các nước trên thế giới, nước mình còn quá lạc hậu. Ngoài truyền thống đánh giặc ra, dân tộc ta có truyền thống nào đáng tự hào đâu mà các cậu thi nhau kể. ? ‘’

a. Em có đồng ý với ý kiến của Lan không? Vì sao?

b. Nếu là bạn của Lan, em sẽ nói gì với Lan?

Trả lời:

a. Không đồng ý với ý kiến của Lan vì:

+ Dân tộc nào chẳng có truyền thống tốt đẹp mà truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta là những giá trị tinh thần( những tư tưởng, đức tính, lối sống, cách ứng xử tốt đẹp…) được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài của dân tộc, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

+ Dân tộc Việt Nam ta không chỉ có truyền thống chống giặc ngoại xâm mà còn có những truyền thống tốt đẹp đáng tự hào như: yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, cần cù lao động, hiếu học, yêu thương đùm bọc nhau, tôn sư trọng đạo, hiếu thảo…các truyền thống về văn hoá, tập quán tốt đẹpvà cách ứng xử mang bản sắc văn hoá Việt Nam.

+ truyền thống của dân tộc Việt Nam không chỉ được một số nước thừa nhận mà cả thế giới

+ Mọi người dân Việt Nam chúng ta ai cũng tự hào, gìn giữ, bảo vệ, kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc

+ Góp phần tích cực vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước

+ Lên án và ngăn chặn những hành vi làm tổn hại đến truyền thống dân tọc.

5. Lí tưởng sống của thanh niên

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9 trang 35

- Phần bài tập: trang 15 SGKGDCD 9 trang 35

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 125

Câu hỏi 1; Lý tưởng sống cao đẹp của thanh niên ngày nay là gì? Nhiệm vụ của thanh niên nói chung và học sinh nói riêng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước như thế nào?

Trả lời:

- Lý tưởng sống của thanh niên: Xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Nhiệm vụ: Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Thanh niên học sinh: Phải ra sức học tập, rèn luyện để có đủ tri thức, phẩm chất và năng lực cần thiết nhằm thực hiện lí tưởng sống.

Câu hỏi 2: Tại sao để trở thành một công dân chân chính, mỗi người cần phải có lí tưởng sóng cao đẹp? Lí tưởng sống của thanh niên trong thời đại ngày nay là gì?

Trả lời:

- Mỗi người cần phải có lí tưởng sống cao đẹp vì khi lí tưởng của mỗi người phù hợp với lí tưởng chung của dân tộc, của Đảng thì hành động của họ sẽ góp phần thực hiện tốt những nhiệm vụ chung và chính họ sẽ được xã hội, nhà nước tạo điều kiện để phát triển tài năng của mình.

+ Người sống có lí tưởng cao đẹp sẽ được mọi người tôn trọng

Câu hỏi 3: Trong bức thư gửi học sinh nhân ngày khai trường (9/1945) Bác Hồ viết: “ Non sông Việt Nam có có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu’’.

- Câu nói trên có đề cập tới vấn đề thuộc về lí tưởng sống của thanh niên không?

- Tại sao học tập được coi là nội dung quan trọng để thực hiện lí tưởng sống của thanh niên.

Trả lời:

- Câu nói trên có vấn đề thuộc về lí tưởng là: Bác Hồ đã khẳng định vai trò to lớn của các cháu học sinh là phải phấn đấu học tập để đưa đất nước bước tới đài vinh quang, sánh vai với các cường quốc năm châu. Đó chính là lí tưởng cao đẹp của học sinh.

- Học tập là nội dung quan trọng để thực hiện lí tưởng vì:

+ Học tập là con đường ngắn nhất để thực hiện lí tưởng.

+ Học tập giúp chúng ta tiếp thu tri thức nhân loại, thành tựu khoa học kĩ thuật, những tinh hoa văn hoá nhân loại để vận dụng vào điều kiện, hoàn cảnh của đất nước nhằm phát triển đưa đất nước đi lên.

+ Học tập và rèn luyện về mọi mặt để có đủ tri thức, phẩm chất và năng lực cần thiết nhằm thực hiện lí tưởng sống cao đẹp.

6. Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

- Nội dung bài học trong SGKGDCD9 trang 38

- Phần bài tập: trang 15 SGKGDCD 9 trang 39

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 125

Câu hỏi:

Hãy cho biết ý kiến của em trước hiện tượng lười học, lười rèn luyện thân thể, đua đòi ăn chơi của một số thanh niên hiện nay. Từ đó chỉ rõ trách nhiệm của thanh niên và thanh niên học sinh cần phải làm gì để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước?

Trả lời:

- Những hiện tượng xấu đó cho thấy: Những thanh niên đó không nhận thức được trách nhiệm của thanh niên trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, không làm chủ được bản thân.

- Tác hại của lợi ích xấu:

+ lười học: Sẽ thiếu kiến thức, không đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong nền kinh tế tri thức.

+ Lười rèn luyện thân thể: Thiếu sức khoẻ để xây dựng đất nước

+ Ham chơi, đua đòi: sẽ quen hưởng thụ, không biết cống hiến, dễ sa ngã, hư hỏng

- Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước: ra sức học tập văn hoá, khoa học kĩ thuật, tu dưỡng đạo đức, tư tưởng chính trị, có lối sống lành mạnh, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực, sức khoẻ; tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần cao, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh…

- Thanh niên học sinh:

+ Ra sức học tập, rèn luyện toàn diện để chuẩn bị hành trang vào đời.

+ Xác định lí tưởng đúng đắn, tự vạch ra một kế hoạch học tập, rèn luyện, lao động để thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh.

























Ngày dạy:…………………………………..​



PHẦN PHÁP LUẬT : LỚP 9



MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

-
Hs nắm được những quy định của pháp luật từ bài 12 - 18

- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập

- Biết liên hệ thực tế.

B. NỘI DUNG:

I. CHỦ ĐỀ: QUYỀN TRẺ EM; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN TRONG GIA ĐÌNH

1. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân


- Nội dung bài học: SGK/41

- Bài tập: SGK/ 43

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 126

Câu hỏi:

Nêu các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở nước ta. Theo đồng chí, kết hôn sớm có ảnh hưởng như thế nào đối với sức khoẻ, hạnh phúc gia đình và việc học tập của bản thân; đối với sự phát triển kinh tế và giống nòi của dân tộc?

Trả lời:

- Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta là: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng bình đẳng; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, quốc tịch: Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

- Kết hôn sớm gây tác hại lớn đến sức khoẻ, hạnh phúc gia đình, học tập, công việc của bản thân, đến nòi giống của dân tộc và sự phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước

- Những ảnh hưởng cụ thể:

+ Ảnh hưởng xấu đến việc học tập, vì phải bỏ học hoặc ít có thời gian để học, do đó không tiến bộ được.

+ Do lấy chồng, lấy vợ sớm khi chưa có hiểu biết về kế hoạch hoá gia đình nên sinh nhiều con, cuộc sống sẽ khó khăn, vất vả, cực nhọc…

+ Do phải mang thai sớm và sinh con trong khi cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh nên ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của cả mẹ và con

+ Do thiếu hiểu biết về cuộc sống gia đình, về trách nhiệm làm chồng, làm vợ, làm cha, mẹ nên cuộc sống gia đình thường lục đục, không hạnh phúc, nhiều đôi đã li dị sau một thời gian ngắn chung sống.

+ Tệ nạn hôn nhân sớm có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương như: Làm gia tăng dân số, ảnh hưởng đến chất lượng nòi giống dân tộc, làm gia tăng các tệ nạn xã hội khác.

Tình huống:

Tuấn và Lan cùng làm việc tại một công ty. Họ yêu nhau và quyết định đi đến hôn nhân. Tuấn dẫn Lan về quê ra mắt họ hàng và gia đình. Sau khi tìm hiểu, bố mẹ Tuấn phát hiện Lan là anh em con cô con cậu với Tuấn nhưng đã bị thất lạc nhiều năm.

Hỏi: a. Tuấn và Lan có thể kết hôn không? Vì sao?

b. Hãy nêu các quy định về cấm kết hôn của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000.

Trả lời:

A. Lan và Tuấn không thể kết hôn vì:

Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 quy định: cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời.

b. Quy định về cấm kết hôn của luật hôn nhân và gia đình Việt nam năm 2000 là:

+ Người đang có vợ, có chồng.

+ Người mất năng lực hành vi dân sự.

+ Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ

+ Giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời: Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

+ Giữa những người cùng giới tính.

II. CHỦ ĐỀ: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN VỀ VĂN HOÁ, GIÁO DỤC VÀ KINH TẾ

1. Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế


- Nội dung bài học sgk/ 46

- bài tập tình huống trang sgk/ 47

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 127

Câu hỏi:

Để học tốt bài 13: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế ( chương trình môn GDCD lớp 9), người giáo viên cần nắm vững những nội dung cơ bản nào?

Trả lời:

Cần nắm được các kiến thức cơ bản sau:

- Kinh doanh là hoạt động sản xuất, dịch vụ và trao đổi hàng hoá nhằm mục đích thu lợi nhuận.

- Nắm được điều 3 Luật Doanh nghiệp: Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịnh vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

- Quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân được lựa chọn hình thức tổ chức kinh tế, ngành nghề và quy mô kinh doanh…

- Ở nước ta hiện nay, quyền tự do kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng: có nhiều thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh tế rất phong phú, đa dạng…tạo điều kiện cho công dân có khả năng lựa chọn thích hợp để tự tổ chức sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo việc làm, nâng cao đời sống…

- Người kinh doanh phải tuân theo quy định của pháp luật và sự quản lí của nhà nước như phải kê khai đúng số vốn, kinh doanh đúng ngành, mặt hàng ghi trong giấy phép, không kinh doanh những lĩnh vực mà Nhà nước cấm như thuốc nổ, vũ khí, ma tuý, mại dâm…

- Thuế là một phần trong thu nhập mà công dân và tổ chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước để chi tiêu cho những công việc chung như: an ninh, quốc phòng…

- Cần nắm được một số loại thuế cơ bản hiện nay: thuế nhà đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…

- Ý nghĩa, vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường: ổn định thị trường, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, góp phần phát triển kinh tế đất nước theo đúng định hướng của Nhà nước.

Tình huống:

Cửa hàng nhà bà Hoa có giấy phép kinh doanh hàng điện tử nhưng vì hàng bán được ít, bà hoa đã tự ý bán thêm hàng ăn vào buổi sáng, trong nhà bà có thuê 1 cô bé 14 tuổi, Ngày nào cũng phải gánh những thùng nước to nặng quá sức và hay bị bà Hoa đánh đập chửi mắng.

a. Bà Hoa đã có những hành vi sai phạm gì?

b. Nếu là người chứng kiến anh (chị) sẽ làm gì?

Trả lời:

a. Bà Hoa có những sai phạm sau

+ Tự ý kinh doanh thêm mặt hàng mà không có giấy phép kinh doanh

+ Sử dụng trẻ em dưới 15 tuổi vào làm viẹc

+ bắt trẻ em làm những việc nặng nhọc quá sức

+ Có hành vi ngược đãi người lao động

b. Nếu là người chứng kiến anh ( chị) nên:

+ Góp ý để bà Hoa biết những sai phạm của mình

+ Báo cho người có trách nhiệm biết nếu bà Hoa không sửa chữa những việc làm sai của mình.

2. Quyền nghĩa vụ lao động của công dân

- Nội dung bài học sgk/48,49

- bài tập tình huống trang sgk/50

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 128

Câu 1:

Tình huống:

Trả lời:

III. CHỦ ĐỀ: NHÀ NƯỚC CHXHCNVN – QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN TRONG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC

1. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của công dân


- Nội dung bài học sgk/ 52,53

- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 129

- Bài tập tình huống sgk/ 55

Câu hỏi: Thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí? Anh, chị hãy trình bày rõ các loại vi phạm pháp luật và các trách nhiệm pháp lí tương ứng.

Trả lời:

+ Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ

+ Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ đặc biệt mà các cá nhân tổ chức cơ quan vi phạm phạm pháp luật phải chấp hành những biện pháp bắt buộc do nhà nước quy định

+ Có các loại vi phạm pháp luật sau:

- Vi phạm pháp luật hình sự ( tội phạm): Là hành vi nguy hiểm cho xã họi được quy định trong bộ luật hình sự

- Vi phạm pháp luật hành chính: Là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm

- Vi phạm pháp luật dân sự: Là hành vi trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ tài sản và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo vệ

- Vi phạm kỉ luật là những hành vi trái với những quy định quy tắc, quy chế xác định trật tự kỉ luật trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp trường học

Tương ứng với các vi phạm pháp luật có những trách nhiệm pháp lí sau:

- Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của người phạm tội phải chịu hình phạt và các biện pháp tư pháp được quy định trong bộ luật hình sự nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội do toà án áp dụng với người phạm tội

- Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm của người hoặc cơ quan vi phạm các nguyên tắc quản lí nhà nước phải chịu các hình thức xử lý hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng

- Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của người hoặc cơ quan có hành vi vi phạm pháp luật dân sự phải chịu các biện pháp nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm

- Trách nhiệm kỉ luật là trách là trách nhiệm của người vi phạm kỉ luật phải chịu các hình thức kỉ luật do thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp trường học áp dụng đối với cán bộ công nhân viên học sinh của cơ quan mình.

2. Quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội của công dân

- Nội dung bài học sgk/ 58

- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 129

- Bài tập tình huống sgk/ 59,60

Câu hỏi :

Trả lời:

3. Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc


- Nội dung bài học sgk/ 63

- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 130

- Bài tập tình huống sgk/ 65

4. Sống có đạo ức và tuân theo pháp luật

- Nội dung bài học sgk/ 67

- Bài tập tình huống sgk/ 68

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 131

1681962633575.png
 

DOWNLOAD FILE

  • YOPOVN.COM----Giao an on thi hoc sinh gioi GDCD.doc
    266.5 KB · Lượt xem: 0
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    giáo án gdcd 11 bài 6 violet giáo án gdcd 6 giáo án gdcd 6 bài 16 giáo án gdcd 6 bài 2 yêu thương con người giáo án gdcd 6 bài 3 giáo án gdcd 6 bài 7 giáo án gdcd 6 bài 8 giáo án gdcd 6 bài biết ơn giáo án gdcd 6 bài tiết kiệm giáo án gdcd 6 bài tôn trọng sự thật giáo án gdcd 6 bài tự lập giáo án gdcd 6 bài tự nhận thức bản thân giáo án gdcd 6 bài yêu thương con người giáo án gdcd 6 bộ chân trời sáng tạo giáo án gdcd 6 bộ kết nối tri thức giáo án gdcd 6 bộ sách cánh diều giáo án gdcd 6 cánh diều giáo án gdcd 6 cánh diều violet giáo án gdcd 6 chân trời sáng tạo giáo án gdcd 6 học kì 2 giáo án gdcd 6 kết nối tri thức giáo án gdcd 6 kết nối tri thức violet giáo án gdcd 6 kì 2 giáo án gdcd 6 mô hình trường học mới giáo án gdcd 6 mới giáo án gdcd 6 mới nhất giáo án gdcd 6 sách chân trời sáng tạo giáo án gdcd 6 sách chân trời sáng tạo violet giáo án gdcd 6 sách kết nối tri thức giáo án gdcd 6 theo 5 bước giáo án gdcd 6 theo cv 5512 giáo án gdcd 6 tôn trọng kỉ luật giáo án gdcd 6 tôn trọng sự thật giáo án gdcd 6 vietjack giáo án gdcd 6 violet giáo án gdcd 6 vnen giáo án gdcd 7 bài 6 tôn sư trọng đạo giáo án gdcd 8 bài 6 violet giáo án gdcd bài 6 lớp 11 giáo án gdcd bài 6 lớp 12 tiết 3 giáo án gdcd lớp 6 giáo án gdcd lớp 6 bài 12 giáo án gdcd lớp 6 bài 8 giáo án gdcd lớp 6 bài 9 giáo án gdcd lớp 6 kết nối tri thức giáo án môn gdcd lớp 6 giáo án powerpoint gdcd 6 cánh diều giáo án powerpoint gdcd 6 kết nối tri thức giáo án thực hành ngoại khoá gdcd 6 giáo án điện tử gdcd 6 cánh diều giáo án điện tử gdcd 6 chân trời sáng tạo giáo án điện tử gdcd 6 kết nối tri thức giáo án điện tử môn gdcd 6 soạn giáo án gdcd 12 bài 6
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    Liên hệ ZALO để được tư vấn, hỗ trợ: ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    36,362
    Bài viết
    37,831
    Thành viên
    140,744
    Thành viên mới nhất
    hươngly889

    Thành viên Online

    Top