- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 84,627
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo án ngữ văn 7 cánh diều HỌC KÌ 2 NĂM 2024-2025 * BẢN IN được soạn dưới dạng file word gồm 387 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
3. Phẩm chất:
- Có quan niệm sống đúng đắn và ứng xử nhân văn; khiêm tốn và học hỏi; tự tin, dám chịu trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức cho HS trò chơi: Đuổi hình bắt chữ
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Truyện ngụ ngôn là những câu chuyện dân gian, mượn hình ảnh loài vật để nói chuyện con người. Để hiểu sâu hơn về thể loại này, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những kiến thức cơ bản về thể loại truyện ngụ ngôn.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để hoàn thành phiếu học tập.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
File giáo án môn Ngữ văn 7 – sách CD đầy đủ kì 2
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Bài 6. TRUYỆN NGỤ NGÔN VÀ TỤC NGỮ
…………………………………………………..
Môn: Ngữ văn 7 - Lớp: ……..
Số tiết: ... tiết
ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Môn: Ngữ văn 7 - Lớp: ……..
Số tiết: ... tiết
ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TIẾT…: VĂN BẢN 1. ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
I. MỤC TIÊU1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
3. Phẩm chất:
- Có quan niệm sống đúng đắn và ứng xử nhân văn; khiêm tốn và học hỏi; tự tin, dám chịu trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức cho HS trò chơi: Đuổi hình bắt chữ
Hình ảnh | Đáp án |
| Thỏ và Rùa |
| Con cáo và chùm nho |
| Thầy bói xem voi |
| Ếch ngồi đáy giếng |
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Truyện ngụ ngôn là những câu chuyện dân gian, mượn hình ảnh loài vật để nói chuyện con người. Để hiểu sâu hơn về thể loại này, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những kiến thức cơ bản về thể loại truyện ngụ ngôn.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ: Têu cầu HS đọc phần Kiến thức ngữ văn trong SGK trang 03 để nêu những hiểu biết về thể loại truyện ngụ ngôn. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận. - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng - GV giải thích thêm” Ngụ: Hàm chứa ý kín đáo Ngôn: Lời nói. => Ngụ ngôn: Nguyên nghĩa là lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người đọc, người nghe tự suy ra mà hiểu | I. Tìm hiểu chung 1. Truyện ngụ ngôn: - Truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần. - Có ngụ ý. - Mục đích: mượn chuyện loài vật để kín đáo nói chuyện con người → khuyên nhủ, răn dạy những bài học cho con người trong cuộc sống. |
NV2: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn cách đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, thể hiện được sự ngông nghênh, kiêu ngạo của ếch, xen chút hài hước; chú ý chỉ dẫn đọc màu vàng bên phải mỗi phần. - 2 HS đọc - GV giao nhiệm vụ, thảo luận theo cặp đôi: + Nêu những sự kiện chính của truyện. + Nêu bố cục của văn bản? Có thể chia theo cách khác? + Xác định thể loại của truyện? + Truyện kể về nhân vật nào? Nó có tính cách thế nào? + Xác định ngôi kể và thứ tự kể của truyện? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận. - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng | 2. Tác phẩm - Đọc và tóm tắt - Xác định bố cục văn bản: - Bố cục văn bản:2 phần + Phần 1: Từ đầu ... chúa tể -> Cuộc sống của ếch khi ở trong giếng. + Phần 2: Còn lại -> Cuộc sống của ếch khi ra khỏi giếng - Thể loại: truyện ngụ ngôn. - Nhân vật chính: con ếch luôn kiêu ngạo, xem thường mọi vật và tự cho mình là một vị chúa tể. - Ngôi kể thứ ba. - Thứ tự: kể xuôi. |
a. Mục tiêu: Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để hoàn thành phiếu học tập.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm tìm hiểu văn bản và trả lời: - Nhóm 1, 2: Tìm hiểu khi ếch ở trong giếng
- Nhóm 3, 4: Tìm hiểu khi ếch ra ngoài giếng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số nhóm HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: 🡺 GV chốt kiến thức. | II. Đọc hiểu văn bản 1. Câu chuyện của ếch a. Ếch ở trong giếng: - Hoàn cảnh sống: xung quanh ếch chỉ có vài con cua, ốc, nhái ... - Môi trường sống nhỏ bé, hạn hẹp. - Hành động: Hàng ngày, ếch cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng khiến các con vật nhỏ bé hoảng sợ. - Tính cách: Ếch cứ tưởng bầu trời chỉ bé bằng cái vung còn nó thì oai như một vị chúa tể. 🡪 Tầm nhìn, sự hiểu biết hạn chế và nông cạn. 🡪 Thái độ chủ quan, kiêu ngạo ... b. Khi ra khỏi giếng + Môi trường sống thay đổi sau một trận mưa to: rộng lớn, nhiều thứ mới lạ. + Thái độ của ếch: nhâng nháo, không thèm để ý đến xung quanh, nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu Ồm ộp; bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. Như vậy, vì chủ quan, kiêu ngạo nên ếch phải trả giá bằng cả tính mạng. 🡪 Bối cảnh câu chuyện đã giúp nhân vật bộc lộ tính cách kiêu ngạo, huênh hoang, xem thường mọi vật; có suy nghĩ thiển cận, cái nhìn phiến diện, không chịu mở mang hiêu biêt cùa bản thân. Từ đó, làm nổi bật ý nghĩa của truyện nhằm phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại tự cao tự đại, huênh hoang; đồng thời, khuyên nhủ mọi người phải nỗ lực mở rộng tầm hiểu biết của bản thân, không được chù quan, kiêu ngạo. |