- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 84,627
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo án ngữ văn 7 kntt học kì 2 BẢN MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 290 trang. Các bạn xem và tải giáo án ngữ văn 7 kntt học kì 2 về ở dưới.
Tiết 73: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
ĐỌC VĂN BẢN 1: ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nắm được chủ đề của bài học
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề. Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ; vần.
- Nhận biết được những đặc điểm của truyện ngụ ngôn trong văn bản Đẽo cày giữa đường.
2. Năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dân gian.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- KHBD, SGK, máy chiếu, máy tính.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi, bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp, bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
- SGK, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. Tiến trình dạy học
Khởi động
- GV đặt câu hỏi:
+ Em hiểu thế nào về câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”?
- HS trình bày, chia sẻ, trả lời câu hỏi;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
GV nhận xét bổ sung: Đi một ngày đường, sẽ học được nhiều điều bổ ích, càng đi nhiều sẽ càng học hỏi được nhiều. Là lời động viên, khích lệ tinh thần học hỏi, khám phá của con người. Nên đi đến những chân trời tri thức mới để mở mang kiến thức, mở rộng tầm mắt và thu nhặt cho mình những tri thức của nhân loại
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong Bài 6: Bài học cuộc sống mà chúng ta sắp tìm hiểu, các em sẽ biết việc học của chúng ta không chỉ học ở nhà trường, mà còn học hỏi những điều trong cuộc sống. Không chỉ vậy, chúng ta sẽ được làm quen và tìm hiểu hai thể loại sáng tác ngôn từ: truyện ngụ ngôn và tục ngữ. Trước hết, chúng ta cùng đi vào phần Giới thiệu bài học và Tri thức ngữ văn
GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Tiết 73: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
ĐỌC VĂN BẢN 1: ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nắm được chủ đề của bài học
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề. Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ; vần.
- Nhận biết được những đặc điểm của truyện ngụ ngôn trong văn bản Đẽo cày giữa đường.
2. Năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dân gian.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- KHBD, SGK, máy chiếu, máy tính.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi, bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp, bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
- SGK, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. Tiến trình dạy học
Khởi động
- GV đặt câu hỏi:
+ Em hiểu thế nào về câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”?
- HS trình bày, chia sẻ, trả lời câu hỏi;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
GV nhận xét bổ sung: Đi một ngày đường, sẽ học được nhiều điều bổ ích, càng đi nhiều sẽ càng học hỏi được nhiều. Là lời động viên, khích lệ tinh thần học hỏi, khám phá của con người. Nên đi đến những chân trời tri thức mới để mở mang kiến thức, mở rộng tầm mắt và thu nhặt cho mình những tri thức của nhân loại
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong Bài 6: Bài học cuộc sống mà chúng ta sắp tìm hiểu, các em sẽ biết việc học của chúng ta không chỉ học ở nhà trường, mà còn học hỏi những điều trong cuộc sống. Không chỉ vậy, chúng ta sẽ được làm quen và tìm hiểu hai thể loại sáng tác ngôn từ: truyện ngụ ngôn và tục ngữ. Trước hết, chúng ta cùng đi vào phần Giới thiệu bài học và Tri thức ngữ văn
GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm | ||||||||||||||||||
Hoạt động 1: Giới thiệu bài học - GV yêu cầu HS đọc phần Giới thiệu bài học và trả lời câu hỏi: + Phần giới thiệu bài học muốn nói với chúng ta điều gì? - Chủ đề của bài học là gì? - Để thể hiện chủ đề, bài học đưa vào mấy ngữ liệu? - Phần Giới thiệu bài học còn cho biết ở chủ đề này các em làm quen với thể loại văn bản nào? - HS trình bày - Các văn bản trong chủ đề nhằm khẳng định chúng ta không chỉ học ở nhà trường, mà chúng ta còn học hỏi được nhiều điều trong cuộc sống. Việc học là suốt đời. - Chủ đề: Bài học cuộc sống - Ngữ liệu: + Đẽo cày giữa đường + Ếch ngồi đáy giếng + Con mối và con kiến + Một số tục ngữ Việt Nam + Con hổ có nghĩa - Thể loại truyện ngụ ngôn và tục ngữ: đúc rút bao nhiêu tri thức về mọi mặt của đời sống. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 2.2. Khám phá Tri thức ngữ văn Giáo viên chiếu cho học sinh đọc văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” truyện ngụ ngôn Việt Nam: - GV giao nhiệm vụ thảo luận cặp đôi trả lời các câu hỏi sau: + Văn bản này được viết theo thể loại gì? + Ở lớp 6 em đã được học rất nhiều các văn bản tự sự khác nhau, vậy em hãy so sánh dung lượng của văn bản này với các văn bản mà em đã được học? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận - HS trình bày kết quả thảo luận: + Thể loại: Truyện + Văn bản ngắn gọn hơn - GV nhận xét chốt kiến thức: Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngụ ngôn với hình thức tự sự cỡ nhỏ. GV đưa ra phiếu học tập số 1: Các em hãy đọc câu chuyện và hoàn thành phiếu học tập số 1 bằng cách trả lời các câu hỏi sau: - Câu chuyện kể về nhân vật nào? - Nhân vật đó sống ở đâu? - Nhân vật đó có tính cách gì? Với tính cách đó thì nhân vật sẽ gặp kết cục gì? - Từ câu chuyện tác giả dân gian muốn khuyên chúng ta điều gì? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu chuyện trên có đầy đủ hình thức của một truyện ngụ ngôn. Vậy em hãy cho biết truyện ngụ ngôn là gì? - HS nêu khái niệm truyện - GV chốt kiến thức và mở rộng: + Ngụ: Hàm chứa ý kín đáo Ngôn: Lời nói -> Ngụ ngôn là lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người đọc, người nghe tự suy ra mà hiểu. + Kho tàng TNN rất phong phú và đa dạng. Có những TNN dân gian, có TNN do các nhà văn sáng tác nên. Nổi tiếng TG có truyện ngụ ngôn Ê- dốp, La-phon-ten,… VN cũng có 1 kho TNN rất phong phú, đa dạng: Rùa và thỏ, Hai chú dê qua cầu, Thày bói xem voi,… Chứa đựng trong những câu chuyện ấy là bài học cuộc sống sâu sắc cho con người chúng ta. TNN thường ngắn, ko có nhiều tình tiết, chỉ tập trung vào 1 hoặc vài chi tiết, kết thúc bất ngờ. Truyện thường dùng Bptt ẩn dụ hoặc hoán dụ, ngôn ngữ phóng đại, giàu hình ảnh để thể hiện nội dung - Em đã được đọc những truyện ngụ ngôn nào rồi, hãy chia sẻ cùng cả lớp? - GV chiếu bài thơ: “Con cáo và chùm nho” - Dựa và các kiến thức về truyện ngụ ngôn đã tìm hiểu ở trên các em hãy hoàn thành phiếu học tập số 2 nhé. Gv đưa ra phiếu học tập số 2 yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập bằng cách trả lời các câu hỏi: HS hoạt động nhóm đôi trả lời phiếu học tập số 2 thời gian 3 phút + Đây cũng là 1 văn bản truyện ngụ ngôn nhưng so với văn bản trước hình thức trình bày có gì khác? + Nhân vật chính trong câu chuyện? Con cáo đã có hành động và suy nghĩ gì? Từ hành động và suy nghĩ của cáo em thấy đây là nhân vật có tính cách ra sao? + Từ câu chuyện đó bài tác giả dân gian đem đến bài học gì? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
- Chỉ ra đặc điểm hình thức của văn bản trên? Thơ - Nhân vật trong văn bản trên là ai? Con cáo - Bài hoc rút ra từ câu chuyện? Phê phán lối nghĩ thắng lợi tinh thần, không chịu thừa nhận yếu kém, luôn đổ lỗi sự thất bại của mình cho những lý do khác. Ngoài ra, truyện phê phán mạnh mẽ thói biện minh của con người mà không bao giờ thừa nhận là mình sai, đạt được thành quả thì tung hô bản thân, nhưng không đạt được thì là do hoàn cảnh. - Từ việc phân tích các truyện ngụ ngôn trên em hãy rút ra đặc điểm của truyện ngụ ngôn là gì? HS trình bài GV chốt kiến thức quan trọng GV chuyển ý: Trong kho tàng văn học dân gian của dân tộc ta còn chứa đưng một kho tàng kinh nghiệm sống trong tục ngữ và thành ngữ. Vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem tục ngữ và thành ngữ là gì! Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi Ngữ liệu: 1. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” 2. “Học ăn, học nói, học gói, học mở” - Em đã nghe thấy những câu nói này bao giờ chưa? Dựa vào hiểu biết của mình hãy cho biết ai là người sáng tác ra các câu nói trên? - Em hãy nhận xét về mặt hình thức của các câu nói trên? - Phạm vi nhận thức câu nói phản ánh là gì? HS trả lời - Không xác định được tác giả cụ thể (dân gian) - Các câu nói ngắn gọn, có vần, nhịp, cân đối - Phạm vi nhận thức phản ánh: + Câu 1: nhận thức về tự nhiên + Câu 2: kinh nghiệm về đạo đức, ứng xử - Từ việc tìm hiểu hai câu tục ngữ trên em hãy cho biết thế nào là tục ngữ? Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng - GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Truyện ngụ ngôn là: Truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần Truyện chứa nhiều yếu tố hoang đường, li kì, giống như truyện cổ tích. Truyện thông qua việc mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió chuyện con người. Truyện có ý nghĩa răn dạy con người những đạo lí của cuộc sống. Câu 2: Mục đích chủ yếu của truyện ngụ ngôn là gì? Kể chuyện Thể hiện cảm xúc Truyền đạt kinh nghiệm Gửi gắm ý tưởng, bài học. Câu 3: Tục ngữ là một thể loại của bộ phận văn học nào? Văn học dân gian Văn học viết Văn học thời kì kháng chiến chống Pháp Văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ Câu 4: Dòng nào không phải là đặc điểm về hình thức của câu tục ngữ? Ngắn gọn Thường có vần, nhất là vần chân Các về thường đối xứng nhau về cả hình thức và nội dung Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh Câu 5: Những đối tượng nào có thể trở thành nhân vật trong truyện ngụ ngôn: Con người Con vật Đồ vật Cả ba đối tượng trên Câu 6: Ý kiến nào nói đúng nhất về tác dụng của phép nói quá? Để tăng sức biểu cảm hoặc gây cười Để gợi ra hình ảnh chân thực và cụ thể về sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu Để bộc lộ thái độ, tình cảm, cảm xúc của người nói. Để người nghe thấm thía được vẻ đẹp hàm ẩn trong cách nói kín đáo giàu cảm xúc. GV: Chiếu bài tập HS: Đọc yêu cầu của bài và lựa chọn đáp án - GV yêu cầu HS lựa chọn đáp án. - HS trả lời, các em còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần). GV đánh giá bài làm của HS bằng cách chốt đáp án đúng | I. Giới thiệu bài học 1- Chủ đề bài học: Bài học cuộc sống 2 - Thể loại chính của các văn bản: truyện ngụ ngôn và tục ngữ II. Tri thức ngữ văn 1. Truyện ngụ ngôn và đặc điểm truyện ngụ ngôn a. Truyện ngụ ngôn là gì ? - Truyện ngụ ngôn: là hình thức tự sự cỡ nhỏ, trình bày những bài học đạo lí và kinh nghiệm sống, thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió. b. Một số đặc điểm của truyện ngụ ngôn + Truyện ngụ ngôn thường ngắn gọn, được viết bằng thơ hoặc văn xuôi. + Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là con người hoặc con vật, đồ vật được nhân hóa. + Truyện ngụ ngôn thường nêu lên những tư tưởng, đạo lí hay bài học cuộc sống bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, có thể pha yếu tố hài hước. 2. Tục ngữ - Tục ngữ thuộc loại sáng tác ngôn từ dân gian, là những câu ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần, có điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống. III. Luyện tập, vận dụng Đáp án : 1 – C 2 – D 3 – A 4 – D 5 – D - A |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!