- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 84,627
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Thực hành tiếng việt lớp 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI được soạn dưới dạng file word gồm 22 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I. ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Khái niệm: – Điển tích, điển cố là câu chuyện, sự việc hay câu chữ trong sách xưa, được dẫn lại một cách cô đúc trong VB của các tác giả đời sau.
– Tuy điển tích, điển cố xuất hiện ở VB chỉ là từ ngữ, nhưng nó gợi lên một câu chuyện, sự việc, câu kinh, câu thơ nào đó.
– Dùng điển tích, điển cố có tác dụng làm cho câu thơ, câu văn hàm súc, trang nhã, uyên bác.
Muốn hiểu được ý nghĩa của điển tích, điển cố khi đọc VB, cần phải làm gì?
– Điển tích, điển cố thường khó hiểu đối với người đọc ngày nay, vì thế, cần tra cứu mỗi khi gặp điển tích, điển cố mà mình chưa hiểu.
Luyện tập
1. Bài tập 1 – Những điển tích, điển cố được sử dụng trong Chuyện người con gái Nam Xương: mùa dưa chín quá kì; nước hết chuông rền; ngõ liễu tường hoa; núi Vọng Phu; ngọc Mị Nương; cỏ Ngu mĩ; Tào Nga; Tinh Vệ; ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam; quăng thoi đứng dậy; mất búa đổ ngờ; ý dĩ đầy xe, Quang Võ đổ ngờ lão tướng; trói lại mà giết, Tào Tháo đến phụ ân nhân.
– Đọc tác phẩm, gặp điển tích, điển cố, ta có thể chưa hiểu được, vì đều liên quan đến câu chuyện, từ ngữ ngày xưa, có khi từ nền văn học nước ngoài xa lạ.
2. Bài tập 2 a. Cụm từ in đậm trong các câu đều ẩn chứa câu chuyện, sự tích nào đó. Tuy nhiên, ý nghĩa sâu xa của từng câu chuyện, sự tích thì không phải ai cũng biết. Muốn biết, phải xem chú giải hay tìm tài liệu để tra cứu.
b. Nghĩa của các cụm từ in đậm ở chú thích trong SGK (tr. 12, 14).
c. Tác dụng của từng cụm từ in đậm trong câu:
– Điển tích núi Vọng Phu thể hiện tình yêu sâu nặng, lòng chung thuỷ sắt son. Trong lời khấn trước khi nhảy xuống sông trẫm mình, Vũ Nương nhắc điển tích này để thể hiện sự xót xa của mình: đến cả cái tình cảnh đáng thương của nàng Vọng Phu, Vũ Nương cũng không thể có được.
– Hai điển tích ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ đều nói đến những điều linh thiêng, kì lạ của người đàn bà sau khi chết (chết mà vẫn tỏ được sự trong trắng, thuỷ chung). Nhắc đến hai điển tích này trong lời khấn trước khi tự tử, Vũ Nương muốn sau khi mình ra đi, người đời không hoài nghi về phẩm giá của mình.
– Phan Lang nhắc đến điển tích về Tào Nga và Tinh Vệ − những người con gái có cái chết hoàn toàn không giống với việc lựa chọn cách trẫm mình vì oan khuất của Vũ Nương. Theo Phan Lang, cách hành xử của Vũ Nương cũng phải khác: nên tìm đường trở về quê nhà với người xưa.
– Vũ Nương dùng điển tích ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam để nói rằng tuy được sống với các nàng tiên nơi cung nước, nhưng nỗi nhớ nhà, nhớ quê luôn canh cánh trong lòng
II. MỘT SỐ YẾU TỐ HÁN VIỆT DỄ NHẦM LẪN VÀ CÁCH PHÂN BIỆT
I. Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn và cách phân biệt
1. Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn
– Các yếu tố Hán Việt đồng âm. Ví dụ: kim1 : tiền vàng (kim ngạch, kim hoàn); kim2 : ngày nay (cổ kim).
– Các yếu tố Hán Việt gần âm. Ví dụ: tri thức, trí thức. 2. Cách phân biệt nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn
– Dựa vào từ có chứa yếu tố Hán Việt đồng âm để suy luận.
– Tra cứu từ điển.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1: a. sinh trong sinh thành có nghĩa là “đẻ”; sinh trong sinh viên nghĩa là “học trò”.
b. bá trong bá chủ nghĩa là “thủ lĩnh liên minh các chư hầu; làm lớn, xưng hùng”; bá trong cụm từ nhất hô bá ứng nghĩa là “trăm”.
c. bào trong đồng bào nghĩa là “thuộc cùng huyết thống”; bào trong chiến bào nghĩa là “áo dài ống tay rộng”.
d. bằng trong công bằng nghĩa là “ngang, đều”; bằng trong bằng hữu nghĩa là “bạn”.
2. Bài tập 2: a. Từ kinh nghiệm có yếu tố kinh (trải qua) đồng âm với kinh (gây kích động mạnh) trong từ kinh ngạc.
b. Từ kì vọng có yếu tố kì (trông mong) đồng âm với kì (lạ, khác với bình thường) trong từ
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
I. ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Khái niệm: – Điển tích, điển cố là câu chuyện, sự việc hay câu chữ trong sách xưa, được dẫn lại một cách cô đúc trong VB của các tác giả đời sau.
– Tuy điển tích, điển cố xuất hiện ở VB chỉ là từ ngữ, nhưng nó gợi lên một câu chuyện, sự việc, câu kinh, câu thơ nào đó.
– Dùng điển tích, điển cố có tác dụng làm cho câu thơ, câu văn hàm súc, trang nhã, uyên bác.
Muốn hiểu được ý nghĩa của điển tích, điển cố khi đọc VB, cần phải làm gì?
– Điển tích, điển cố thường khó hiểu đối với người đọc ngày nay, vì thế, cần tra cứu mỗi khi gặp điển tích, điển cố mà mình chưa hiểu.
Luyện tập
1. Bài tập 1 – Những điển tích, điển cố được sử dụng trong Chuyện người con gái Nam Xương: mùa dưa chín quá kì; nước hết chuông rền; ngõ liễu tường hoa; núi Vọng Phu; ngọc Mị Nương; cỏ Ngu mĩ; Tào Nga; Tinh Vệ; ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam; quăng thoi đứng dậy; mất búa đổ ngờ; ý dĩ đầy xe, Quang Võ đổ ngờ lão tướng; trói lại mà giết, Tào Tháo đến phụ ân nhân.
– Đọc tác phẩm, gặp điển tích, điển cố, ta có thể chưa hiểu được, vì đều liên quan đến câu chuyện, từ ngữ ngày xưa, có khi từ nền văn học nước ngoài xa lạ.
2. Bài tập 2 a. Cụm từ in đậm trong các câu đều ẩn chứa câu chuyện, sự tích nào đó. Tuy nhiên, ý nghĩa sâu xa của từng câu chuyện, sự tích thì không phải ai cũng biết. Muốn biết, phải xem chú giải hay tìm tài liệu để tra cứu.
b. Nghĩa của các cụm từ in đậm ở chú thích trong SGK (tr. 12, 14).
c. Tác dụng của từng cụm từ in đậm trong câu:
– Điển tích núi Vọng Phu thể hiện tình yêu sâu nặng, lòng chung thuỷ sắt son. Trong lời khấn trước khi nhảy xuống sông trẫm mình, Vũ Nương nhắc điển tích này để thể hiện sự xót xa của mình: đến cả cái tình cảnh đáng thương của nàng Vọng Phu, Vũ Nương cũng không thể có được.
– Hai điển tích ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ đều nói đến những điều linh thiêng, kì lạ của người đàn bà sau khi chết (chết mà vẫn tỏ được sự trong trắng, thuỷ chung). Nhắc đến hai điển tích này trong lời khấn trước khi tự tử, Vũ Nương muốn sau khi mình ra đi, người đời không hoài nghi về phẩm giá của mình.
– Phan Lang nhắc đến điển tích về Tào Nga và Tinh Vệ − những người con gái có cái chết hoàn toàn không giống với việc lựa chọn cách trẫm mình vì oan khuất của Vũ Nương. Theo Phan Lang, cách hành xử của Vũ Nương cũng phải khác: nên tìm đường trở về quê nhà với người xưa.
– Vũ Nương dùng điển tích ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam để nói rằng tuy được sống với các nàng tiên nơi cung nước, nhưng nỗi nhớ nhà, nhớ quê luôn canh cánh trong lòng
II. MỘT SỐ YẾU TỐ HÁN VIỆT DỄ NHẦM LẪN VÀ CÁCH PHÂN BIỆT
I. Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn và cách phân biệt
1. Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn
– Các yếu tố Hán Việt đồng âm. Ví dụ: kim1 : tiền vàng (kim ngạch, kim hoàn); kim2 : ngày nay (cổ kim).
– Các yếu tố Hán Việt gần âm. Ví dụ: tri thức, trí thức. 2. Cách phân biệt nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn
– Dựa vào từ có chứa yếu tố Hán Việt đồng âm để suy luận.
– Tra cứu từ điển.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1: a. sinh trong sinh thành có nghĩa là “đẻ”; sinh trong sinh viên nghĩa là “học trò”.
b. bá trong bá chủ nghĩa là “thủ lĩnh liên minh các chư hầu; làm lớn, xưng hùng”; bá trong cụm từ nhất hô bá ứng nghĩa là “trăm”.
c. bào trong đồng bào nghĩa là “thuộc cùng huyết thống”; bào trong chiến bào nghĩa là “áo dài ống tay rộng”.
d. bằng trong công bằng nghĩa là “ngang, đều”; bằng trong bằng hữu nghĩa là “bạn”.
2. Bài tập 2: a. Từ kinh nghiệm có yếu tố kinh (trải qua) đồng âm với kinh (gây kích động mạnh) trong từ kinh ngạc.
b. Từ kì vọng có yếu tố kì (trông mong) đồng âm với kì (lạ, khác với bình thường) trong từ
THẦY CÔ TẢI NHÉ!