- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,496
- Điểm
- 113
tác giả
Tuyển tập đề thi hsg môn văn lớp 11 chương trình mới TỰ LUẬN VĂN HỌC LỚP 11 được soạn dưới dạng file word gồm các file, zip trang. Các bạn xem và tải tuyển tập de thi hsg môn văn lớp 11 về ở dưới.
Câu 1 (8,0 điểm)
“Bởi trẻ em phần lớn rất giàu lòng đồng cảm. Hơn nữa, chúng không chỉ đồng cảm với con người mà bằng một cách hết sức tự nhiên, còn đồng cảm với hết thảy sự vật như chó, mèo, hoa cỏ, chim cá, bướm sâu…”
( Sống vốn đơn thuần, Phong Tử Khải, NXB Hà Nội, 2021)
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 (12,0 điểm)
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh từng viết:
“Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thế giới này, nhưng thế giới này trong con mắt của nhà văn phải có một hình sắc riêng”.
Anh/ chị có đồng ý với ý kiến trên không? Chọn và phân tích một tác phẩm hoặc đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 11 để làm sáng tỏ.
Câu 1 (8,0 điểm)
I. Yêu cầu về kỹ năng
- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội
- Kết cấu bài viết chặt chẽ.
- Diễn đạt lưu loát, trong sáng.
II. Yêu cầu kiến thức
Thí sinh có thể đưa ra ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, cần làm nổi bật một số ý cơ bản sau:
1. Dẫn dắt – nêu được vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
2. Giải thích ý kiến (2,0 điểm)
- Đồng cảm là biết rung cảm, biết chia sẻ trước những vui buồn của người khác; là hiểu, cảm thông và luôn đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nhìn nhận vấn đề, từ đó thể hiện thái độ, sự quan tâm của mình.
- Trẻ em giàu lòng đồng cảm với mọi thứ từ con người, động vật đến thực vật, tấm lòng ấy bắt nguồn từ tâm hồn trong sáng, thơ ngây, chân thành và không vụ lợi.
-> Mỗi người trong cuộc sống nên học tập trẻ em để có tấm lòng đồng cảm luôn yêu thương, sẻ chia với con người và vạn vật.
3. Bình luận, chứng minh (4,0 điểm)
- Trong cuộc sống bề bộn, bon chen, con người trở nên thờ ơ, vô cảm như hiện nay thì lòng đồng cảm lại càng có ý nghĩa quan trọng.
- Đồng cảm xuất phát từ con tim xui khiến, mách bảo chúng ta hành động, tạo nên sự chia sẻ cùng người khác, san sẻ cùng niềm vui, nỗi buồn, sẵn sàng có mặt khi người khác cần.
- Khi có tấm lòng đồng cảm, sẻ chia với mọi người sẽ khiến con người không dửng dưng, vô cảm và thờ ơ trước nỗi đau của người khác, cũng không ghen ghét, đố kị với hạnh phúc, thành công.
- Tấm lòng đồng cảm sẽ giúp con người xích lại gần nhau hơn, giúp cho sợi dây yêu thương được lan toả đến mọi người, tạo dựng nên mối quan hệ thân thiết, bền vững.
- Khi biết yêu thương, chia sẻ sẽ giúp con người trở nên bao dung, chín chắn và trưởng thành hơn, được mọi người tôn trọng và yêu quý hơn.
- Khi ta học được cách đồng cảm và chia sẻ nghĩa là biết sống vì người khác cũng chính là lúc bản thân nhận được niềm vui, ta cảm thấy cuộc sống này tươi đẹp hơn, có ý nghĩa hơn.
- Cần phê phán những người sống thờ ơ, vô cảm, không biết đồng cảm, chia sẻ với khó khăn của người khác.
(HS bàn về sự đồng cảm từ ý nghĩa của ý kiến, có thể phân tích kết hợp cùng bình luận. Đi cùng những lí lẽ, HS lấy dẫn chứng phù hợp để chứng minh).
4. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm)
- Cần biết yêu thương, chia sẻ với mọi người, với vạn vật xung quanh mình.
- Hãy tập cho mình thói quen lắng nghe để đồng cảm, chia sẻ.
- Sống là luôn biết cho đi và bản thân sẽ nhận được những điều tốt đẹp nhất.
5. Kết thúc vấn đề (0,5 điểm)
III. Biểu điểm
- Điểm 7-8: Bài chặt chẽ, mạch lạc, đúng hướng, đáp ứng các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 5-6: Bài tương đối chặt chẽ, đúng hướng, đáp ứng các yêu cầu cơ bản về kĩ năng và kiến thức, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 3-4: Bài còn sơ sài nhưng nhìn chung vẫn đúng hướng, mắc một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1-2: Bài chưa hoàn chỉnh, mắc nhiều lỗi chính tả diễn đạt
- Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
Câu 2 (12,0 điểm)
I. Yêu cầu chung
- Học sinh có kiến thức lý luận về đặc trưng của văn học, biết vận dụng hiểu biết về tác phẩm, đoạn trích văn học (lớp 11 đã học và đọc) để minh họa hợp lý cho vấn đề nghị luận.
- Thể hiện rõ năng lực bình luận, nhìn nhận vấn đề chặt chẽ.
- Hành văn mạch lạc, trong sáng, giàu cảm xúc.
II. Yêu cầu cụ thể
Học sinh có thể làm theo nhiều cách, người chấm tham khảo gợi dẫn dưới đây:
1. Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề (0,5 điểm)
2. Giải thích ý kiến (3,0 điểm)
- “Nhà văn không có phép thần thông”: Nhà văn không phải là thần thánh, họ cũng sống giữa cuộc đời thường nhật như mọi con người, nên họ không thể không bám sát hiện thực cuộc sống để mô tả và phản ánh.
- “có hình sắc riêng”: Tuy cùng mô tả hiện thực nhưng hiện thực qua con mắt nhà văn phải “có hình sắc riêng”, nghĩa là mỗi tác phẩm văn học phải in đậm dấu ấn chủ quan của người nghệ sĩ. Dấu ấn đó chính là cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện qua tác phẩm.
=> Phát biểu của Hoài Thanh khẳng định tính sáng tạo của nhà văn, cái riêng, sự độc đáo của mỗi tác giả trong tác phẩm. Mỗi nhà văn phải có một thế giới nghệ thuật riêng, một “chân trời” riêng, một “biên cương” riêng. Nhà văn có phong cách thì mới được người đọc chấp nhận và yêu mến. Phong cách càng độc đáo thì sức hấp dẫn càng lớn.
3. Bàn luận (4,0 điểm)
Khẳng định ý kiến của Hoài Thanh là đúng đắn vì nó nói lên được đặc trưng của tác phẩm nghệ thuật và bản chất của sự sáng tạo nghệ thuật:
- Văn học từ muôn đời luôn phản ánh hiện thực, thoát thai từ hiện thực, văn học sẽ luôn bén rễ vào cuộc đời, hút nguồn nhựa dạt dào chảy trong lòng cuộc sống và trở thành cây xanh toả bóng mát cho đời.
- Hiện thực cuộc sống bao la và kì diệu, nó đưa văn học gần gũi với cuộc đời nhưng văn học không phản ánh hiện thực như những gì nó có. “Văn học là sự thật ở đời” (Vũ Trọng Phụng) nhưng chỉ được phơi bày qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ.
- Quá trình sáng tạo ra tác phẩm nghệ thuật của người nghệ sĩ bằng năng lực sáng tạo và độ nhạy bén tinh tế, nhà văn sẽ tạo lập cho mình một thế giới riêng và thế giới ấy là hiện thực được phản chiếu qua ánh sáng tư tưởng của nhà văn.
- Như vậy, muốn tác phẩm của mình độc đáo, nhà văn phải có phong cách nghệ thuật – cái riêng của người nghệ sĩ. Qua sự nghiệp sáng tác, nhà văn phải thể hiện cái riêng, cái mới lạ mà các nhà văn khác không có được.
Tác phẩm văn học hay phải là kết quả nghiền ngẫm, quan sát hiện thực và thể hiện hiện thực ấy theo cách của riêng mình, phải thể hiện một cái nhìn mới lạ trong tác phẩm, phải thể hiện rõ cá tính sáng tạo không lặp lại mình, không lặp lại người khác của nhà văn. (HS lấy dẫn chứng minh họa)
4. Chứng minh (3,0 điểm)
Học sinh chọn tác phẩm hoặc đoạn trích bất kì, tuy nhiên phải làm rõ được vấn đề lí luận trên các phương diện:
+ Tính hiện thực được thể hiện trong tác phẩm như thế nào?
+ Nét riêng được nhà văn thể hiện qua tác phẩm là gì? (Đó có thể là cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, giọng điệu riêng biệt…)
+ Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm cũng in đậm dấu ấn riêng của tác giả thể hiện thế nào? (Đề tài, chủ đề, tứ thơ, cốt truyện…)
+ Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kĩ thuật thể hiện cá tính sáng tạo của tác giả? (Sử dụng ngôn ngữ, tổ chức kết cấu, thể loại, cách kể chuyện, cách miêu tả…)
5. Bài học (1,0 điểm)
Nhận định của Hoài Thanh là vô cùng xác đáng, để lại cho chúng ta bài học về quá trình sáng tạo của người nghệ sĩ và quá trình đồng sáng tạo của bạn đọc:
- Về sáng tạo:
+ Người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác không thể lặp lại mình, càng không thể lặp lại người, phải có cách nhìn, cách miêu tả, cách thể hiện của riêng mình.
+ Quá trình sáng tạo nghệ thuật chân chính bao giờ cũng là quá trình kép: Vừa sáng tạo ra thế giới, vừa kiến tạo nên bản thân, từ chính quá trình trải nghiệm sáng tạo người nghệ sĩ sẽ hoàn thiện bản thân, nhân văn hơn, tốt đẹp hơn.
- Về tiếp nhận:
+ Đối với người đọc để thẩm định, đánh giá một tác phẩm văn học, không chỉ chú ý xem tác giả ấy viết về cái gì mà quan trọng hơn là viết như thế nào. Người đọc cần quan tâm tới nét riêng, cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ được thể hiện qua tác phẩm văn học.
+ Khi đọc tác phẩm văn học, người đọc không nên lạnh lùng, thờ ơ mà cần thưởng thức bằng cả trái tim và khối óc để cảm nhận được những trăn trở, nỗi niềm mà nhà văn, nhà thơ gửi gắm thông qua tác phẩm, từ đó trở thành những người đồng sáng tạo, đồng thời bồi dưỡng tâm hồn mình, hướng đến giá trị Chân – Thiện – Mĩ.
6. Kết thúc vấn đề (0,5 điểm)
III. Biểu điểm:
- Điểm 11 - 12: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 8 - 10: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 5 - 7: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá 7 lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
- Điểm 3 - 4: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ, nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi).
- Điểm 1 - 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XVII TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỀ THI ĐỀ XUẤT | ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11 NĂM 2023 Thời gian làm bài: 180 phút Đề có 01 trang, gồm 02 câu |
Câu 1 (8,0 điểm)
“Bởi trẻ em phần lớn rất giàu lòng đồng cảm. Hơn nữa, chúng không chỉ đồng cảm với con người mà bằng một cách hết sức tự nhiên, còn đồng cảm với hết thảy sự vật như chó, mèo, hoa cỏ, chim cá, bướm sâu…”
( Sống vốn đơn thuần, Phong Tử Khải, NXB Hà Nội, 2021)
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 (12,0 điểm)
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh từng viết:
“Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thế giới này, nhưng thế giới này trong con mắt của nhà văn phải có một hình sắc riêng”.
(Bình luận văn chương, NXB Giáo dục, 1998)
Anh/ chị có đồng ý với ý kiến trên không? Chọn và phân tích một tác phẩm hoặc đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 11 để làm sáng tỏ.
------------------ Hết -------------------
Người ra đề: Đỗ Thị Hằng
SĐT: 0915910438
SĐT: 0915910438
TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XVII TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN TỈNH ĐIỆN BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM | ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11 NĂM 2023 Thời gian làm bài: 180 phút |
Câu 1 (8,0 điểm)
I. Yêu cầu về kỹ năng
- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội
- Kết cấu bài viết chặt chẽ.
- Diễn đạt lưu loát, trong sáng.
II. Yêu cầu kiến thức
Thí sinh có thể đưa ra ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, cần làm nổi bật một số ý cơ bản sau:
1. Dẫn dắt – nêu được vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
2. Giải thích ý kiến (2,0 điểm)
- Đồng cảm là biết rung cảm, biết chia sẻ trước những vui buồn của người khác; là hiểu, cảm thông và luôn đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nhìn nhận vấn đề, từ đó thể hiện thái độ, sự quan tâm của mình.
- Trẻ em giàu lòng đồng cảm với mọi thứ từ con người, động vật đến thực vật, tấm lòng ấy bắt nguồn từ tâm hồn trong sáng, thơ ngây, chân thành và không vụ lợi.
-> Mỗi người trong cuộc sống nên học tập trẻ em để có tấm lòng đồng cảm luôn yêu thương, sẻ chia với con người và vạn vật.
3. Bình luận, chứng minh (4,0 điểm)
- Trong cuộc sống bề bộn, bon chen, con người trở nên thờ ơ, vô cảm như hiện nay thì lòng đồng cảm lại càng có ý nghĩa quan trọng.
- Đồng cảm xuất phát từ con tim xui khiến, mách bảo chúng ta hành động, tạo nên sự chia sẻ cùng người khác, san sẻ cùng niềm vui, nỗi buồn, sẵn sàng có mặt khi người khác cần.
- Khi có tấm lòng đồng cảm, sẻ chia với mọi người sẽ khiến con người không dửng dưng, vô cảm và thờ ơ trước nỗi đau của người khác, cũng không ghen ghét, đố kị với hạnh phúc, thành công.
- Tấm lòng đồng cảm sẽ giúp con người xích lại gần nhau hơn, giúp cho sợi dây yêu thương được lan toả đến mọi người, tạo dựng nên mối quan hệ thân thiết, bền vững.
- Khi biết yêu thương, chia sẻ sẽ giúp con người trở nên bao dung, chín chắn và trưởng thành hơn, được mọi người tôn trọng và yêu quý hơn.
- Khi ta học được cách đồng cảm và chia sẻ nghĩa là biết sống vì người khác cũng chính là lúc bản thân nhận được niềm vui, ta cảm thấy cuộc sống này tươi đẹp hơn, có ý nghĩa hơn.
- Cần phê phán những người sống thờ ơ, vô cảm, không biết đồng cảm, chia sẻ với khó khăn của người khác.
(HS bàn về sự đồng cảm từ ý nghĩa của ý kiến, có thể phân tích kết hợp cùng bình luận. Đi cùng những lí lẽ, HS lấy dẫn chứng phù hợp để chứng minh).
4. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm)
- Cần biết yêu thương, chia sẻ với mọi người, với vạn vật xung quanh mình.
- Hãy tập cho mình thói quen lắng nghe để đồng cảm, chia sẻ.
- Sống là luôn biết cho đi và bản thân sẽ nhận được những điều tốt đẹp nhất.
5. Kết thúc vấn đề (0,5 điểm)
III. Biểu điểm
- Điểm 7-8: Bài chặt chẽ, mạch lạc, đúng hướng, đáp ứng các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 5-6: Bài tương đối chặt chẽ, đúng hướng, đáp ứng các yêu cầu cơ bản về kĩ năng và kiến thức, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 3-4: Bài còn sơ sài nhưng nhìn chung vẫn đúng hướng, mắc một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1-2: Bài chưa hoàn chỉnh, mắc nhiều lỗi chính tả diễn đạt
- Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
Câu 2 (12,0 điểm)
I. Yêu cầu chung
- Học sinh có kiến thức lý luận về đặc trưng của văn học, biết vận dụng hiểu biết về tác phẩm, đoạn trích văn học (lớp 11 đã học và đọc) để minh họa hợp lý cho vấn đề nghị luận.
- Thể hiện rõ năng lực bình luận, nhìn nhận vấn đề chặt chẽ.
- Hành văn mạch lạc, trong sáng, giàu cảm xúc.
II. Yêu cầu cụ thể
Học sinh có thể làm theo nhiều cách, người chấm tham khảo gợi dẫn dưới đây:
1. Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề (0,5 điểm)
2. Giải thích ý kiến (3,0 điểm)
- “Nhà văn không có phép thần thông”: Nhà văn không phải là thần thánh, họ cũng sống giữa cuộc đời thường nhật như mọi con người, nên họ không thể không bám sát hiện thực cuộc sống để mô tả và phản ánh.
- “có hình sắc riêng”: Tuy cùng mô tả hiện thực nhưng hiện thực qua con mắt nhà văn phải “có hình sắc riêng”, nghĩa là mỗi tác phẩm văn học phải in đậm dấu ấn chủ quan của người nghệ sĩ. Dấu ấn đó chính là cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện qua tác phẩm.
=> Phát biểu của Hoài Thanh khẳng định tính sáng tạo của nhà văn, cái riêng, sự độc đáo của mỗi tác giả trong tác phẩm. Mỗi nhà văn phải có một thế giới nghệ thuật riêng, một “chân trời” riêng, một “biên cương” riêng. Nhà văn có phong cách thì mới được người đọc chấp nhận và yêu mến. Phong cách càng độc đáo thì sức hấp dẫn càng lớn.
3. Bàn luận (4,0 điểm)
Khẳng định ý kiến của Hoài Thanh là đúng đắn vì nó nói lên được đặc trưng của tác phẩm nghệ thuật và bản chất của sự sáng tạo nghệ thuật:
- Văn học từ muôn đời luôn phản ánh hiện thực, thoát thai từ hiện thực, văn học sẽ luôn bén rễ vào cuộc đời, hút nguồn nhựa dạt dào chảy trong lòng cuộc sống và trở thành cây xanh toả bóng mát cho đời.
- Hiện thực cuộc sống bao la và kì diệu, nó đưa văn học gần gũi với cuộc đời nhưng văn học không phản ánh hiện thực như những gì nó có. “Văn học là sự thật ở đời” (Vũ Trọng Phụng) nhưng chỉ được phơi bày qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ.
- Quá trình sáng tạo ra tác phẩm nghệ thuật của người nghệ sĩ bằng năng lực sáng tạo và độ nhạy bén tinh tế, nhà văn sẽ tạo lập cho mình một thế giới riêng và thế giới ấy là hiện thực được phản chiếu qua ánh sáng tư tưởng của nhà văn.
- Như vậy, muốn tác phẩm của mình độc đáo, nhà văn phải có phong cách nghệ thuật – cái riêng của người nghệ sĩ. Qua sự nghiệp sáng tác, nhà văn phải thể hiện cái riêng, cái mới lạ mà các nhà văn khác không có được.
Tác phẩm văn học hay phải là kết quả nghiền ngẫm, quan sát hiện thực và thể hiện hiện thực ấy theo cách của riêng mình, phải thể hiện một cái nhìn mới lạ trong tác phẩm, phải thể hiện rõ cá tính sáng tạo không lặp lại mình, không lặp lại người khác của nhà văn. (HS lấy dẫn chứng minh họa)
4. Chứng minh (3,0 điểm)
Học sinh chọn tác phẩm hoặc đoạn trích bất kì, tuy nhiên phải làm rõ được vấn đề lí luận trên các phương diện:
+ Tính hiện thực được thể hiện trong tác phẩm như thế nào?
+ Nét riêng được nhà văn thể hiện qua tác phẩm là gì? (Đó có thể là cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, giọng điệu riêng biệt…)
+ Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm cũng in đậm dấu ấn riêng của tác giả thể hiện thế nào? (Đề tài, chủ đề, tứ thơ, cốt truyện…)
+ Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kĩ thuật thể hiện cá tính sáng tạo của tác giả? (Sử dụng ngôn ngữ, tổ chức kết cấu, thể loại, cách kể chuyện, cách miêu tả…)
5. Bài học (1,0 điểm)
Nhận định của Hoài Thanh là vô cùng xác đáng, để lại cho chúng ta bài học về quá trình sáng tạo của người nghệ sĩ và quá trình đồng sáng tạo của bạn đọc:
- Về sáng tạo:
+ Người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác không thể lặp lại mình, càng không thể lặp lại người, phải có cách nhìn, cách miêu tả, cách thể hiện của riêng mình.
+ Quá trình sáng tạo nghệ thuật chân chính bao giờ cũng là quá trình kép: Vừa sáng tạo ra thế giới, vừa kiến tạo nên bản thân, từ chính quá trình trải nghiệm sáng tạo người nghệ sĩ sẽ hoàn thiện bản thân, nhân văn hơn, tốt đẹp hơn.
- Về tiếp nhận:
+ Đối với người đọc để thẩm định, đánh giá một tác phẩm văn học, không chỉ chú ý xem tác giả ấy viết về cái gì mà quan trọng hơn là viết như thế nào. Người đọc cần quan tâm tới nét riêng, cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ được thể hiện qua tác phẩm văn học.
+ Khi đọc tác phẩm văn học, người đọc không nên lạnh lùng, thờ ơ mà cần thưởng thức bằng cả trái tim và khối óc để cảm nhận được những trăn trở, nỗi niềm mà nhà văn, nhà thơ gửi gắm thông qua tác phẩm, từ đó trở thành những người đồng sáng tạo, đồng thời bồi dưỡng tâm hồn mình, hướng đến giá trị Chân – Thiện – Mĩ.
6. Kết thúc vấn đề (0,5 điểm)
III. Biểu điểm:
- Điểm 11 - 12: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 8 - 10: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 5 - 7: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá 7 lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
- Điểm 3 - 4: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ, nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi).
- Điểm 1 - 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.
---------- Hết -----------
THẦY CÔ TẢI NHÉ!