- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,141
- Điểm
- 113
tác giả
WORD + POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆT PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC; QUY TRÌNH DẠY HỌC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN
I. ĐỒNG CHÍ ÚT BÁO CÁO LÝ THUYẾT:
A. Đặc điểm môn Tiếng Việt: Là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học. Đây là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
B. Môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học có mục tiêu:
1. Hình thành và phát triển ở HS những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
2. Bước đầu hình thành ở HS các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi
chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói. Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong 1 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018 8 các văn bản văn học. Như vậy môn Tiếng Việt có mục tiêu góp phần phát triển phẩm chất, góp phần phát triển những năng lực chung, phát triển những năng lực chuyên môn (năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học) đã nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
3. Nội dung của môn Tiếng Việt bao gồm:
3.1 Các kĩ năng ngôn ngữ
a) Kĩ năng đọc:
- Kĩ thuật đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc diễn cảm);
- Đọc hiểu văn bản văn học, đọc hiểu văn bản thông tin (hiểu nội dung, hiểu phương thức biểu đạt, liên hệ so sánh ngoài văn bản, đọc mở rộng)
b) Kĩ năng viết:
- Kĩ thuật viết (viết chữ thường, chữ hoa; viết đúng từ; viết chính tả);
- Viết văn bản (câu văn, đoạn văn, bài văn thuộc các kiểu bài thuật việc, kể chuyện, thuyết minh, miêu tả)
c) Kĩ năng nói và nghe:
- Nói và trình bày (trả lời câu hỏi, phát biểu ý kiến, thuyết trình, kể chuyện);
- Nghe (nghe hiểu, đặt câu hỏi khi nghe);
- Nói – nghe tương tác (nghe và phản hồi người nói, tôn trọng các ý kiến khác biệt trong thảo luận, tranh luận)
3.2 Các kiến thức: ngôn ngữ, văn học, ngữ liệu
a) Kiến thức ngôn ngữ (kiến thức tiếng Việt) : một số hiểu biết sơ giản về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu)
b) Kiến thức văn học: một số hiểu biết sơ giản về truyện và thơ, văn bản hư cấu và văn bản phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt truyện, thời gian, không gian, từ ngữ, vần thơ, nhịp thơ, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại.
c) Ngữ liệu:
- Các kiểu văn bản và thể loại được dạy ở từng lớp gồm văn bản văn học, văn bản thông tin phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực;
- Có quy định độ dài của văn bản ở từng lớp;
- Có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu về kiểu văn bản và thể loại, chuẩn mực và sáng tạo về ngôn ngữ; 1 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, tài liệu đã dẫn 9
- Phản ánh được thành tựu về tư tưởng, văn học, văn hoá dân tộc; thể hiện tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc, ý thức về chủ quyền quốc gia; có tính nhân văn, giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu chân thiện mĩ, tình yêu thiên nhiên, tinh thần hội nhập quốc tế, hướng đến những giá trị phổ quát của nhân loại.
4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Tiếng Việt
4.1 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung:
Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất được phát triển thông qua phát triển các năng đọc, viết, nói và nghe trên các ngữ liệu thuộc các chủ điểm về lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng trung thực và tự trọng, tinh thần chăm học chăm làm, ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường. Các năng lực chung (tự học và tự chủ, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) được phát triển thông qua phát triển năng lực đặc thù là năng lực ngôn ngữ với những hình thức học và phương pháp học như: cá nhân tự học, học theo nhóm, học bằng giải quyết vấn đề. Năng lực văn học là một năng lực đặc thù trong môn Tiếng Việt cũng được phát triển qua việc phát triển năng lực ngôn ngữ. Như vậy là các phẩm chất, các năng lực chung, năng lực văn học đều được phát triển thông qua trục phát triển năng lực chính yếu là năng lực ngôn ngữ, thông qua học các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
4.2 Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ ở lớp 1:
4.2.1. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ ĐỌC:
1. Giai đoạn học âm.
1.1 Kĩ thuật đọc.
- Nhận biết bìa sách và tên sách.
- Có tư thế đọc đúng : ngồi (hoặc đứng thẳng lưng, cầm sách trên hai tay, giữ khoảng cách giữa mắt với sách khỏng 25cm .
- Đọc đúng các âm ghi ghi bằng một chữ cái, các âm ghi bằng 2-3 chữ cái.
- Đọc đúng tiếng có cấu tạo gồm âm đầu, vần là một nguyên âm, thanh điệu.
- Đọc đúng câu ngắn chứa các tiếng đã đọc được.
1.2 Đọc hiểu - Hiểu nghĩa gốc của những từ đã đọc được thể hiện bằng hình ảnh và bằng trực quan. - Hiểu nghĩa tường minh của những câu đã đọc được thể hiện bằng hình ảnh.
2. Giai đoạn học vần
2.1 Kĩ thuật đọc
- Đọc đúng các vần có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp. (chưa yêu cầu đọc đúng các vần khó, ít dùng) - Đọc đúng tiếng chứa các vần đã học, từ có tiếng chứa các vần đã học.
- Đọc rõ ràng đoạn ngắn, biết ngắt hơi ở dấu phẩy, nghỉ hơi ở dấu kết thúc câu, ở cuối dòng thơ - Tốc độ khoảng 30-40 tiếng / phút
2.2 Đọc hiểu Trả lời được những câu hỏi đơn giản liên quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh trong đoạn ngắn
3. Giai đoạn luyện tập tổng hợp
3.1 Kĩ thuật đọc
- Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản ngắn.
- Tốc độ đọc khoảng 40 – 60 tiếng/phút. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu, cuối dòng thơ.
- Bước đầu biết đọc thầm : nhìn và đọc nhẩm
3.2 Đọc hiểu a. Hiểu nội dung
- Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản liên quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh.
- Trả lời được các câu hỏi đơn giản về nội dung cơ bản của văn bản dựa vào gợi ý, hỗ trợ.
b. Hiểu hình thức
- Nhận biết được hình dáng, hành động của nhân vật thể hiện qua một số từ ngữ trong câu chuyện dựa vào gợi ý của giáo viên.
- Nhận biết được lời nhân vật trong truyện dựa vào gợi ý của giáo viên.
- Bước đầu nhận biết được vần trong thơ.
c. Liên hệ, so sánh, kết nối
- Liên hệ được tranh minh hoạ với các chi tiết trong văn bản đa phương thức.
- Nêu được nhân vật yêu thích nhất và bước đầu biết giải thích vì sao.
3. Đọc mở rộng Trong 1 năm học:
- Đọc tối thiểu 18 văn bản văn học có thể loại
và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
- Thuộc lòng 4 – 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học, mỗi đoạn thơ, bài thơ có độ dài khoảng 30 – 40 chữ
4.2.2 . YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ VIẾT
1. Giai đoạn học âm Viết kĩ thuật
- Có tư thế viết: ngồi thẳng lưng; hai chân đặt vuông góc với mặt đất; một tay úp đặt lên góc vở, một tay cầm bút; không tì ngực vào mép bàn; khoảng cách giữa mắt và vở khoảng 25cm; cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa).
- Viết đúng các chữ ghi âm bằng một chữ cái (a, b, h …), các chữ ghi âm bằng 2-3 chữ cái (ch, ng, ngh …)
- Viết đúng các chữ số : 0-9
- Viết đúng các tiếng, từ chứa âm đã học
2. Giai đoạn học vần Viết kĩ thuật
- Viết đúng các chữ ghi vần có cấu tạo từ đươn giản đến phức tạp (ai, om, anh, oanh, …)
- Viết đúng các tiếng, từ có tiếng chứa vần đã học
- Viết đúng các tiếng mở đầu bằng c, k, g, gh, ng, ngh 3. Giai đoạn luyện tập tổng hợp 3.1 Viết kĩ thuật
- Viết đúng quy tắc các tiếng mở đầu bằng các chữ c, k, g, gh, ng, ngh, qu.
- Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 – 35 chữ theo các hình thức nhìn – viết (tập chép), nghe – viết. Tốc độ viết khoảng 30 – 35 chữ trong 15 phút.
- Tô chữ hoa
3.2 Viết câu - Điền được phần thông tin còn trống, viết được câu trả lời,
viết câu dưới tranh phù hợp với nội dung câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. - Điền được vào phần thông tin còn trống, viết câu nói về hình dáng hoặc hoạt động của nhân vật dưới tranh trong câu chuyện đã học dựa trên gợi ý. - Điền được phần thông tin còn trống, viết câu trả lời hoặc viết lại câu đã nói để giới thiệu bản thân dựa trên gợi ý.
4.2.3 . YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NÓI VÀ NGHE
1. Giai đoạn học âm và học vần
1.1Nói - Nói rõ ràng, thành câu. Biết nhìn vào người nghe khi nói.
- Nói và đáp lại được lời chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi,
- Trả lời đúng vào nội dung câu hỏi.
- Biết giới thiệu ngắn về bản thân
- Kể lại được một đoạn câu chuyện đơn giản đã đọc và xem (dựa vào các tranh minh hoạ và lời gợi ý dưới tranh).
1.2 Nghe - Có thói quen và thái độ chú ý nghe người khác nói (nhìn vào người nói, có tư thế nghe phù hợp).
- Nghe hiểu các thông báo, hướng dẫn, yêu cầu, nội quy trong lớp học.
- Nghe một câu chuyện, kết hợp với nhìn hình và trả lời được các câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu?
1.3. Nói nghe tương tác –
Biết đưa tay xin phát biểu, chờ đến lượt được phát biểu.
- Biết trao đổi trong nhóm để chia sẻ những ý nghĩ và thông tin đơn giản
2. Giai đoạn luyện tập tổng hợp
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Ngày 09/08/2023
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CẤP CỤM THỊ TRẤN
***************************************************************************************
CHUYÊN ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆT
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC; QUY TRÌNH DẠY HỌC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
PHẦN 1:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC; QUY TRÌNH DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 (BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CẤP CỤM THỊ TRẤN
***************************************************************************************
CHUYÊN ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆT
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC; QUY TRÌNH DẠY HỌC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
PHẦN 1:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC; QUY TRÌNH DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 (BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)
I. ĐỒNG CHÍ ÚT BÁO CÁO LÝ THUYẾT:
A. Đặc điểm môn Tiếng Việt: Là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học. Đây là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
B. Môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học có mục tiêu:
1. Hình thành và phát triển ở HS những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
2. Bước đầu hình thành ở HS các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi
chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói. Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong 1 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018 8 các văn bản văn học. Như vậy môn Tiếng Việt có mục tiêu góp phần phát triển phẩm chất, góp phần phát triển những năng lực chung, phát triển những năng lực chuyên môn (năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học) đã nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
3. Nội dung của môn Tiếng Việt bao gồm:
3.1 Các kĩ năng ngôn ngữ
a) Kĩ năng đọc:
- Kĩ thuật đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc diễn cảm);
- Đọc hiểu văn bản văn học, đọc hiểu văn bản thông tin (hiểu nội dung, hiểu phương thức biểu đạt, liên hệ so sánh ngoài văn bản, đọc mở rộng)
b) Kĩ năng viết:
- Kĩ thuật viết (viết chữ thường, chữ hoa; viết đúng từ; viết chính tả);
- Viết văn bản (câu văn, đoạn văn, bài văn thuộc các kiểu bài thuật việc, kể chuyện, thuyết minh, miêu tả)
c) Kĩ năng nói và nghe:
- Nói và trình bày (trả lời câu hỏi, phát biểu ý kiến, thuyết trình, kể chuyện);
- Nghe (nghe hiểu, đặt câu hỏi khi nghe);
- Nói – nghe tương tác (nghe và phản hồi người nói, tôn trọng các ý kiến khác biệt trong thảo luận, tranh luận)
3.2 Các kiến thức: ngôn ngữ, văn học, ngữ liệu
a) Kiến thức ngôn ngữ (kiến thức tiếng Việt) : một số hiểu biết sơ giản về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu)
b) Kiến thức văn học: một số hiểu biết sơ giản về truyện và thơ, văn bản hư cấu và văn bản phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt truyện, thời gian, không gian, từ ngữ, vần thơ, nhịp thơ, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại.
c) Ngữ liệu:
- Các kiểu văn bản và thể loại được dạy ở từng lớp gồm văn bản văn học, văn bản thông tin phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực;
- Có quy định độ dài của văn bản ở từng lớp;
- Có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu về kiểu văn bản và thể loại, chuẩn mực và sáng tạo về ngôn ngữ; 1 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, tài liệu đã dẫn 9
- Phản ánh được thành tựu về tư tưởng, văn học, văn hoá dân tộc; thể hiện tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc, ý thức về chủ quyền quốc gia; có tính nhân văn, giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu chân thiện mĩ, tình yêu thiên nhiên, tinh thần hội nhập quốc tế, hướng đến những giá trị phổ quát của nhân loại.
4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Tiếng Việt
4.1 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung:
Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất được phát triển thông qua phát triển các năng đọc, viết, nói và nghe trên các ngữ liệu thuộc các chủ điểm về lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng trung thực và tự trọng, tinh thần chăm học chăm làm, ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường. Các năng lực chung (tự học và tự chủ, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) được phát triển thông qua phát triển năng lực đặc thù là năng lực ngôn ngữ với những hình thức học và phương pháp học như: cá nhân tự học, học theo nhóm, học bằng giải quyết vấn đề. Năng lực văn học là một năng lực đặc thù trong môn Tiếng Việt cũng được phát triển qua việc phát triển năng lực ngôn ngữ. Như vậy là các phẩm chất, các năng lực chung, năng lực văn học đều được phát triển thông qua trục phát triển năng lực chính yếu là năng lực ngôn ngữ, thông qua học các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
4.2 Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ ở lớp 1:
4.2.1. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ ĐỌC:
1. Giai đoạn học âm.
1.1 Kĩ thuật đọc.
- Nhận biết bìa sách và tên sách.
- Có tư thế đọc đúng : ngồi (hoặc đứng thẳng lưng, cầm sách trên hai tay, giữ khoảng cách giữa mắt với sách khỏng 25cm .
- Đọc đúng các âm ghi ghi bằng một chữ cái, các âm ghi bằng 2-3 chữ cái.
- Đọc đúng tiếng có cấu tạo gồm âm đầu, vần là một nguyên âm, thanh điệu.
- Đọc đúng câu ngắn chứa các tiếng đã đọc được.
1.2 Đọc hiểu - Hiểu nghĩa gốc của những từ đã đọc được thể hiện bằng hình ảnh và bằng trực quan. - Hiểu nghĩa tường minh của những câu đã đọc được thể hiện bằng hình ảnh.
2. Giai đoạn học vần
2.1 Kĩ thuật đọc
- Đọc đúng các vần có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp. (chưa yêu cầu đọc đúng các vần khó, ít dùng) - Đọc đúng tiếng chứa các vần đã học, từ có tiếng chứa các vần đã học.
- Đọc rõ ràng đoạn ngắn, biết ngắt hơi ở dấu phẩy, nghỉ hơi ở dấu kết thúc câu, ở cuối dòng thơ - Tốc độ khoảng 30-40 tiếng / phút
2.2 Đọc hiểu Trả lời được những câu hỏi đơn giản liên quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh trong đoạn ngắn
3. Giai đoạn luyện tập tổng hợp
3.1 Kĩ thuật đọc
- Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản ngắn.
- Tốc độ đọc khoảng 40 – 60 tiếng/phút. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu, cuối dòng thơ.
- Bước đầu biết đọc thầm : nhìn và đọc nhẩm
3.2 Đọc hiểu a. Hiểu nội dung
- Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản liên quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh.
- Trả lời được các câu hỏi đơn giản về nội dung cơ bản của văn bản dựa vào gợi ý, hỗ trợ.
b. Hiểu hình thức
- Nhận biết được hình dáng, hành động của nhân vật thể hiện qua một số từ ngữ trong câu chuyện dựa vào gợi ý của giáo viên.
- Nhận biết được lời nhân vật trong truyện dựa vào gợi ý của giáo viên.
- Bước đầu nhận biết được vần trong thơ.
c. Liên hệ, so sánh, kết nối
- Liên hệ được tranh minh hoạ với các chi tiết trong văn bản đa phương thức.
- Nêu được nhân vật yêu thích nhất và bước đầu biết giải thích vì sao.
3. Đọc mở rộng Trong 1 năm học:
- Đọc tối thiểu 18 văn bản văn học có thể loại
và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
- Thuộc lòng 4 – 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học, mỗi đoạn thơ, bài thơ có độ dài khoảng 30 – 40 chữ
4.2.2 . YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ VIẾT
1. Giai đoạn học âm Viết kĩ thuật
- Có tư thế viết: ngồi thẳng lưng; hai chân đặt vuông góc với mặt đất; một tay úp đặt lên góc vở, một tay cầm bút; không tì ngực vào mép bàn; khoảng cách giữa mắt và vở khoảng 25cm; cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa).
- Viết đúng các chữ ghi âm bằng một chữ cái (a, b, h …), các chữ ghi âm bằng 2-3 chữ cái (ch, ng, ngh …)
- Viết đúng các chữ số : 0-9
- Viết đúng các tiếng, từ chứa âm đã học
2. Giai đoạn học vần Viết kĩ thuật
- Viết đúng các chữ ghi vần có cấu tạo từ đươn giản đến phức tạp (ai, om, anh, oanh, …)
- Viết đúng các tiếng, từ có tiếng chứa vần đã học
- Viết đúng các tiếng mở đầu bằng c, k, g, gh, ng, ngh 3. Giai đoạn luyện tập tổng hợp 3.1 Viết kĩ thuật
- Viết đúng quy tắc các tiếng mở đầu bằng các chữ c, k, g, gh, ng, ngh, qu.
- Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 – 35 chữ theo các hình thức nhìn – viết (tập chép), nghe – viết. Tốc độ viết khoảng 30 – 35 chữ trong 15 phút.
- Tô chữ hoa
3.2 Viết câu - Điền được phần thông tin còn trống, viết được câu trả lời,
viết câu dưới tranh phù hợp với nội dung câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. - Điền được vào phần thông tin còn trống, viết câu nói về hình dáng hoặc hoạt động của nhân vật dưới tranh trong câu chuyện đã học dựa trên gợi ý. - Điền được phần thông tin còn trống, viết câu trả lời hoặc viết lại câu đã nói để giới thiệu bản thân dựa trên gợi ý.
4.2.3 . YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NÓI VÀ NGHE
1. Giai đoạn học âm và học vần
1.1Nói - Nói rõ ràng, thành câu. Biết nhìn vào người nghe khi nói.
- Nói và đáp lại được lời chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi,
- Trả lời đúng vào nội dung câu hỏi.
- Biết giới thiệu ngắn về bản thân
- Kể lại được một đoạn câu chuyện đơn giản đã đọc và xem (dựa vào các tranh minh hoạ và lời gợi ý dưới tranh).
1.2 Nghe - Có thói quen và thái độ chú ý nghe người khác nói (nhìn vào người nói, có tư thế nghe phù hợp).
- Nghe hiểu các thông báo, hướng dẫn, yêu cầu, nội quy trong lớp học.
- Nghe một câu chuyện, kết hợp với nhìn hình và trả lời được các câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu?
1.3. Nói nghe tương tác –
Biết đưa tay xin phát biểu, chờ đến lượt được phát biểu.
- Biết trao đổi trong nhóm để chia sẻ những ý nghĩ và thông tin đơn giản
2. Giai đoạn luyện tập tổng hợp
THẦY CÔ TẢI NHÉ!