- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,496
- Điểm
- 113
tác giả
WORD + POWERPOINT Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 kết nối tri thức CẢ NĂM được soạn dưới dạng file word, pptx gồm các file trang. Các bạn xem và tải giáo án dạy thêm ngữ văn 6 kết nối tri thức về ở dưới.
I. MỤC TIÊU
- Hướng dẫn HS nắm được nội dung chương trình Ngữ văn lớp 6
- Biết cách chuẩn bị bài, học bài để đạt hiệu quả
- Biết cách sử dụng sách và ghi chép bài
- Có ý thức chuẩn bị bài và học bài nghiêm túc, chăm chỉ
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống các kĩ năng, lưu ý và hướng dẫn sử dụng sách, vở ghi chép
2. Chuẩn bị của học sinh: Sách GK, vở ghi bài.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Quy định về sách vở
1. Sách SGK Ngữ văn 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
2. Vở viết
- Một vở ghi chép bài trên lớp
- Một vở soạn văn ở nhà
- Một vở mô hình Văn (buổi chiều)
II. Giới thiệu chung về môn Ngữ văn 6
Về phân môn văn học
- Bước 1: Tự tìm hiểu văn bản ở nhà
- Bước 2: Tìm hiểu văn bản trên lớp
- Bước 3: Tự học
Bước 1: Tìm hiểu văn bản ở nhà
Đọc kĩ văn bản và phần chú thích cuối bài để nhớ nội dung chính xác và các từ ngữ khó
-Soạn bài
Tóm tắt văn bản
Xác định bố cục của văn bản
Trả lời các câu hỏi trong SGK
Bước 2: Tìm hiểu văn bản trên lớp
- Nghe giáo viên giảng bài
- Ghi chép bài đầy đủ
- Nêu ý kiến, tương tác với giáo viên trong giờ học
Bước 3: Tự học
- Làm các bài tập mở rộng sau khi học xong văn bản
- Soạn bài tiếp theo vào vở soạn
-Chú ý kiến thức Tiếng việt và Tập làm văn liên quan
*Lưu ý: Cách học văn bản văn học
- Ở mỗi chủ đề sẽ có ba bài đọc liên quan đến chủ đề.
Cách học văn bản văn học
Ở mỗi bài đọc sẽ có phần trước khi đọc, giúp em định hướng về bài đọc
Lời gợi ý, câu hỏi giúp em định hướng và hiểu bài đọc dễ hơn
Cuối mỗi bài đọc sẽ có phần sau khi đọc, cung cấp thêm thông tin về bài đọc như tác giả, tác phẩm.
Về phần Tiếng Việt
- Gồm 2 phần: Nhận biết và bài tập
3. Về phần Viết
4. Về phần nói và nghe
Tiết 3:
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Những nét tiêu biểu về nhà văn Tô Hoài.
- Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất.
- Đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ…
- Tính chất của truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Củng cố kiến thức về từ đơn, từ phức, nghĩa của từ.
2. Năng lực:
- Xác định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ của các nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật.
- Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn.
- Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của bản thân.
- Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái, khoan hoà, tôn trọng sự khác biệt.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:
“...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng nào”.
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại truyện nào?
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính?
Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ?
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả Tô Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại.
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính.
Câu 3: Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn.
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên đầm bãi trước của hang của Dế Mèn.
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên :
- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác.
- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
« Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ».
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì?
Câu 2: Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên...
Đặt mình vào nhân vật Dế Mèn, viết tiếp những suy nghĩ của Dế (đoạn văn dài khoảng 10 dòng).
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là : Ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình.
Câu 2: Đoạn văn có sự nối tiếp tự nhiên, hợp lí mạch nghĩ của Dế Mèn xoay quanh niềm ân hận, đau khổ khôn nguôi, tự giày vò, day dứt bản thân về tội lỗi không thể tha thứ được của mình dẫn đến sự thức tỉnh, tự hứa hẹn cho cách sống tới,...những giọt nước mắt tự thanh lọc tâm hồn cũng có thể xuất hiện nơi chàng Dế cường tráng và sớm nhiễm thói ngông cuồng ấy.
Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là một chàng Dế như thế nào? Tìm các dẫn chứng để minh họa (chứng minh) cho điều em nhận xét?
Câu 2: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Em hãy kể lại nội dung của bài học đó?
Bài 3: Đoạn trích trong sách giáo khoa được đặt tên là « Bài học đường đời đầu tiên », theo em nhan đề này có thích hợp với nội dung đoạn trích khôgn ? Còn có thể đặt cho văn bản này tên nào khác ?
Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là một chàng Dế có vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh, yêu đời nhưng còn xốc nổi, kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hung hăng, hống hách, xem thường người khác, cậy sức bắt nạt kẻ yếu...
- Các dẫn chứng:
* Ngoại hình:
+ đôi càng: mẫm bóng
+ vuốt ... nhọn hoắt
+ đôi cánh: dài kín xuống tận chấm đuôi...
+ người: rung rinh một màu nâu bóng mỡ
+ đầu: to, nổi từng tảng,
+ răng đen nhánh, ...
+ râu: dài, uốn cong... hùng dũng
* Hành động:
+ đạp phanh phách, rũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạm; trịnh trọng vuốt râu...
* Tính cách:
+ đi đứng oai vệ, như con nhà võ.
+ cà khịa với tất cả hàng xóm.
+ quát mấy chị Cào Cào, trêu mấy anh Gọng Vó...
+ tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ...
+ Trêu chị Cốc để gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt.
Câu 2:
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là đã gây ra cái chết thương tâm của Choắt.
- Nội dung:
+ Một chiều Mèn trêu chị Cốc xong trốn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh Choắt trọng thương.
+ Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bỏ thói hung hăng bậy bạ.
+ Mèn xót thương Choắt và ân hận vô cùng về bài học đường đời đầu tiên.
Câu 3: Tên văn bản cần đáp ứng ít nhất 2 yêu cầu theo dõi được nội dung của văn bản và gây sự chú ý cho người đọc. Xét tiêu chi đó tên đặt cho đoạn trích đã phù hợp. Tuy nhiên cũng có thể tìm đặt cho đoạn trích này những tên khác, ví dụ : Dế Mèn và Dế Choắt.
TIẾT 4:
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về từ đơn, từ phức, nghĩa của từ.
2. Năng lực:
- Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.
3. Về phẩm chất:
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP BỘ MÔN
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP BỘ MÔN
I. MỤC TIÊU
- Hướng dẫn HS nắm được nội dung chương trình Ngữ văn lớp 6
- Biết cách chuẩn bị bài, học bài để đạt hiệu quả
- Biết cách sử dụng sách và ghi chép bài
- Có ý thức chuẩn bị bài và học bài nghiêm túc, chăm chỉ
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống các kĩ năng, lưu ý và hướng dẫn sử dụng sách, vở ghi chép
2. Chuẩn bị của học sinh: Sách GK, vở ghi bài.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Quy định về sách vở
1. Sách SGK Ngữ văn 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
2. Vở viết
- Một vở ghi chép bài trên lớp
- Một vở soạn văn ở nhà
- Một vở mô hình Văn (buổi chiều)
II. Giới thiệu chung về môn Ngữ văn 6
Về phân môn văn học
- Bước 1: Tự tìm hiểu văn bản ở nhà
- Bước 2: Tìm hiểu văn bản trên lớp
- Bước 3: Tự học
Bước 1: Tìm hiểu văn bản ở nhà
Đọc kĩ văn bản và phần chú thích cuối bài để nhớ nội dung chính xác và các từ ngữ khó
-Soạn bài
Tóm tắt văn bản
Xác định bố cục của văn bản
Trả lời các câu hỏi trong SGK
Bước 2: Tìm hiểu văn bản trên lớp
- Nghe giáo viên giảng bài
- Ghi chép bài đầy đủ
- Nêu ý kiến, tương tác với giáo viên trong giờ học
Bước 3: Tự học
- Làm các bài tập mở rộng sau khi học xong văn bản
- Soạn bài tiếp theo vào vở soạn
-Chú ý kiến thức Tiếng việt và Tập làm văn liên quan
*Lưu ý: Cách học văn bản văn học
- Ở mỗi chủ đề sẽ có ba bài đọc liên quan đến chủ đề.
Cách học văn bản văn học
Ở mỗi bài đọc sẽ có phần trước khi đọc, giúp em định hướng về bài đọc
Lời gợi ý, câu hỏi giúp em định hướng và hiểu bài đọc dễ hơn
Cuối mỗi bài đọc sẽ có phần sau khi đọc, cung cấp thêm thông tin về bài đọc như tác giả, tác phẩm.
Về phần Tiếng Việt
- Gồm 2 phần: Nhận biết và bài tập
3. Về phần Viết
4. Về phần nói và nghe
- *Hướng dẫn học bài:
- - Ôn tập lại văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”
Tiết 3:
ÔN TẬP VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
Trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” - Tô Hoài
Trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” - Tô Hoài
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Những nét tiêu biểu về nhà văn Tô Hoài.
- Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất.
- Đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ…
- Tính chất của truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Củng cố kiến thức về từ đơn, từ phức, nghĩa của từ.
2. Năng lực:
- Xác định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ của các nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật.
- Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn.
- Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của bản thân.
- Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái, khoan hoà, tôn trọng sự khác biệt.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò | Nội dung cần đạt |
GV hướng dẫn HS củng cố những kiến thức cơ bản về thể loại và văn bản. - Hình thức vấn đáp. - HS trả lời. - GV chốt kiến thức - HS làm việc nhóm 2 hoặc làm việc cá nhân, hoàn thành các bài tập -HS chữa bài, lớp theo dõi nhận xét GV nhận xét, chữa bài | I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 1. Tác giả: - Tô Hoài (1920-2014) 2. Tác phẩm: a. Thể loại: Truyện đồng thoại b. Xuất xứ: - “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí” - “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi. c. Tóm tắt: d. Giá trị nội dung: - Miêu tả vẻ đẹp của Dế Mèn cường tráng nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. - Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. e. Giá trị nghệ thuật: - Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc - Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. - Miêu tả loài vật sinh động, nghệ thuật nhân hoá, ngôn ngữ miêu tả chính xác - Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với trẻ thơ. f. Ý nghĩa - Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ. - Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh. III. LUYỆN TẬP: |
Bài tập 1
Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:
“...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng nào”.
(Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại truyện nào?
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính?
Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả Tô Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại.
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính.
Câu 3: Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn.
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên đầm bãi trước của hang của Dế Mèn.
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên :
- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác.
- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác.
Bài tập 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
« Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ».
( Ngữ văn 6, tập 1, NXBGD-.....)
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì?
Câu 2: Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên...
Đặt mình vào nhân vật Dế Mèn, viết tiếp những suy nghĩ của Dế (đoạn văn dài khoảng 10 dòng).
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là : Ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình.
Câu 2: Đoạn văn có sự nối tiếp tự nhiên, hợp lí mạch nghĩ của Dế Mèn xoay quanh niềm ân hận, đau khổ khôn nguôi, tự giày vò, day dứt bản thân về tội lỗi không thể tha thứ được của mình dẫn đến sự thức tỉnh, tự hứa hẹn cho cách sống tới,...những giọt nước mắt tự thanh lọc tâm hồn cũng có thể xuất hiện nơi chàng Dế cường tráng và sớm nhiễm thói ngông cuồng ấy.
Bài tập 3
Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là một chàng Dế như thế nào? Tìm các dẫn chứng để minh họa (chứng minh) cho điều em nhận xét?
Câu 2: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Em hãy kể lại nội dung của bài học đó?
Bài 3: Đoạn trích trong sách giáo khoa được đặt tên là « Bài học đường đời đầu tiên », theo em nhan đề này có thích hợp với nội dung đoạn trích khôgn ? Còn có thể đặt cho văn bản này tên nào khác ?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là một chàng Dế có vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh, yêu đời nhưng còn xốc nổi, kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hung hăng, hống hách, xem thường người khác, cậy sức bắt nạt kẻ yếu...
- Các dẫn chứng:
* Ngoại hình:
+ đôi càng: mẫm bóng
+ vuốt ... nhọn hoắt
+ đôi cánh: dài kín xuống tận chấm đuôi...
+ người: rung rinh một màu nâu bóng mỡ
+ đầu: to, nổi từng tảng,
+ răng đen nhánh, ...
+ râu: dài, uốn cong... hùng dũng
* Hành động:
+ đạp phanh phách, rũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạm; trịnh trọng vuốt râu...
* Tính cách:
+ đi đứng oai vệ, như con nhà võ.
+ cà khịa với tất cả hàng xóm.
+ quát mấy chị Cào Cào, trêu mấy anh Gọng Vó...
+ tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ...
+ Trêu chị Cốc để gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt.
Câu 2:
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là đã gây ra cái chết thương tâm của Choắt.
- Nội dung:
+ Một chiều Mèn trêu chị Cốc xong trốn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh Choắt trọng thương.
+ Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bỏ thói hung hăng bậy bạ.
+ Mèn xót thương Choắt và ân hận vô cùng về bài học đường đời đầu tiên.
Câu 3: Tên văn bản cần đáp ứng ít nhất 2 yêu cầu theo dõi được nội dung của văn bản và gây sự chú ý cho người đọc. Xét tiêu chi đó tên đặt cho đoạn trích đã phù hợp. Tuy nhiên cũng có thể tìm đặt cho đoạn trích này những tên khác, ví dụ : Dế Mèn và Dế Choắt.
TIẾT 4:
LUYỆN TẬP TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CỦA TỪ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về từ đơn, từ phức, nghĩa của từ.
2. Năng lực:
- Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.
3. Về phẩm chất:
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!