• Khởi tạo chủ đề Yopovn
  • Ngày gửi
  • Replies 0
  • Views 899

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
86,135
Điểm
113
tác giả
BỘ 25 Đề thi hsg môn ngữ văn lớp 9 cấp tỉnh CÓ HƯỚNG DẪN được soạn dưới dạng file PDF gồm 109 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
1
BỘ 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN
LỚP 9
ĐỀ SỐ 1
Câu 1: (4,0 điểm) Giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9 tập I)
Câu 2: (6,0 điểm)
Vết nứt và con kiến
Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn
hơn con kiến gấp nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại
giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó.
Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt
qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục
cuộc hành trình.
Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia,
biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi
sáng hơn.
(Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)
Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của văn bản trên và rút ra bài học cho bản thân.
Câu 3: (10 điểm) Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến
cho rằng:
"Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao
động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian
khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
2
lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người
và về nghệ thuật".
Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đáp án
Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài làm
trả lời đươc các ý sau:
Xác định biện pháp tu từ: 1,5 điểm
 Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời như hòn lửa
 Biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ: Sóng cài then; đêm sập cửa, câu hát căng buồm.
Giá trị của biện pháp tu từ: 2,5 điểm
 Gợi lên khung cảnh hoàng hôn rực rỡ, tráng lê, kỳ vĩ. Vũ trụ như một ngôi nhà lớn
đi vào trạng thái nghỉ ngơi. 1 điểm
 Hình ảnh con người đẹp khỏe khoắn, niềm vui, niềm lạc quan của người lao động
trước cuộc sống mới... 1,5 điểm
Câu 2: (6 điểm)
Về kỹ năng
 Kiểu bài: Nghị luận xã hội.
 Bài viết cần có bố cục đủ 3 phần, luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, thuyết
phục, dẫn chứng cụ thể sinh động, lời văn trong sáng.
Về kiến thức
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Từ ý nghĩa câu chuyện "Vết nứt và con kiến", rút ra vấn
đề nghị luận: con người cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trở ngại trong cuộc
sống thành hành trang quý giá cho ngày mai.
Nội dung chính:
 Tóm tắt khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ, sáng tạo... vượt
qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những
trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người.
 Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là
một tất yếu của cuộc sống.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
3
 Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để
vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc... (dẫn chứng cụ thể).
 Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng
đắn, cần thiết, để nó thành hành trang quý giá cho tương lai... (dẫn chứng cụ thể).
 Phê phán những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc,...
 Củng cố thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đòng: rèn luyện sự
quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,... trong khi giải quyết các
vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Biểu điểm:
 Điểm 5 - 6: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến
thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết
có cảm xúc, diễn đạt lưu loát.
 Điểm 3-4: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và
kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công thao tác lập
luận, diễn đạt tương đối tốt.
 Điểm 1 -2: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được một số các yêu cầu về kĩ năng
và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về chính tả và diễn
đạt.
 Điểm 0: Lạc đề hoặc để giấy trắng.
Câu 3: (10 điểm)
* Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ
ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội dung:
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến
riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng
cần đạt được những ý chính sau đây.
A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao
động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian
khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ.
Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát
những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm
hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái.
1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
4
 Ý thức trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.
 Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ
mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là
lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì...)
 Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người
cán bộ nghiên cứu khoa học...
 Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận
cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh :
anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học.
2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường.
Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
 Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh
tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản
dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân...). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà,
đọc sách.
 Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành
tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé
cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người,
bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu
sét...)
 Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách
chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và
cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện
trò...
 Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách
sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế
hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước.
Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống
mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng
đáng là chủ nhân của đất nước này.
(Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng
chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên)
B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về
con người và về nghệ thuật".
 Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ
đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình
đang sống.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
5
 Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của
công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn.
 Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống
chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật
có giá trị .
Biểu điểm cụ thể:
 Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi giải thích, chứng minh
nhận định bằng những ý kiến riêng, diễn đạt lưu loát, văn viết giàu cảm xúc, sáng tạo.
 Điểm 7 - 8: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn mạch lạc,
trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả.
 Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, văn viết có cảm
xúc, còn một vài sai sót về diễn đạt, trình bày.
 Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề còn lúng túng,
không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng.
 Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi chính
tả, diễn đạt, trình bày.
 Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt kém hoặc bỏ giấy trắng.
ĐỀ SỐ 2
Câu 1 (6 điểm)
Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ
làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện người
con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó.
Câu 2 (4 điểm)
Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện sau:
Dưới đây là lời kể của một người mẹ - một trong hàng trăm người tham gia "hôi của"
trong vụ tai nạn xe tải chở hàng nghìn thùng bia lon Tiger bị lật tại vòng xoay Tam Hiệp
(TP. Biên Hòa, Đồng Nai) vào chiều 04/12/2013:
Hôm đó, tôi đang trên đường đón con gái học lớp 7 về. Đến gần vòng xoay Tam Hiệp, tôi
thấy phía trước hỗn loạn khi có chiếc xe tải bị lật giữa đường, nhiều người mạnh ai nấy
lao vào hốt bia bị đổ. Không chút suy nghĩ, tôi vội dựng xe giữa đường, kêu con giữ xe và
cũng lao vào hốt bia. Đến khi tôi trở ra, trên tay đầy bia và nhìn thấy con gái mặt buồn
thiu, tôi cũng chẳng chút bận tâm. Suốt đoạn đường về nhà, con tôi chỉ lặng thinh và mãi
sau mới hỏi: "Mẹ lấy bia làm gì khi nhà mình không ai uống?"
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
6
(Theo Việt Nam Nét ngày 08/12/2013)
Câu 3: (10 điểm)
Trong văn bản "Tiếng nói của văn nghệ", Nguyễn Đình Thi viết:
"Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng
nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi
vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào
đời sống chung quanh".
(Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12,13- NXB GD 2005)
Qua "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", em hãy làm sáng tỏ "điều mới mẻ", "lời nhắn
nhủ" mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem "góp vào đời sống".
Đáp án
Câu 1: 4 điểm.
1. Yêu cầu chung:
* Hình thức:
 Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về
một vấn đề trong tác phẩm văn học. Đó là vai trò của một chi tiết nghệ thuật trong
một tác phẩm văn học.
 Bài viết lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt,
không mắc các lỗi.
* Về nội dung kiến thức:
a. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện:
 Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để làm nên một
chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng
nghệ thuật.
 Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm
nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết
nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng
của tác phẩm.
b. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương":
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
7
* Giá trị nội dung:
 "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người
vợ, người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt
nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người mẹ
muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con thơ bé
bỏng.
 "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế
độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý
nào mà không lường trước được. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân
của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội.
 "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang
loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực - nhân đạo sâu sắc của
tác phẩm.
 Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin,
hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo.
* Giá trị nghệ thuật:
 Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên nghệ
thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý:
Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan
nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung
son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết" ...
Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn (Vũ Nương kết
duyên cùng Trương Sinh thất học, đa nghi, ghen tuông, độc đoán) cộng với cảnh ngộ chia
ly bởi chiến tranh. Đó là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát.
 Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
 Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích, "Miếu vợ
chàng Trương") tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có
hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ.
2. Biểu điểm:
 Điểm 6: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có rõ khả năng hiểu đề, tư duy tốt,
văn viết giàu cảm xúc. Diễn đạt trong sáng, mạch lạc. Chữ viết sạch đẹp, không mắc
các lỗi.
 Điểm 4 - 5: Bài viết đáp ứng yêu cầu như điểm 5. Song còn thiếu chặt chẽ trong
lập luận và chưa thật cảm xúc.
 Điểm 2 - 3: Hiểu đề nhưng vận dụng thao tác nghị luận chưa thuần thục. Diễn đạt
đôi chỗ chưa thật trong sáng; còn mắc một vài lỗi chính tả hoặc dùng từ.
 Điểm 1: Học sinh có chỗ còn sa đà kể lại chuyện; lập luận chưa chặt chẽ, thiếu rõ
ràng. Mắc một số lỗi dùng từ, viết câu, chính tả. Bài làm tỏ ra hiểu đề. Nội dung quá
nghèo nàn; mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
8
 Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Câu 3: (10 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
 Bố cục bài rõ ràng, lập luận thuyết phục bằng việc phân tích các dẫn chứng cụ thể
để làm sáng rõ luận điểm.
 Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
II. Yêu cầu về nội dung
Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý có thể trình bày theo những cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
 Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi:
Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá,
phát hiện riêng của người nghệ sĩ.
Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá
trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ.
 "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"của Phạm Tiến Duật đã thể hiện được "điều
mới mẻ" và "lời nhắn nhủ" của riêng nhà thơ trên cơ sở "vật liệu mượn ở thực tại".
"Vật liệu mượn ở thực tại" trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ
với nhiều khó khăn, gian khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tình cảm của những người
lính trên tuyến đường Trường Sơn
Điều mới mẻ:
Nhà thơ đã khám phá ra vẻ đẹp riêng của những người lính lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ từ chính những khó khăc, gian khổ của
hiện thực:
Phong thái ung dung, tự tin và tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp bom đạn, coi
thường gian khổ, hiểm nguy, luôn hướng về phía trước.
Tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch đáng yêu của những người lính trẻ; niềm
lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh.
Trong gian khổ, tình đồng chí, đồng đội được thể hiện cũng thật vô tư, tinh nghịch
mà chân thành.
Trái tim mang tình yêu Tổ quốc là sức mạnh thôi thúc tinh thần, ý chí quyết tâm
chiến đấu vì miền Nam, tình yêu đó mạnh hơn tất cả đạn bom, cái chết.
(so sánh với hình ảnh người lính trong thời kì chống Pháp)
=> vẻ đẹp của họ có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa cái vĩ đại phi thường với cái giản dị
đời thường
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
9
Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật của bài thơ: nhan đề lạ, sáng tạo ra một hình
ảnh thơ độc đáo, giọng điệu và ngôn ngữ thơ rất đặc sắc, rất gần vời lời nói thường ngày,
đậm chất văn xuôi; sự đối lập giữa cái không và cái có... để thể hiện chân thực và sinh
động vẻ đẹp của những người lính.
 Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm): hình ảnh những người
lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ mãi là biểu tượng đẹp của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Họ chính là những con người đã góp phần làm
nên những trang sử vẻ vang của dân tộc, sức mạnh và tinh thần chiến đấu của họ đã
khẳng định một chân lí của thời đại: sức mạnh tinh thần có thể chiến thắng sức mạnh
vật chất.
Tiêu chuẩn cho điểm:
 Điểm 9, 10: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể
hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường.
 Điểm 7, 8 Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, mắc it lỗi diễn đạt
thông thường.
 Điểm 5, 6: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.
 Điểm 3, 4: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính
tả.
 Điểm 1, 2: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều
lỗi về câu, từ, chính tả.
 Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng
tạo của học sinh để cho điểm phù hợp.
ĐỀ SỐ 3
Câu 1: (4 điểm) Sự gặp gỡ về tâm hồn của những người đồng chí qua hai câu thơ:
Đầu súng trăng treo (Đồng chí – Chính Hữu)
Vầng trăng thành tri kỷ (Ánh trăng – Nguyễn Duy)
Câu 2: (6 điểm)
Người ăn xin
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt,
áo quần tả tơi.Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến cả khăn túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
10
có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy
bàn tay run rẩy của ông:
Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD- 2007, trang
22).
Từ nội dung câu chuyện trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong
cuộc sống.
Câu 3: (10 điểm) Thái độ và hành động của hai nhân vật anh thanh niên làm công tác khí
tượng kiêm vật lí địa cầu trong (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) và anh chiến sĩ lái
xe trong (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) gợi cho em suy nghĩ gì về
tuổi trẻ ngày nay.
Đáp án
Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài cần
đảm bảo những ý sau:
Hai bài thơ đều có hình ảnh ánh trăng, hai câu thơ đều nói về vầng trăng (1 điểm).
Trăng trong hai câu thơ gần gũi, thân mật, gắn bó với tâm trạng người chiến sĩ. (1 điểm)
Hai bài thơ sáng tác ở hai thời điểm khác nhau, sự gắn bó trăng với người đều trong điều
kiện gian khổ, thiếu thốn những với người chiến sĩ trăng trước sau như một, là bạn để gửi
gắm tâm trạng và ước vọng (2 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
Yêu cầu
Về hình thức:
 Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
 Luận điểm đúng đắn, rõ ràng.
 Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
11
 Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải thể hiện được
những ý cơ bản sau:
Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử
cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người.
Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống:
 Cái cho và nhận: đâu phải chỉ là vật chất mà có thể là những giá trị tinh thần, có
thể chỉ là lời nói, một cử chỉ...
 Thái độ khi cho và nhận: cần chân thành, có văn hóa.
Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm, chia sẻ với mọi
người.
Tiêu chí cho điểm
 Điểm 5-6: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc,
không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
 Điểm 3-4: Đạt được quá nửa nội dung yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về
diễn đạt.
 Điểm 1-2: Đạt được một số yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
 Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Câu 3 (10 điểm)
Yêu cầu:
Về nội dung: Bài làm có thể có những bố cục khác nhau nhưng phải đúng kiểu văn bản
nghị luận; các ý trình bày có thể không giống nhau nhưng trên cơ sở hiểu được hai văn
bản "Lặng lẽ Sa Pa" và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", đại thể cần nêu được các ý
sau:
 Hai nhân vật anh thanh niên (LLSP), anh chiến sĩ (BTVTĐXKK).
 Người trẻ tuổi ở hai mặt khác nhau: xây dựng CNXH và chống Mỹ cứu nước.
 Nhiệt tình, dũng cảm thực hiện nghĩa vụ của tuổi trẻ không vụ lợi.
 Với ý chí và nghị lực của tuổi trẻ, với trách nhiệm và nghĩa vụ đối với đất nước họ
lạc quan, yêu đời.
Suy nghĩ của bản thân:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
12
 Vấn đề cống hiến của tuổi trẻ. Hai nhân vật văn học đã cho thấy sự cống hiến to
lớn đối với đất nước họ lạc quan, yêu đời.
 Trong thế kỷ XI có những yêu cầu với thế hệ trẻ giống hôm qua nhưng cũng có
những yêu cầu khác (do bối cảnh lịch sử, xã hội, thời đại...).
 Dù hoàn cảnh nào tuổi trẻ hôm nay cũng luôn phân biệt: cống hiến và hưởng thụ
mà cống hiến (trong mọi điều kiện và hoàn cảnh) là mục đích quan trọng của tuổi trẻ.
Nét đẹp của hai nhân vật là hành trang vào đời của tuổi trẻ hôm nay.
Hình thức: Vận dụng nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt, các phép lập luận đã học.
Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, ít mắc lỗi diễn đạt.
Tiêu chí cho điểm
 Điểm 9-10: Bài làm đạt được tốt các yêu cầu trên.
 Điểm 7-8: Bài làm cơ bản đạt được yêu cầu trên nhất là nội dung, cách lập luận.
Còn sai sót nhưng không ảnh hưởng đến bài viết, văn viết trôi chảy.
 Điểm 4-5: Bài làm cơ bản đáp ứng khoảng 2/3 yêu cầu , ít dẫn chứng, mắc một số
lỗi diễn đạt.
 Điểm 1-3: Nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
 Điểm 0: Không làm bài, lạc đề hoặc sai nội dung phương pháp.
* Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết
có sự sáng tạo khi tổng điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0.25.
ĐỀ SỐ 4
Câu 1: (4,0 điểm) Tìm và phân tích hiệu quả thẩm mỹ của các biện pháp tu từ trong đoạn
thơ sau:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
(Từ ấy - Tố Hữu)
Câu 2: (4,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người trong hai
đoạn thơ sau (bằng cách viết một đoạn văn khoảng 15 câu):
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
13
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
(Quê hương - Tế Hanh)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Câu 3: (12,0 điểm)
Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết:
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn
có.
(Trích Ý nghĩa văn chương- SGK Ngữ văn 7, tập hai)
Bằng hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
Đáp án
Câu 1: (4 điểm)
Yêu cầu về hình thức: HS viết thành đoạn văn có cấu trúc chặt chẽ (Đoạn diễn dịch, qui
nạp hoặc T-P-H); (1 điểm)
Yêu cầu về nội dung:
Chỉ đúng các biện pháp tu từ (nói rõ được thực hiện ở các từ ngữ nào): (1 điểm)
 Phép ẩn dụ: Hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí để chỉ lí tưởng cộng sản.
 Phép so sánh: Tâm hồn giống như một vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng
chim.
Phân tích hiệu quả thẩm mỹ: (2 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
14
 Phép ẩn dụ kết hợp với các động từ mạnh (bừng, chói), nhà thơ muốn khẳng định
lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng rực rỡ, chói lòa xua tan những u ám, tối tăm;
làm bừng sáng tâm hồn người thanh niên trí thức tiểu tư sản giàu nhiệt huyết nhưng
chưa tìm được đường đi đúng đắn, đang băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời. Cách nói thể
hiện thái độ thành kính, ân tình của nhà thơ với Đảng.
 Phép so sánh: So sánh cái trừu tượng (tâm hồn) với cái cụ thể (khu vườn), kết hợp
với phép đảo ngữ (rất đậm hương, rộn tiếng chim: một khu vườn tràn đầy màu sắc,
hương thơm, âm thanh...), tác giả đã diễn tả niềm vui sương mãnh liệt khi được giác
ngộ lí tưởng cộng sản; ánh sáng của lí tưởng cộng sản có sức mạnh kì diệu đã làm
bừng lên một sức sống mới mẻ trong tâm hồn nhà thơ. Niềm vui sống, sự sáng suốt,
minh mẫn đến kì lạ của tinh thần trí tuệ khi được lí tưởng chiếu dọi làm tâm hồn nhà
thơ trở nên sảng khoái, say mê, náo nức... Đây là giây phút đặc biệt thiêng liêng trong
cuộc đời của Tố Hữu và nhà thơ đã ghi lại chân thành, cảm động.
Câu 2: (4 điểm)
Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn đúng số câu qui định, cấu trúc chặt chẽ; diễn đạt trôi
chảy, có chất văn; không mắc lỗi về chính tả. (1 điểm)
Yêu cầu về nội dung:
* HS cảm nhận được điểm chung của hai đoạn thơ: (1 điểm)
 Đều là bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, thanh bình, êm ả của sông nước, biển trời.
Thiên nhiên ấy vô cùng thuận lợi cho công việc đánh cá:
 Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa
 Con người trong hai đoạn thơ đều hiện lên mạnh mẽ, khỏe khoắn, đầy hào hứng,
nhiệt tình với những cánh buồm căng tràn hi vọng, ước mơ và ăm ắp vẻ đẹp mộc mạc,
chân chất của người dân chài: dân trai tráng, hăng như con tuấn mã, phăng mái chèo,
câu hát căng buồm...
* Bức tranh thiên nhiên và con người trong mỗi đoạn thơ mang một vẻ đẹp riêng: (2
điểm)
Trong đoạn trích từ Quê hương của Tế Hanh:
 Bức tranh thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp của buổi sáng trong trẻo, mát lành, ánh
sáng dịu dàng, bầu trời trong xanh, gió nhẹ, nắng hồng, báo hiệu một chuyến đi biển
thật bình yên và may mắn.
 Vẻ đẹp của con người là những chàng trai vô cùng vạm vỡ, rắn chắc (với các động
từ mạnh: phăng, vượt, phép so sánh hăng như con tuấn mã..). Đó là vẻ đẹp thể chất
của con người lao động nhuộm nắng gió biển khơi, là những người con ưu tú nhất,
mạnh mẽ nhất của làng chài quê hương...
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
15
Trong đoạn thơ trích từ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:
 Bức tranh thiên nhiên là vẻ đẹp của buổi hoàng hôn trên mặt biển vô cùng tráng
lệ, rực rỡ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then đêm sập cửa. Phép so
sánh, nhân hóa gợi tả không gian mênh mông, làn nước biển lấp lánh phản chiếu sắc
đỏ của ánh hoàng hôn đang rực lên... Những con sóng dài được hình dung như những
then cài mà cánh cửa là màn đêm đang buông xuống. Biển đêm trở thành một ngôi
nhà gần gũi, ấm áp thân thuộc với con người.
 Vẻ đẹp của con người lao động trong đoạn thơ này là câu hát căng tràn sức sống.
Lời hát như khúc tráng ca lên đường, thể hiện niềm vui, lòng lạc quan yêu đời của
người dân chài. Đó không chỉ là sức mạnh thể chất mà chủ yếu là sức mạnh tinh thần,
là tư thế chủ động, làm chủ thiên nhiên, biển trời của những con người trên những
đoàn thuyền nối nhau ra khơi (chứ không phải là chiếc thuyền đơn lẻ)
* Tóm lại: Hai đoạn thơ với bút pháp lãng mạn bay bổng, với cách dùng từ ngữ, BP tu từ
đặc sắc đã ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động với tình yêu và niềm tự
hào mãnh liệt của các tác giả.
Câu 3, (12 điểm)
Yêu cầu chung:
 HS làm được bài văn nghị luận về tác phẩm văn học có gắn với một nhận định,
xác định đúng luận điểm, có khả năng phân tích- bình DC.
 Trình bày bố cục mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có chất văn, ít mắc lỗi.
Yêu cầu cụ thể:
a- Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung cơ bản của bài thơ Bếp lửa: Bài thơ
thể hiện tình cảm bà cháu thiêng liêng, sâu nặng.
b- Thân bài:
* Khái quát: (1 điểm)
Giải thích nhận định:
 Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: tức là khẳng định các tác
phẩm văn chương có khả năng khơi gợi những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi
người khi tiếp cận tác phẩm. Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: tức
là nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm
sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
16
=>Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: Khái quát quy luật sáng tạo và
tiếp nhận văn chương: Đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc; khái
quát chức năng giáo dục và thẩm mĩ của văn chương đối với con người.
Hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ: Viết 1963 khi tg đang du học ở Liên xô (cũ), nơi lạnh
giá xứ người xa quê hương, xa người bà đã khơi gợi nỗi nhớ thương về quê hương, về
bếp lửa ấm nồng cùng với hình ảnh bà yêu dấu.
Khẳng định: Bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho tình cảm gia đình (tình bà cháu thiêng
liêng, sâu nặng), tình yêu thương con người, tình yêu quê hương, đất nước của mỗi con
người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hoài Thanh.
* Phân tích, chứng minh: (8 điểm)
Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người đọc
qua dòng hồi tưởng của cháu về kỷ niệm tuổi thơ bên bà, bên bếp lửa – qua tình cảm bà
cháu của nhân vật trữ tình (3 điểm)
Hồi tưởng của cháu bắt đầu từ hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà.
 Nhân vật trữ tình hồi tưởng lại những kỷ niệm: Kỷ niệm những năm đói khổ; kỷ
niệm tám năm sống bên bà; kỉ niệm những năm giặc dã, chiến tranh. Trong dòng hổi
tưởng đó luôn có hình ảnh bà tần tảo, hi sinh, yêu thương cháu, có tình bà ấm áp.
(phân tích- chứng minh)
 Hồi tưởng về bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, bếp lửa là biểu tượng cho tình bà
ấm áp, biểu tượng cho ý chí, nghị lực, niềm tin của bà. (Phân tích – chứng minh)
Cháu khôn lớn, trưởng thành thấm thía cuộc đời bà vất vả, gian khổ, tần tảo, chịu thương
chịu khó; công lao của bà mênh mông, sâu nặng (Phân tích – Chứng minh)
 Cháu tâm nguyện: luôn trân trọng, nhớ bà, biết ơn bà (Phân tích – Chứng minh)
 Trong suy ngẫm, tâm nguyện của cháu cũng vẫn hiện lên hình ảnh bếp lửa bình dị
mà thiêng liêng: Bếp lửa là biểu tượng cho tình bà cháu, biểu tượng của gia đình, quê
hương.
 Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm gia đình gắn bó hài hòa trong tình yêu
quê hương đất nước- qua những suy ngẫm của cháu về bà, về đất nước, dân tộc, nhân
dân mình. (3 điểm)
 Tình cảm bà cháu là cội nguồn của tình cảm gia đình, tình cảm với quê hương, đất
nước: Mỗi kỉ niệm của cháu với bà gắn với những thời kì lịch sử khó quên của đất
nước, dân tộc; gắn với tình làng nghĩa xóm (Phân tích- chứng minh)
 Người cháu nhớ về bà, biết ơn bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu nhân dân, đất nước,
dân tộc mình. Bếp lửa và bà đã trở thành biểu tượng của quê hương, xứ sở. (phân
tích- chứng minh)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
17
 Khẳng định sự tác động của bài thơ đến tình cảm mỗi người đọc, sự đồng cảm của
người đọc với bài thơ. (2 điểm)
 Với hình tượng bếp lửa và hình tượng người bà, bài thơ bếp lửa đã khơi dậy trong
lòng mỗi người đọc tình cảm bà cháu đẹp đẽ, tình cảm gia đình thiêng liêng. Tình
cảm của nhân vật trữ tình, của tác giả đã làm sâu sắc, đẹp đẽ, bền vững thêm tình cảm
gia đình trong mỗi người đọc. Điều đó chứng minh nhận định của Hoài Thanh là đúng
đắn.
 Bài thơ nhận được sự đồng cảm của bạn đọc, bạn đọc tìm được sự đồng điệu tâm
hồn với tác giả. Bài thơ là một minh chứng cho quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn
chương, minh chứng cho vai trò quan trọng và chức năng của văn chương, đặc biệt là
chức năng giáo dục và thẩm mỹ.
* Đánh giá, mở rộng: (1 điểm)
 Bài thơ Bếp lửa với hình tượng thơ độc đáo, ngôn từ biểu cảm, bình dị mà sâu sắc,
sử dụng hổi tưởng và hiện tại trong mạch cảm xúc, sử dụng nhiểu biện pháp nghệ
thuật đặc sắc đã thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng, ấm áp, tình cảm yêu gia
đình, quê hương, đất nước trong sáng, đẹp đẽ.
 Bài thơ đã làm sáng tỏ những quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương; minh
chứng cho những tác dụng to lớn của văn chương: Văn chương làm đẹp thêm tình
người, hướng con người đến chân, thiện, mỹ.
 Liên hệ đến các tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình: Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh),
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng)...
c. Kết luận (1 điểm)
 Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ tác động đến mỗi người: là lời nhắc nhở
mỗi con người luôn biết trân trọng, giữ gìn những tình cảm trong sáng, đẹp đẽ.
 Liên hệ nhận thức và hành động của bản thân.
Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt khi chấm. Tránh đếm ý cho điểm.
ĐỀ SỐ 5
Câu 1 (4 điểm) Vẻ đẹp của hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ sau:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
(Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, NXBGD, 2005)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
18
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)
Câu 2 (6 điểm).
Trong buổi giao lưu, trò chuyện với các thủ khoa tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại
học, học viện tại Hà Nội, Giáo sư Ngô Bảo Châu đã chia sẻ:
"Tôi luôn tin rằng, trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công".
Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên.
Câu 3 (10 điểm).
Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết:
"Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng
nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi
vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào
đời sống chung quanh."
(Sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 12, 13 – Nhà xuất bản Giáo dục – 2010)
Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm
sáng tỏ điều mới mẻ mà nhà thơ muốn đem góp vào đời sống.
Đáp án
Câu 1: (4,0 điểm)
a, Yêu cầu về kỹ năng:
 Trên cơ sở có sự hiểu biết về đoạn thơ, qua việc chỉ rõ những tín hiệu nghệ thuật
đặc sắc, HS viết thành bài văn cảm thụ ngắn có bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày cảm
nhận của mình về vẻ đẹp của hình ảnh "cánh buồm ".
 Kết hợp bình, cảm thụ về nội dung và nghệ thuật.
 Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả.
b, Yêu cầu về kiến thức:
HS có thể có các cách làm bài khác nhau, nhưng cơ bản phải trình bày được những ý sau:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
19
Điểm chung trong cách thể hiện vẻ đẹp của cánh buồm: Đều mang ý nghĩa tượng trưng,
đều được so sánh (trong thơ Tế Hanh), hoặc so sánh ngầm (ẩn dụ) (trong thơ Huy Cận)
với những hình ảnh hoặc khái niệm trừu tượng. (1,0 điểm)
Điểm riêng:
* Trong thơ Tế Hanh:
 Biện pháp nghệ thuật so sánh được Tế Hanh sử dụng thành công trong câu: "Cánh
buồm giương to... thâu góp gió". Nhà thơ so sánh: "Cánh buồm" với "mảnh hồn
làng". -> một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó với quê hương làng xóm. (0,5 điểm)
 Cánh buồm trắng vốn là hình ảnh quen thuộc nay trở nên lớn lao và kỳ vĩ, là linh
hồn của quê hương...-> Sự trìu mến thiêng liêng, những hy vọng mưu sinh... của
người dân chài đã được gửi gắm vào cánh buồm -> Sự tinh tế của nhà thơ. (1,0 điểm)
* Trong thơ Huy Cận:
 Hình ảnh ẩn dụ "Buồm trăng" được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm
nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. (Thực: Từ xa nhìn lại, trên biển, thuyền đi vào
ánh sáng của vầng trăng...Đây là hình ảnh lãng mạn: Vầng trăng trở thành cánh
buồm...) (0,5 điểm)
 Ý thơ lạ, sáng tạo -> Đánh cá đêm vất vả và nguy hiểm trở nên nhẹ nhàng và thơ
mộng. Sự hoà hợp con người với thiên nhiên. (1,0 điểm)
(Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc thể hiện sự cảm thụ tinh tế: cho điểm tối đa; mắc lỗi về
diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm)
Câu 2
1. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, một quan niệm
sống.
2. Yêu cầu:
Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ bố cục ba
phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết
phục.
Về nội dung kiến thức:
Học sinh cần trình bày các ý sau:
a. Giới thiệu và giải thích vấn đề cần bình luận. (1,0đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
20
 Thất bại nghĩa là không đạt được kết quả, mục đích như dự định.
 Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định.
 Mầm mống được hiểu là những dấu hiệu, là bài học kinh nghiệm bổ ích mà ta
nhận ra được từ sự thất bại đó, làm cơ sở giúp ta giành được thành công.
Đây là quan niệm sống tích cực, thể hiện niềm lạc quan, sự dũng cảm đối mặt với khó
khăn thách thức của cuộc sống.
b. Bàn luận (3,0 điểm)
 Chứng minh tính đúng đắn: Trong cuộc sống, mỗi người đều có những thành công
nhưng cũng có khi thất bại. Sự thất bại do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều mức
độ khác nhau song đều làm cho chúng ta không đạt được kết quả tốt đẹp (học sinh lấy
dẫn chứng trong các lĩnh vực của cuộc sống để chứng minh, bình luận)
 Nếu gục ngã, buông xuôi trước một thất bại thì con người sẽ trở thành hèn yếu,
thiếu ý chí, thiếu nghị lực và khó có thể đi tới thành công.
 Nhưng nếu thất bại mà không tìm hiểu rõ nguyên nhân, không đúc rút được kinh
nghiệm và không có giải pháp khắc phục thì ta lại tiếp tục gặp phải những thất bại
nặng nề khác.(dẫn chứng)
c. Mở rộng vấn đề. (2,0 điểm)
 Con người cần cố gắng rèn luyện, sáng tạo, chuẩn bị chu đáo trước khi thực hiện
bất cứ một công việc nào để có được những thành công cho mình và cho xã hội.
 Biết chấp nhận thất bại và đúc rút kinh nghiệm
 Phê phán những người thiếu niềm tin, thiếu động lực vươn lên sau mỗi lần thất
bại.
Câu 3:
1. Yêu cầu về kỹ năng:
 Có kỹ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lý lẽ thuyết phục và thể hiện
được sự cảm thụ tác phẩm truyện tinh tế.
 Bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
 Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau:
a. Giải thích: Ý kiến được trích dẫn trong bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi viết năm
1948 - thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Những năm ấy, ta đang
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
21
xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với
cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. (0,5 điểm). Bởi vậy:
 Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn từ thực tại: ->
Chức năng phản ánh hiện thực của tác phẩm văn học... -> Nội dung và sức mạnh kì
diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú, sôi nổi
của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. (1,0 điểm)
 Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một
điều gì mới mẻ: Qua hiện thực được phản ánh, tác giả thể hiện tư tưởng, quan điểm
của mình về cuộc sống...
-> Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là
sự sao chép giản đơn "chụp ảnh" nguyên si thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ
sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm
văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư
tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó. (1,0 điểm)
-> Đây cũng là đặc trưng của tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, lay động tâm
hồn, là Tiếng nói của văn nghệ. (0,5 điểm)
b. Chứng minh: Qua văn bản Đoàn thuyền thuyền đánh cá của Huy Cận có thể thấy rõ
điều đó:
Ý 1: "Đoàn thuyền đánh cá" phản ánh thực tại đời sống: (3,0 điểm)
 Năm 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới, Huy Cận có
chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ
Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất
nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. (1,5 điểm)
 Hiện thực được phản ánh trong bài thơ là khung cảnh lao động trên biển cả, là
khúc ca lạc quan, yêu đời, là khí thế lao động hăng say của người lao động (HS phân
tích những dẫn chứng tiêu biểu trong bài thơ để thấy được cảnh sinh hoạt lao động
một buổi ra khơi đánh cá của những người lao động trên biển...) (1,5 điểm)
Ý 2: "Đoàn thuyền đánh cá" thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà thơ về cuộc sống: (4
điểm)
 Đó là cảm hứng mới về thiên nhiên, đất nước, cái nhìn mới mẻ đối với công việc
lao động và người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.( 0,5 điểm)
 Những cảm hứng mới đó đã tạo nên chất lãng mạn và những liên tưởng độc đáo,
sáng tạo của nhà thơ: Những liên tưởng cảnh mặt trời lặn, hình ảnh con thuyền trở kỳ
vĩ, khổng lồ ( bánh lái là gió, cánh buồm là trăng tư thế: dò bụng biển, dàn đan thế
trận....), vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ huyền ảo của các loài cá, đặc biệt là niềm vui của
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
22
người lao động qua tiếng hát gọi cá..., cảnh đoàn thuyền trở về lúc rạng đông chạy
đua cùng mặt trời... -> Những hình ảnh thơ giàu vẻ đẹp lãng mạn, được sáng tạo với
bút pháp khoáng đạt, phóng đại, khoa trương..(2,5 điểm)
 Từ công việc bình thường của một buổi đánh cá đêm trên biển Huy Cận đã nói lên
một điều mới mẻ: Cuộc sống mới tạo nên những tầm vóc mới cho con người lao
động, thiên nhiên đất nước đẹp, giàu qua cái nhìn của nghệ sĩ cách mạng -> Âm
hưởng của bài thơ như một khúc tráng ca khoẻ khoắn, say sưa, bay bổng, ca ngợi con
người trong lao động với tinh thần làm chủ..(1,0 điểm)
ĐỀ SỐ 6
Câu 1: (4 điểm) Trong bài thơ "Tây Tiến" của tác giả Quang Dũng (viết về những người
chiến sĩ của đoàn binh Tây Tiến - sáng tác năm 1948) có câu thơ:
"...Heo hút cồn mây súng ngửi trời..."
Trong bài thơ" Đồng chí" của Chính Hữu cũng có câu:
"...Đầu súng trăng treo..."
Hãy so sánh sự giống và khác nhau trong hai hình ảnh thơ ở hai câu thơ trên. Qua sự
giống và khác nhau đó, em cảm nhận được gì về hình tượng người lính trong thơ ca Việt
Nam.
Câu 2: (6 điểm) Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau:
Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích
của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn
tuổi.
Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần
rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em
đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy
khóc."
(Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005)
Câu 3: (5 điểm)
Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
23
Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Đáp án
Câu 1:
*Nét giống nhau:
Hai câu thơ đều xuất hiện hình ảnh người lính gắn liền với cây súng. Cây súng là vũ khí
chiến đấu của người lính. Hai hình ảnh gắn liền với nhau và xuất hiện nhiều trong thi ca
Việt Nam. Tuy vậy hình ảnh cây súng xuất hiện trong hai câu thơ trên không gợi lên sự ác
liệt, dữ dội của chiến tranh mà vẫn mang đến cho người đọc cảm giác nhẹ nhàng, bình
thản. (0,5đ)
*Nét khác:
Ở câu thơ: "Heo hút cồn mây súng ngửi trời" Hình ảnh người lính với cây súng được đặt
trong không gian cao, rộng với "cồn mây, trời", gợi cho người đọc sự hình dung: người
lính Tây Tiến leo dốc dài và gian khổ để lên được đỉnh núi rất cao. Hình ảnh "súng ngửi
trời" là hình ảnh nhân hóa gợi cho người đọc thấy được độ cao của núi, sự heo hút, âm u,
mù mịt của cồn mây đồng thời thấy được cái dí dỏm, hài hước, tinh nghịch, hồn nhiên và
tinh thần lạc quan vượt qua mọi khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến. Cách thể
hiện ý thơ của Quang Dũng lãng mạn, hồn nhiên, phóng khoáng mà tài hoa. (1,5đ)
Câu thơ "Đầu súng trăng treo" gợi một không gian yên tĩnh vắng lặng, người lính đứng
gác mà trăng treo đầu súng. Súng và trăng gợi nhiều liên tưởng. Súng là vũ khí chiến
tranh, trăng là biểu tượng hòa bình. Người lính chiến đấu để bảo vệ hòa bình cho đất
nước. Câu thơ thể hiện khát vọng hòa bình của tác giả, của người chiến sĩ và của nhân
dân ta. Hình ảnh thơ thể hiện sự lên tưởng, tưởng tượng phong phú. Cách diến đạt của
chính Hữu: bình dị, mộc mạc mà không kém phần tinh tế. (1,5đ)
Qua đó thấy được nét chung về hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam: đó là những
con người hồn nhiên, bình dị, yêu cuộc đời, yêu đất nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì
độc lập, tự do của Tổ Quốc (0,5đ)
Câu 2:
* Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo là một bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, lập luận
chặt chẽ, thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp...
* Yêu cầu về kiến thức: HS đạt được các nội dung cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: (0,5đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
24
2. Phân tích, bàn luận vấn đề:
a. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện: (1,5đ)
 Hạt cát: biểu tượng cho những khó khăn và những biến cố bất thường... là những
yếu tố khách quan có thể xảy ra với con người bất kì lúc nào. (0,5đ)
 Con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bao quanh hạt cát...
biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp:
biểu tượng cho con người biết thích nghi với hoàn cảnh mới và chấp nhận thử thách
để đứng vững, biết vượt lên hoàn cảnh, tạo ra những thành quả đẹp cống hiến cho
cuộc đời (luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan). (0,5đ)
=> Câu chuyện ngắn gọn nhưng trở thành bài học sâu sắc về thái độ sống tích cực; phải
có ý chí và bản lĩnh, mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ. Luôn luôn làm chủ hoàn
cảnh và chinh phục hoàn cảnh để đạt được kết quả tốt đẹp mới. (0,5đ)
b. Suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện (2,0đ)
Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh quan5 sâu sắc với mỗi người trong cuộc
đời:
 Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan
tính, dự định của con người. Vì vậy, mỗi người phải đối mặt, chấp nhận thử thách để
đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sức mạnh để vượt qua (như
con trai cũng đã cố gắng nỗ lực, không tống được hạt cát ra ngoài thì nó đối phó bằng
cách tiết ra chất dẻo bọc quanh hạt cát). (0,75đ)
 Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để
mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý
nghĩa hơn. (Dẫn chứng về những con người vượt lên số phận làm đẹp cho cuộc đời).
(0,75đ)
 Phê phán những người có lối sống hèn nhát, chấp nhận đầu hàng, buông xuôi, đổ
lỗi cho số phận.... (0,5đ)
3. Khẳng định vấn đề và rút ra bài học trong cuộc sống: (2,0đ)
 Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi gió. Khó
khăn, thử thách luôn là quy luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt. (0,5đ)
 Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đầu hàng, không được gục ngã mà
phải can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời, để cuộc sống
có ý nghĩa hơn. (0,5đ)
Câu 3:
I. Kĩ năng: (2,0đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
25
 Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố
cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp.
 Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc.
 Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
II. Kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng,
miễn là phù hợp yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau:
1. Giải thích nhận định: (2,0đ)
Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ
quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội của. Hiện thực
đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến sĩ luôn
trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất
nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hoà quyện
tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở, sức
sống của văn học thời kì 1945 - 1975.
2. Chứng minh. (2,0đ)
a. Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: họ là những con người ở mọi
tầng lớp, mọi lứa tuổi và nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ
thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan...
 Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: người nông dân mặc áo lính
(Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ
về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), những cô thanh niên xung phong
(Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu)...
 Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết
tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn chứng)
 Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc
quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp... (dẫn chứng)
b. Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc
sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi
thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước.
 Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi
vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm hân hoan trong
câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là
những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tụê
của mình.(Dẫn chứng).
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
26
 "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới
với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê, miệt mài trong công
việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất
nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (Dẫn chứng)
3. Đánh giá, bình luận: (2,0đ)
Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và
thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên
cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới.
Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và
dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn,
nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con
người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho
văn học Việt Nam.
ĐỀ SỐ 7
Câu 1: (8 điểm)
Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt
trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú
tiểu nghịch ngợm nào đó làm trái qui định: Vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền
sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó.
Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh
ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì quá hoảng
sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt
nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: "Đêm khuya sương lạnh, con mau về
thay áo đi". Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó.
Bài học từ câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì?
Câu 2: (12 điểm)
Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và
miêu tả thành công thế giới nội tâm của nhân vật trong tác phẩm văn học. Bằng những
kiến thức đã học về đoạn trích: "Kiều ở lầu Ngưng Bích" (Trích Truyện Kiều của Nguyễn
Du) em hãy làm sáng tỏ điều đó?
Đáp án
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
27
Câu 1: (8,0 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng:
 HS biết cách làm bài văn nghị luận xã hội dưới dạng một câu chuyện.
 Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung
sau:
1. Nêu tóm tắt nội dung và phân tích ý nghĩa câu chuyện: (3,0 điểm)
 Trong câu chuyện trên chú tiểu là người mắc lỗi, làm trái qui định vượt tường trốn
ra ngoài chơi. Hành động đó mang tính biểu trưng cho những lầm lỗi của con người
trong cuộc sống.
 Cách xử sự của vị thiền sư có 2 chi tiết đáng chú ý:
Đưa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi lầm bước xuống.
Không quở phạt trách mắng mà nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm lo lắng.
 Qua đó ta thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm
lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời
chú tiểu không bao giờ quên.
 Câu chuyên cho ta bài học quí giá về lòng khoan dung. Sự khoan dung nếu đặt
đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác động rất mạnh
đến nhận thức của con người.
2. Suy nghĩ về lòng khoan dung trong cuộc sống: (4 điểm)
 Khoan dung là tha thứ rộng lượng với người khác nhất là những người gây đau
khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quí của con người.
 Vai trò của khoan dung: Tha thứ cho người khác chẳng những giúp người đó sống
tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản...Đặc biệt trong quá trình giáo
dục con người, sự khoan dung đem lại hiệu quả hơn hẳn so với việc áp dụng các hình
phạt khác. Khoan dung giúp giải thoát những hận thù, tranh chấp cân bằng cuộc sống,
sống hòa hợp hơn với mọi người xung quanh.
 Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến.
 Khoan dung không có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái.
* Lưu ý: Trong quá trình làm bài, thí sinh cần tìm được những dẫn chứng sinh động, phù
hợp để làm sáng tỏ vấn đề.
3. Rút ra bài học nhận thức: (1 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
28
 Cần phải sống khoan dung nhân ái.
 Sống khoan dung với người cũng chính là khoan dung với mình.
Câu 2: (12,0 điểm)
A. Yêu cầu cần đạt:
Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau:
I. Yêu cầu về kỹ năng:
 Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
 Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, khuyến khích các bài viết sáng tạo.
II. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những kiến thức đã học về Truyện Kiều, đặc biệt là đoạn trích "Kiều ở lầu
Ngưng Bích" cần làm rõ được sự am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật
Thúy Kiều là một phương diện thể hiện tài năng của Nguyễn Du với các nội dung sau:
1. Giải thích ý kiến: 2đ
 Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật, chủ yếu là hình tượng
nhân vật trong tác phẩm. Một trong những phương diện thể hiện tài năng của nhà văn
– người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật.
 Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ, cảm xúc,
những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín và cả diễn
biến tâm trạng của nhân vật.
 Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật hiện lên sinh
động, có hồn hơn. Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp bằng cách miêu
tả qua cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật.
2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ
a. Hoàn cảnh - Tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều. (1đ)
b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm: (3đ)
 Tài năng của Nguyễn Du trước hết là để Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ
sau rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic tình cảm.
 Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách
thể hiện cũng khác nhau. Nỗi nhớ Kim Trọng chủ yếu là liên tưởng ,hình dung và
tưởng tượng. Nhớ cha mẹ chủ yếu là xót xa lo lắng thể hiện trách nhiệm và bổn phận
của đạo làm con.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
29
c. Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật thiên nhiên (bút pháp tả cảnh ngụ tình): (4đ)
 Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng và rợn ngợp qua 6 câu đầu thể hiện nỗi
buồn và cô đơn của Kiều;
 Cảnh thiên nhiên trong 8 câu cuối thực sự là khung cảnh của bi kịch nội tâm. Mỗi
cảnh vật thiên nhiên gợi những tâm trạng khác nhau trong lòng Kiều. Bức tranh thiên
nhiên cũng là bức tranh tâm trạng.
d. Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội tâm trong việc xây dựng thành công hình tượng nhân
vật Kiều: Vẻ đẹp lòng hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân phận
cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy. (1đ)
3- Đánh giá: 1đ
Thành công trong việc miêu tả nội tâm nhân vật là một phương diện để thể hiện tài năng
của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học. Có lẽ
Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc của Nguyễn Du.
* Lưu ý:
 Giám khảo cần vận dụng linh hoạt khi chấm để đánh giá đúng bài làm của học
sinh.
 Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
 Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,5.
ĐỀ SỐ 8
Câu 1: (3,0 điểm) Chép lại khổ thơ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu cảm
nhận của em về đoạn thơ ấy ?
Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích giá trị, ý nghĩa (cả về nghệ thuật và nội dung) của chi tiết cái
bóng trong truyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
Câu 3: (12 điểm) Nét đặc sắc của hình tượng người chiến sỹ trong hai bài thơ: "Đồng
chí" (Chính Hữu) và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật)
Đáp án
Câu 1. (3 điểm)
Chép đúng, đủ 4 câu thơ sau:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
30
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
Yêu cầu học sinh biết viết một đoạn văn và nêu được cái ý cơ bản sau:
 Bằng biện pháp tu từ nhân hóa, những hình ảnh giàu sức biểu cảm, cách nói giảm
4 câu thơ khổ cuối bài thơ "Sang thu" (Hữu Thỉnh) đã thể hiện cảm nhận về sự biến
chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa cuối hạ sang đầu thu. Những yếu tố về thời tiết
(nắng, mưa, sấm) được phát hiện trong những biến đổi tinh vi (vẫn còn, vơi dần, bớt).
 Đoạn thơ còn có nghĩa ẩn dụ: Khẳng định sức sống mãnh liệt của tâm hồn con
người. Dù tuổi đã "sang thu" nhưng vẫn còn rạo rực, nồng nàn tình cảm trước thiên
nhiên cuộc đời. "Sấm" là những vang động, "hàng cây đứng tuổi" là hình ảnh con
người từng trải bình tĩnh đón nhận những tác động bất thường của cuộc sống trong sự
lạc quan tin yêu.
Thang điểm:
 Điểm 3: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng, bài
viết thể hiện được sự sáng tạo cảm thụ riêng biệt, có thề có một vài sai sót nhỏ.
 Điểm 2: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết chưa sâu sắc, còn sai sót một vài
lỗi nhỏ.
 Điểm 1: Bài viết còn thiếu ý, diễn đạt còn lủng củng.
 Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung và hình thức.
Câu 2: (5,0 điểm)
Phân tích chi tiết cái bóng:
* Về nghệ thuật:
 Chi tiết cái bóng tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ, hấp dẫn.
 Cái bóng là biểu hiện của tình yêu thương, lòng chung thủy trở thành nguyên nhân
trực tiếp của nỗi đau oan khuất, dẫn đến cái chết bi thảm của nhân vật (thắt nút).
 Cái bóng làm nên sự hối hận của chàng Trương và giải oan cho Vũ Nương (mở
nút).
* Về nội dung: Chi tiết cái bóng làm cho cái chết Vũ Nương thêm oan ức và giá trị tố cáo
xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với phụ nữ thêm sâu sắc.
Phải chăng qua chi tiết cái bóng, tác giả ngầm muốn nói trong xã hội phong kiến thân
phận người phụ nữ mong manh và rẻ rúng chẳng khác nào cái bóng trên tường.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
31
* Thang điểm:
 Điểm 5: Bài viết sâu sắc đủ các ý đã nêu trên.
 Điểm 4: Bài viết đủ các ý đã nêu, văn viết chưa sâu sắc, có thể có một vài lỗi nhỏ.
 Điểm 3: Bài viết còn thiếu ý, còn sai một vài lỗi nhỏ.
 Điểm 2: Bài viết còn thiếu ý, diễn đạt không rõ ý.
 Điểm 1: Bài viết còn thiếu nhiều ý, diễn đạt lủng củng
 Điểm 0: Bài viết lạc đề, sai cả hình dung, hình thức.
Câu 3: (12 điểm)
I. Yêu cầu:
Học sinh biết viết bài nghị luận văn học (biết đối sánh hai tác phẩm để nhận ra những nét
đặc sắc của mỗi bài thơ về hình tượng người chiến sỹ. Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi
chính tả, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, các ý cần trình bày được:
A. Giới thiệu đề tài người chiến sỹ trong văn học cách mạng Việt Nam (1945-1975) và
hai tác phẩm của hai nhà thơ.
B. Nét giống nhau của hai tác phẩm:
 Hình ảnh người chiến sỹ trong hai bài thơ đều xuất thân từ những người Việt Nam
yêu nước. Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược nên họ có nhiệm
vụ bảo vệ nền độc lập dân tộc, được giác ngộ sâu sắc lý tưởng cách mạng.
 Trong chiến đấu họ phải đối mặt với những khó khăn gian khổ, thiếu thốn nhưng
họ vẫn vượt lên để hoàn thành nhiệm vụ. Phẩm chất của người chiến sỹ được tôi
luyện trong kháng chiến, giữa họ có những tình cảm tốt đẹp, bền chặt của tình đồng
chí, đồng đội. Đó là những nét bản chất cao đẹp của người chiến sỹ cách mạng Việt
Nam trong thời đại Hồ Chí Minh.
C. Nét đặc sắc riêng:
a. Tác phẩm "Đồng chí" của Chính Hữu.
Nội dung: Viết về người lính trong buổi đầu chống thực dân Pháp, xuất thân từ nông dân
nghèo ở những miền quê khác nhau. Tác phẩm lý giải tình đồng chí, đồng đội nảy sinh
trên cơ sở cùng cảnh ngộ, cùng lý tưởng chiến đấu, cùng chia sẻ gian lao, thiếu thốn. Các
anh thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau, có những nỗi nhớ quê hương sâu nặng tha thiết.
Nghệ thuật: Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm tình,
cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết phản ánh hiện
thực mà vẫn đậm chất lãng mạn.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
32
b. Tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật.
Nội dung: Viết về những người chiến sỹ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những năm
chống Mỹ ác liệt. Bài thơ làm nổi bật tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm chấp nhận
những khó khăn với ý trí chiến đấu giải phóng Miền Nam của người chiến sỹ lái xe. Họ
có nét tinh nghịch, trẻ trung, vô tư lạc quan, hồn nhiên sôi nổi. Cả tập thể chiến sỹ lái xe
coi nhau như một gia đình.
Nghệ thuật: Bài thơ đậm chất văn xuôi mà vẫn rất thơ, tạo nên một lối thơ mới giàu hiện
thực, trẻ trung. Nhà thơ xây dựng hình tượng những chiếc xe không kính là một nét đặc
sắc để khắc họa vẻ đẹp tâm hồn, ý chí người chiến sỹ lái xe.
D. Nguyên nhân có sự khác nhau:
Do hoàn cảnh lịch sử chi phối cách phản ánh cuộc sống chiến tranh, đồng thời do cách
cảm nhận và tài năng thể hiện ở mỗi nhà thơ cũng có sự đòi hỏi sáng tạo của văn học. Tuy
nhiên giữa hai thế hệ người chiến sỹ vẫn có tính nối tiếp và kế thừa.
II. Thang điểm:
 Điểm 11,12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong
sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai
sót nhỏ.
 Điểm 9, 10: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu nêu trên; văn viết chưa thật sâu sắc
nhưng phải đủ ý, diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
 Điểm 7, 8: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích được một số dẫn chứng
để làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt rõ ý. Còn mắc một vài sai sót nhỏ.
 Điểm 5, 6: Cơ bản hiểu yêu cầu đề bài song phân tích dẫn chứng chưa thật sâu
sắc, còn mắc một vài sai sót.
 Điểm 3, 4: Chưa hiểu rõ đề, nội dung sơ sài, ít dẫn chứng, còn mắc nhiều lỗi diễn
đạt.
 Điểm 1, 2: Chưa hiểu đề bài, nội dung sơ sài hoặc không nêu được ý, diễn đạt
yếu, mắc nhiều lỗi ngữ pháp, dùng từ.
 Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
ĐỀ SỐ 9
Câu 1: (2 điểm)
Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về được nhà thơ Nguyễn Du viết:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
33
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng, tác giả Truyện Kiều lại
viết:
Dưới cầu nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
Em hãy so sánh hai câu thơ trên và phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo trong
những câu thơ đó.
Câu 2: (3 điểm)
Trong câu chuyện "Lỗi lầm và sự biết ơn" (Ngữ văn 9 – Tập 1 – Trang 160) có câu:
"Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể
xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người"
Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên ? (Viết thành văn bản khoảng một trang giấy
thi).
Câu 3: (5 điểm)
Cảm nhận của em về "Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về
lao động" trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận (SGK Ngữ văn 9 , tập một).
Đáp án
Câu 1: (2 điểm)
* Yêu cầu hình thức:
- Học sinh biết cách tạo dựng đoạn văn. Lời văn trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc
* Yêu cầu nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau:
a. So sánh hai cặp câu thơ:
 Giống nhau:
Hai cặp câu thơ đều miêu tả cảnh thiên nhiên trong cùng một thời điểm: buổi chiều
xuân trong tiết thanh minh.
Đều sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình với những từ láy giàu giá trị biểu cảm.
 Khác nhau:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
34
Cặp câu thơ thứ nhất: là cảnh được miêu tả tại nơi Thúy Kiều cùng hai em gặp nấm
mộ của Đạm Tiên – một nấm mồ vô chủ bên đường lạnh lẽo không có người hương khói.
Cảnh vật được cảm nhận qua cái nhìn của một tâm hồn đa sầu đa cảm như Thúy Kiều nên
mang nỗi buồn xao xuyến, buâng khuâng, mang mác.
Cặp câu thơ thứ hai: là cảnh được miêu tả gắn liền với cuộc kì ngộ và chia tay giữa
người quốc sắc (Thúy Kiều) và kẻ thiên tài (Kim Trọng) trong buổi du xuân trở về ấy.
Qua tâm hồn của một người con gái với tình yêu trong sáng chớm nở cảnh vật cũng trở
nên thơ mộng, hữu tình và đầy thi vị.
b. Nghệ thật sử dụng từ ngữ độc đáo:
 Cặp câu thơ thứ nhất:
Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ một cách tinh tế, chính xác gợi nhiều
cảm xúc cho người đọc, vừa gợi được sắc thái cảnh vật, vừa thể hiện được tâm trạng con
người.
Cách sử dụng từ ngữ tinh tế ấy gợi tả cảnh chiều xuân đẹp êm dịu, thơ mộng, trong
trẻo và cảm xúc buâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm
về một điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện.
 Cặp câu thơ thứ hai:
Tác giả sử dụng từ láy: thướt tha, tính từ: trong veo một cách tinh tế, chính xác, gợi
nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm
trạng con người.
Đó là cảnh sắc chiều xuân thanh dịu, thơ mộng, hữu tình và cảm xúc bồi hồi, xao
xuyến, thiết tha trong tâm hồn nhân vật.
* Biểu điểm:
 Điểm 2: Đạt tất cả các yêu cầu trên – không mắc lỗi
 Điểm 1: Đạt đươc 1 /2 yêu cầu.
Câu 2: (6 điểm)
* Yêu cầu về hình thức:
- HS biết cách làm kiểu bài nghị luận bố cục chặt chẽ, sử dụng các thao tác giải thích –
chứng minh- bình luận.
* Yêu cầu về nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau:
a. Giải thích ý nghĩa câu nói:
 Những điều viết lên cát nhanh chóng bị xóa nhòa: lỗi lầm.
 Những điều được ghi tạc trên đá, trong lòng người: sự biết ơn.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
35
b. Suy nghĩ:
 Mỗi chúng ta suy nghĩ và biết cách xóa đi những lỗi lầm mắc phải trong cuộc
sống. Những lỗi lầm đó cần được mau chóng xóa nhòa theo thời gian, không còn chỗ
đứng trong cuộc sống của mỗi con người để cuộc sống tươi đẹp hơn không có đau
buồn, thù hận.
 Chúng ta cần học cách khắc ghi những ân nghĩa lên đá, trong lòng người. Đó là
những điều tốt đẹp, chồi non của cuộc sống, mỗi con người từ đó đơm hoa kết trái
làm đẹp cho đời cho cuộc sống chúng ta.
c. Bài học rút ra được:
 Hãy bao dung độ lượng với tất cả mọi người.
 Lòng nhân ái là nét đẹp truyền thống của con người Việt Nam.
 Biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình: Đây là một trong những phẩm chất tốt
đẹp nhất chỉ có ở con người, có nó cuộc sống đẹp hơn ý nghĩa hơn...
* Biểu điểm:
 Điểm 3: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức,
có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có
cảm xúc, diễn đạt lưu loát.
 Điểm 2: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và
kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công các thao tác lập
luận, diễn đạt tương đối tốt.
 Điểm 1: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được cơ bản các yêu cầu về kĩ năng và
kiến thức, lập luận chưa chăt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
Câu 3: (5 điểm)
 Vấn đề nghị luận: "Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm
hứng về lao động" trong bài thơ Đoàn thuyền đành cá của Huy Cận.
 Phương pháp lập luận: Trình bày suy nghĩ, nhận xét, đánh giá và cảm xúc của
người viết.
 Tư liệu: Dựa vào bài thơ.
 Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo cách khác, song phải đảm bảo cơ bản nội
dung kiến thức sau:
* Cảm hứng trước cảnh hoàng hôn trên biển và khúc hát ra khơi của đoàn thuyền đánh cá
(hai khổ đầu).
 Nhà thơ mở ra trước mắt người đọc cảnh biển đẹp, kì vĩ, tráng lệ. mênh mang
không gian bao la, mặt trời đang từ từ xuống biển đỏ như quả cầu lửa khổng lồ. Sóng
đan trên mặt nước lung linh ánh vàng như cài then, sập cửa khép lại nửa chu kì nhật
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
36
nguyệt. Cảnh biển trước hoàng hôn không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp tráng lệ
của thiên nhiên tạo vận trong quy luật vận động của nó. Tác giả miêu tả với cảm hứng
vũ trụ, nếu trước Cách Mạng, Vũ trụ ca còn mênh mang trời nước một nỗi buồn ảo
não bơ vơ thì giờ đây niềm vui tràn ngập ấm áp giao thoa trong cảnh và người.
 Nổi bật lên bức tranh thiên nhiên kì vĩ ấy là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá căng
buồm lướt sóng ra khơi. Tâm trạng náo nức của người lao động hòa trong khúc hát
lên đường đầy khí thế, nhiệt tình và khẩn trương. Họ hát cho buồm căng gió, cho cá
bạc đầy khoang, cho cá thu như đoàn thoi đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng đến
dệt lưới ta đoàn cá ơi!
* Cảm hứng trước cảnh biển đêm trăng và cảnh đánh bắt cá của đoàn thuyền (4 khổ tiếp),.
 Khi sóng đã cài then, đêm sập cửa thì hình ảnh vũ trụ lại chuyển sang một cảnh
khác – cảnh biển đêm trăng. Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời nước với
những ngôi sao lấp lánh, trăng chan hòa sắc vàng không gian, mây cao, gió lộng
buồm căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và sống động: "Đêm thở: sao lùa nước Hạ
Long", "gõ thuyền đã có nhịp trăng cao".
 Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng ở 4 khổ thơ này rất rõ, Cảm hứng lãng mạn
cách mạng và cảm hứng vũ trụ đã tạo ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm trăng
tuyệt đẹp, hùng tráng, mơ mộng: "Thuyền ta lướt gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây
cao với biển bằng". Thật bay bổng, lãng mạn, con thuyền nhỏ nhoi trước vũ trụ bao la
trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, lướt giữa gió, mây, trăng sao và cánh buồm thấm
đãm ánh trăng.
 Hình ảnh con người càng khỏe khoắn, lồng lộng giữa biển khơi, ra thăm dò bụng
biển, tìm luồng cá, dàn đan thế trận, bủa lưới vây giăng.....vừa làm vừa hát khiến công
việc đánh bắt cá trên biển vốn đầy nặng nhọc, gian khổ, nguy hiểm thành bài ca lao
động hào hứng, vui tươi.
 Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà thơ khắc họa
bằng nét bút giàu chất tạo hình. Thân hình chắc khỏe, gân guốc, cơ bắp cuồn cuộn,
kéo lên những mẻ lưới trĩu nặng cá bạc, vàng. Trăng soi, chiếu xuống mặt biển, sóng
xô bóng trăng gõ vào mạn thuyền, tạo nên nhịp sóng lấp lánh ánh trăng như xua cá
vào lưới. Thiên nhiên – con người giao hòa, tạo nên bức tranh đánh bắt cá trên biển
đêm trăng vừa hùng tráng vừa thơ mộng.
* Cảnh biển bình minh và đoàn thuyền đánh cá trở về trong chiến thắng (khổ cuối)
 Cảnh bình minh lên, mặt trời đội biển xòe những ngón tay hồng xua đi màn đêm
còn xót lại. Biển trời bao la, sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát mẻ,
trong trẻo, tinh khôi, khoáng đãng. Gió khơi lồng lộng đưa đoàn thuyền trở về trong
niềm vui chiến thắng cá đầy khoang, khép lại 1 chu trình lao động vất vả trên biển
đêm. Con người lúc ra đi đẹp hào hùng đầy hứng khởi thì lúc trở về vẫn trong niềm
vui chiến thắng ấy. Ánh dương đã tô điểm cho thành quả của họ thêm rực rỡ: ''Mắt cá
huy hoàng muôn dặm khơi''.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
37
 Sự giao thoa giữa hai nguồn cảm hứng: vũ trụ và cảm hứng cách mạng – ca ngợi
người lao động đã tạo cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tráng lệ, độc
đáo, thực mà mộng, biểu hiện niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của
con người muốn hòa hợp với thiên nhiên, chinh phục thiên nhiên.
 Đây cũng là niềm vui của nhà thơ trước cuộc sống mới, con người lao động mới.
Tâm hồn Huy Cận không còn ảo não, bơ vơ trong cái tôi lẻ loi trước vũ trụ mà đã
thực sự hòa vào cái ta chung của đất nước, con người. Có thể nói đây là bài thơ hay
nhất của Huy Cận trong thời kì đó.
Biểu điểm:
 Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, lập luận chặt chẽ.
 Điểm 3-4: Cơ bản đáp ứng những yêu cầu trên, dẫn chứng chưa thật đầy đủ nhưng
rõ các ý trọng tâm, diễn đạt tương đối tốt, có thể mắc 1 vài sai sót nhỏ.
 Điểm 2: Đáp ứng khoảng ½ yêu cầu trên, dẫn chứng chưa thật đầy đủ nhưng rõ
các ý, diễn đạt thoát ý tuy chưa hay, có thể mắc 1 vài sai sót.
 Điểm 1: Chưa thật nắm vững yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung
chung, ít dẫn chứng, bình luận còn hạn chế, mắc 1 vài sai sót.
ĐỀ SỐ 10
I. Trắc nghiệm: (3 đ)
1. Điền các từ còn thiếu vào câu sau:
Độc thoại là lời của một người nào đó nói với...........................hoặc nói
với......................trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi ghi lời người độc thoại thì
phải dùng...........................đầu dòng trước câu nói; còn khi ghi lời người độc thoại
................... thì không dùng dấu gạch đầu dòng.
2. Đoạn văn nào sử dụng lời dẫn gián tiếp?
a. Y nhìn vào gương, vừa xoa nắn mặt, vừa càu nhàu: "Chà! Sao trông mặt mình ngáo
quá! Mình già quá!" (Nam Cao)
b. Có người hỏi:
- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà? (Kim Lân)
c. "Oanh hẳn về nhà riêng...", y nghĩ vậy. Nhưng liền ngay sau đấy, y nghe thấy Oanh
cười. (Nam Cao)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
38
d. Thứ ngẫm nghĩ cho rằng đàn bà tốt hơn đàn ông, nhẫn nại hơn, nhiều đức hi sinh hơn.
(Nam Cao)
3. Văn bản "Cố hương" thuộc thể loại:
a. Hồi kí có yếu tố hư cấu b. Truyện ngắn có yếu tố hồi

c. Tiểu thuyết chương hồi d. Tùy bút có yếu tố hồi kí.
4. Từ "Đầu" rong dòng nào sau đây được dùng với nghĩa gốc?
a. Đầu bạc răng long b. Đầu súng trăng treo
c. Đầu non cuối bể d. Đầu sóng ngọn gió
5. Câu thơ "Làn thu thủy, nét xuân sơn" miêu tả vẻ đẹp nào của Thúy Kiều?
a. Mái tóc b. Làn da c. Đôi mắt d. Nụ cười
6. Câu thơ nào sau đây chứa từ tượng hình?
a. Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi. b. Vai mẹ gầy nhấp
nhô làm gối.
c. Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ. d. Mặt trời của bắp thì
nằm trên đồi.
7. Trong câu nói "Nắng này là bỏ mẹ chúng nó" của nhân vật ông Hai trong tác phẩm
"Làng", từ "chúng nó" là để chỉ ai?
a. Người làng Chợ Dầu b. Bọn trẻ
c. Giặc Tây d. Lũ trâu
8. Cụm từ "Súng bên súng" trong bài thơ "Đồng chí" (Chính Hữu) nói lên điều gì?
a. Tả thực những cây súng đặt nằm cạnh nhau.
b. Những người lính cùng chung nhiệm vụ chiến đấu.
c. Nói lên sự đụng độ giữa quân ta và quân địch.
d. Những người lính đang canh gác bên chiến hào.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
39
9. Nhân vật Anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" được miêu tả chủ yếu bằng
cách:
a. Tự giới thiệu về mình b. Hiện ra qua sự
nhìn nhận và đánh giá của nhân vật khác
c. Được tác giả miêu tả trực tiếp d. Được giới thiệu qua
lời kể của ông họa sĩ.
10. Câu nói của bé Thu "Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!" đã vi phạm phương châm hội
thoại nào?
a. Phương châm về lượng b. Phương châm về chất
c. Phương châm cách thức d. Phương châm lịch sự.
11. Chọn một từ trong ngoặc điền vào chỗ trống:
- Về khuya, đường phố rất .....................(yên tĩnh, im lặng, im ắng, êm ả)
12. Nhận định nào đúng về nội dung thể loại văn tự sự học trong chương trình Ngữ Văn
9?
Văn tự sự học trong chương trình ngữ văn 9 có thêm:
a. Sự kết hợp với các yếu tố: biểu cảm, nghị luận, miêu tả nội tâm, đối thoại, độc thoại và
các biện pháp nghệ thuật.
b. Bài văn có cốt truyện, có nhân vật chính, phụ.
c. Mỗi bài văn đều phái có thêm phần tự truyện của các tác giả.
d . Mỗi văn bản đều phải có lời của người dẫn truyện.
II. Tự luận: (7 đ)
1. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng trong
khoảng 15 dòng? (1,5đ)
2. Thuật ngữ là gì? Cho 2 ví dụ về thuật ngữ và giải thích 2 thuật ngữ đó? (1đ)
3. Cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của
Nguyễn Thành Long? (4,5đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
40
Đáp án
I. Trắc nghiệm:
Mỗi câu đúng được 0,25 đ
1. Chính mình – một người nào đó – gạch - nội tâm
2. d 3. b 4. a 5. c 6. b 7. c 8. b 9. b
10. d 11. Yên tĩnh 12. a
II. Tự luận:
Câu 1. Tóm tắt đoạn trích "Chiếc lược ngà": HS tóm tắt có đầy đủ các ý sau (1,5đ)
 Trước khi chuẩn bị đi tập kết, anh Ba cùng anh Sáu về thăm gia đình nơi anh Sáu
ở, anh Sáu khao khát cháy bỏng được gặp đứa con gái đầu lòng lên tám tuổi là bé
Thu. Nhưng suốt gần 3 ngày đêm ở nhà bé Thu nhất định không chịu nhận ba, mặc dù
anh đã tìm hết cách để chứng minh anh là ba nó. Con bé bướng bỉnh, cứng đầu làm
cho anh không kìm được sự nóng giận, anh đã đánh con bé.
 Khi được bà ngoại cho biết nguyên nhân vết thẹo trên mặt ba nó là do giặc Mĩ gây
lên, nó mới chịu nhận anh Sau là ba thì cũng là lúc anh Sáu phải trở lại căn cứ. Chia
tay con trở lại căn cứ anh Sáu luôn day dứt vì đã đánh con, anh dồn hết tình cảm và
tâm sức vào làm chiếc lược bằng ngà voi cho con gái. Nhưng trong một trận càn, anh
đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt anh còn cố trao lại chiếc lược nhờ anh Ba trao tận tay
cho con gái.
Câu 2. Thuật ngữ là:
Những từ ngữ biểu thị một khái niệm khoa học, công nghệ, thường được sử dụng trong
văn bản khoa học hoặc công nghệ. (0,5 điểm)
Ví dụ: (0,5 điểm) (HS có thể lấy các ví dụ bất kì – nhưng phải giải thích đúng)
 Ẩn dụ: là biện pháp nghệ thuật tu từ gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật
hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt.
 Thụ phấn là: Hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy (Sinh học)
Câu 3. Tập làm văn:
MB: Giới thiệu khái quát về tác phẩm và nhân vật anh thanh niên (0,5 đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
41
TB: Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của anh thanh niên (3,5 đ)
 Anh là người sống có lí tưởng cao đẹp, có tinh thần trách nhiệm với công việc,
sẵn sàng hi sinh cống hiến thầm lặng cho đất nước
 Sôi nổi, yêu đời vô tư, cởi mở với mọi người (chặn xe để đón khách dưới xuôi lên
để có người trò chuyện, tặng hoa cho cô gái trong buổi đầu gặp mặt ...)
 Khiêm tốn, lịch sự, tế nhị và luôn quan tâm đến người khác (Không nhận mình là
người cô độc nhất thế gian mà ngỏ ý giới thiệu cho ông họa sĩ vẽ anh bạn trên đỉnh
Phan- xi – phăng, ông kĩ sư thụ phấn cho su hào... gởi củ tam thất cho vợ bác lái xe
khi biết vợ bác bị ốm, tặng hoa cô gái, tặng làn trứng ăn đường cho khách...)
 Sống ngăn nắp, khoa học, say mê đọc sách, học tập
 Tự cải thiện cuộc sống của mình bằng cách trồng hoa, nuôi gà mặc dù sống ở một
địa hình và thời tiết tương đối khắc nghiệt
* Phân tích, chứng minh qua lờ kể của ông họa sĩ bác lái xe và cô kĩ sư
KB: Cảm nghĩ, liên hệ bản thân (0,5 đ)
ĐỀ SỐ 11
Câu 1: (4,0 điểm)
Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều – Nguyễn Du),
có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của
mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật "thi trung hữu
họa".
Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên?
Câu 2: (4,0 điểm)
Khi nói về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng:
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi.
(Quê hương)
Em hiểu thế nào về quan niệm của nhà thơ? Từ đó hãy bày tỏ suy nghĩ của em về quê
hương?
Câu 3: (12,0 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
42
Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng:
"Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao
động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian
khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi
lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người
và về nghệ thuật".
Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đáp án
Câu 1: (4,0 điểm)
* Bài viết trình bày dưới hình thức một đoạn văn.
* Nội dung cần đạt được như sau:
Đồng ý với nhận xét trên
 Sự biến đổi của mạch thơ
Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi:"Ngày xuân con
én...ngoài sáu mươi". Hình ảnh "chim én đưa thoi" vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa
xuân qua nhanh.
Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn
ranh giới giữa trời và đất: " Cỏ non xanh tận chân trời...một vài bông hoa" .
 Nghệ thuật "Thi trung hữu họa" ở cặp thơ thứ hai:
Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy
điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu
mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở
nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn.
Cách dùng từ "trắng điểm" (chứ không phải là điểm trắng) giúp ta nhận ra tín hiệu
của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác.
Có thể liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi
sổ điểm hoa".
 Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân.
(Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn
văn).
Câu 2: (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
43
 HS hiểu đề, viết sát chủ đề đã nêu.
 Biết cách làm một bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ.
 Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng. Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
* Yêu cầu cụ thể:
 Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân:
Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra
những cách hiểu về quê hương.
Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương và mẹ. Ý ngĩa của cách so sánh ấy là để
khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng
sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hốn.
Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê hương là điều
quý giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu. Hình bóng quê hương đi theo con
người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống.
Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. Đồng
thời, qua cách so sánh, tác giả cũng khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương: tình
cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên như một bản năng, tình cảm với quê hương là tình cảm
tự nhiên, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người.
Gợi mở một cách sống, cách làm người: Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội
nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết trong đời sống
tâm hồn, tình cảm khiến con người không được làm người một cách trọn vẹn.
 Suy nghĩ của bản thân:
Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người...
Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu
cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về cội nguồn yêu thương.
Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để con người
được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất.
Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê
hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn
trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc.
Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê
quê hương nghèo khó, lạc hậu; làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình...
Trách nhiệm xây dựng quê hương.
* Mở bài, kết bài viết tốt mỗi phần được 0,5 đ
Câu 3: (12,0 điểm)
* Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ
ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội dung:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
44
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến
riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng
cần đạt được những ý chính sau đây.
A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao
động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian
khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ.
Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát
những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm
hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái.
1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.
 Ý thức trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.
 Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ
mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là
lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì...)
 Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người
cán bộ nghiên cứu khoa học...
 Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận
cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh:
anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học.
2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường.
Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
 Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh
tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản
dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân...). Anh sống lạc quan yêu đời - trồng hoa, nuôi gà,
đọc sách.
 Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành
tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé
cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người,
bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu
sét...)
 Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách
chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và
cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện
trò ...
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
45
Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy
nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho
lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp
chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào
thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của
đất nước này.
(Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng
chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên)
B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về
con người và về nghệ thuật".
 Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm, hành động của họ
đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình
đang sống.
 Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của
công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn.
 Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ: vẻ đẹp của con người và của cuộc sống
chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật
có giá trị.
C. Tiêu chuẩn cho điểm:
 Điểm 9 – 12: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên; lập luận chặt chẽ, thuyết phục;
hành văn trong sáng, hấp dẫn, có những cảm thụ tinh tế, sáng tạo.
 Điểm 5 – 8: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên; lập luận tương đối chặt
chẽ, thuyết phục; diễn đạt rõ ràng, trôi chảy; có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt,
chính tả.
 Điểm 0,5 - 4: Nội dung bài viết sơ sài, lập luận chưa chặt chẽ, thiếu thuyết phục;
còn mắc lỗi về diễn đạt, chính tả.
 Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Lưu ý chung: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi
chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo.
ĐỀ SỐ 12
Câu 1 (4 điểm)
Kết thúc truyện "Chuyện người con gái Nam Xương" Nguyễn Dữ viết :
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
46
" ...Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng, theo sau đến năm mươi chiếc
xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng,
thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ dần rồi biến mất."
Nêu cảm nhận của em về cách kết thúc câu chuyện trên
Câu 2: (4 điểm)
Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau:
Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích
của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi.
Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần
rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em
đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy
khóc."
(Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005)
Câu 3 (12 điểm).
Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có ý kiến cho rằng: "Bài thơ biểu hiện một triết lý
thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng
đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời".
Bằng những hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ nhận
định trên.
Đáp án
Câu 1: (4 điểm)
Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
A. Về nội dung:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
47
 Hình ảnh Vũ Nương trở về trong một không gian rực rỡ và tràn đầy ánh sáng như
một sự đền bù xứng đáng cho người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp nhưng cuộc đời bất
hạnh. Nỗi oan của Vũ Nương đã được giải. Đây là một kết thúc có hậu ta vẫn thường
gặp trong truyện dân gian: Ở hiền gặp lành.
 Cách kết thúc ấy đã làm hoàn thiện thêm vẻ đẹp ở nhân vật Vũ Nương:
Đối với chồng con: nàng là người phụ nữ độ lượng, vị tha, ân tình, nhân hậu.
Đối với Linh Phi: nàng là người trọng tình, trọng nghĩa giữ trọn lời hứa.
 Câu truyện kết thúc có hậu song vẫn tiềm tàng tính bi kịch, Vũ Nương mãi mãi
không thể trở về trần gian, cuộc sống giàu sang mà nàng có nơi làn mây cung nước
chỉ là ảo ảnh, hạnh phúc thực sự sẽ không bao giờ đến với Vũ Nương. Chọn cách kết
thúc ấy làm giá trị tố cáo của truyện càng trở nên sâu sắc. Chế độ nam quyền độc
đoán đã không cho người phụ nữ quyền hưởng hạnh phúc. Phải chăng với những
người phụ nữ phong kiến hạnh phúc đối với họ là quá mong manh, hư không.
 Hình ảnh Vũ Nương trở về trên kiệu hoa rực rỡ là hình ảnh đặc sắc nhất thể hiện
đặc trưng của thể loại truyền kì làm truyện thêm sâu sắc, hấp dẫn.
 Hình ảnh cuối truyện Vũ Nương hiện lên mờ ảo lúc ẩn lúc hiện nói với chồng vài
lời rồi biến mất. Nàng không thể trở lại nhân gian được nữa dù rất thương nhớ chồng
con, dù Trương Sinh rất hối hận đau lòng đã nói lên một bài học: Phải có niềm tin với
những người thân yêu, bởi nếu thiếu nó thì sẽ rất khó đắp xây hạnh phúc gia đinh,
phải biết trân trọng nâng niu những gì mình đang có.
B. Về hình thức:
Học sinh có thể trình bày và lập luận khác nhau song bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có
khả năng cảm thụ tốt, phân tích thoả đáng làm sáng rõ nội dung yêu cầu của đề bài. Văn
viết mạch lạc có cảm xúc.
Biểu điểm:
 3,5-4 điểm: Cảm nhận đúng, có ý sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt
 2,5-3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế, diễn đạt khá.
 1,5-2 điểm: Cảm nhận được nhưng nhìn chung chưa sâu, mắc ít lỗi diễn đạt
 0,5-1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng.
Câu 2: (4 điểm)
A- Yêu cầu:
I/ Về kĩ năng: HS trình bày dưới dạng bài văn nghị luận xã hội, có hệ thống luận điểm rõ
ràng, chính xác, khoa học.
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, đặt câu.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
48
II/ Về kiến thức:
1. Giải thích được nội dung cơ bản của câu chuyện:
 Em bé đạt giải trong cuộc thi vì em là người biết quan tâm, chia sẻ nỗi đau với
người khác.
 Người được chia sẻ không đòi hỏi gì, chỉ cần một chỗ dựa trong lúc đau đớn cũng
là quá đủ.
 Cách em bé quan tâm đến người khác cũng rất "trẻ con": ngồi vào lòng người
hàng xóm. Thế nhưng đó là cách chia sẻ hiệu quả nhất ngay trong tình huống ấy.
2. Chứng minh, bình luận về nội dung câu chuyện:
 Trong cuộc sống, đôi khi con người gặp phải những mất mát, đau thương, cần có
một mối đồng cảm từ những người xung quanh. (dẫn chứng)
 Biết quan tâm, sẻ chia với người khác là một hành động đẹp. Nhưng cách thể hiện
sự quan tâm đó như thế nào còn tuỳ thuộc ở mỗi người. (dẫn chứng)
3. Bài học cho bản thân.
 Trong cuộc sống, có những bài học vô cùng quý giá mà ta học được từ những điều
hết sức bất ngờ. Những em bé đôi khi cũng có những việc làm mà mọi người phải suy
ngẫm.
 Thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau của người khác là mình đã làm được một việc ý
nghĩa.
 Sống đẹp sẽ nhận được cái đẹp từ cuộc sống.
B. Thang điểm.
 Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo, văn viết có cảm xúc,
bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt.
 Điểm 2: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn viết có cảm
xúc, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
 Điểm 1: Đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản nhưng bình luận chưa sâu, bài học
rút ra còn sơ sài, nông cạn. Diễn đạt chưa thật lưu loát.
 Điểm 0: Bài viết sai lệch cả về nội dung và hình thức.
* Lưu ý: Nếu bài viết dưới dạng đoạn văn nhưng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, có sáng tạo
thì giám khảo linh hoạt cho điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
Câu 3 (12 điểm)
Yêu cầu:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
49
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích, chứng
minh, cảm nhận và biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh.
* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên và văn bản để trình bày
các ý sau:
 Giải thích lời nhận định:
Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: là những người thân trong gia
đình, bạn bè, những kỷ niệm, một cây lược, một chiếc bút... gắn bó sâu sắc với ta. Đều có
sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời: trở thành điểm
tựa, nguồn động lực, cho ta sức mạnh trong mỗi bước đường đời.
 Chứng minh nhận định:
Trong bài thơ Bếp lửa, những gì thân thiết của tuổi thơ người cháu là bà, là bếp lửa,
là những hình ảnh của quê hương... Những hình ảnh đó đã in đậm trong cháu từ thuở ấu
thơ. (Dẫn chứng)
Bà với tình yêu thương, đức hy sinh, niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự ấm
nồng, thân thiết đã là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những tâm tình, những niềm
tin, là nơi chắp cánh ước mơ cho cháu...(Dẫn chứng)
Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp vẫn là điểm tựa, là nguồn
động viên là nơi nâng đỡ...(Dẫn chứng)
Suy rộng ra, điều tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu trong bài thơ còn là quê
hương, đất nước.
 Đánh giá khái quát:
Bài thơ kết hợp trữ tình, tự sự, nhiều hình ảnh thơ đẹp...
Những hình ảnh, kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ người cháu đã có sức tỏa sáng,
nâng đỡ cháu, là chỗ dựa, là nguồn cổ vũ động viên cháu trên hành trình dài rộng của
cuộc đời cháu.
Bài thơ còn ngợi ca vẻ đẹp của người bà, người phụ nữ Việt Nam, gợi lòng biết ơn,
tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước.
Biểu điểm chấm:
 Điểm 10: Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Thể hiện được năng lực cảm thụ văn
học. Có kỹ năng phân tích, chứng minh vấn đề, hệ thống luận điểm rõ ràng. Có được
những đoạn hay.
 Điểm 8: Đạt những yêu cầu chính. Văn viết có cảm xúc. Bố cục tương đối hợp lý.
Diễn đạt gọn, ít lỗi diễn đạt.
 Điểm 6: Bài làm chưa sáng tạo, chỉ phân tích tác phẩm, chưa biết chia luận điểm.
Cảm nhận chung chung, không sâu, chưa biết sử dụng dẫn chứng để chứng minh. Còn
mắc lỗi diễn đạt.
 Điểm 4: Diễn xuôi thơ, hoặc cảm nhận không xuất phát từ tác phẩm. Chưa có bố
cục hợp lí, chưa biết xây dựng hệ thống luận điểm bám sát vào lời nhận định, còn mắc
nhiều lỗi diễn đạt.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
50
 Điểm 2: Cảm nhận và phân tích chưa đúng hướng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chưa có
bố cục, chưa biết tổ chức luận điểm.
 Điểm 0: Bài làm lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng, sai cả nội dung và phương pháp.
ĐỀ SỐ 13
Câu 1 (4 điểm)
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du )
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Vân qua bốn câu thơ trên. Từ vẻ đẹp của Thúy
Vân, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của người phụ nữ ngày nay so với người phụ nữ xưa?
Câu 2 (4 điểm)
HAI BIỂN HỒ
Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồ... Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên
gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ
không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng
đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galile. Đây là biển hồ thu hút nhiều
khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể
uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây
xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này...
Nhưng điều kỳ lạ cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan.
Nước sông Jorda chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà
không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galile cũng đón nhận
nguồn nước từ sông Jorda rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong
biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người.
(Trích "Bài học làm người " - Nhà xuất bản giáo dục)
Qua câu chuyện Hai biển hồ trên, đã cho em bài học ý nghĩa nào trong cuộc sống.
Câu 3 (12 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
51
Cảm nhận của em về hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ "Đồng chí" (Chính Hữu)
và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật).
Đáp án
Câu 1
Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau
A. Về nội dung:
* Cảm nhận được vẻ đẹp của Thúy Vân: Đó là vẻ đẹp đoan trang phúc hậu ,quí phái khác
thường: Khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài,
miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngà ngọc, mái
tóc đen óng nhẹ hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết. Vẻ đẹp của Thúy vân tạo sự
hòa hợp, êm đềm với xung quanh nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
- Suy nghĩ về vẻ đẹp của người phụ xưa và nay:
 Người phụ nữ xưa: Coi trọng "Công - dung - ngôn - hạnh ".
 Người phụ nữ ngày nay:
Kế thừa những truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ xưa.
Trong các cuộc kháng chiến thể hiện vẻ đẹp: Anh hùng - bất khuất - trung hậu đảm
đang.
Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: Họ năng động, sáng tạo, quyết đoán có vị thế trong
xã hội .v.v..
B. Về hình thức:
Học sinh có thể trình bày và lập luận khác nhau song bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có
khả năng cảm thụ tốt, phân tích thỏa đáng làm sáng rõ nội dung yêu cầu của đề bài. Văn
viết mạch lạc có cảm xúc.
Biểu điểm:
 3,5 - 4 điểm: Cảm nhận đúng, có ý sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt.
 2,5 - 3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế, diễn đạt khá.
 1,5 - 2 điểm: Cảm nhận được nhưng nhìn chung chưa sâu, mắc ít lỗi diễn đạt.
 0,5 - 1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng.
Câu 2
Bài làm đáp ứng được những yêu cấu sau:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
52
A. Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần phải triển khai các ý cơ
bản sau:
- Từ một câu chuyện (rút ra bài học từ cuộc sống) học sinh trình bày suy nghĩ về một vấn
đề tư tưởng đạo lý - mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống. Hạnh phúc không
phải chỉ là nhận lấy mà còn là biết cho đi. Người hạnh phúc nhất ở trên đời là người biết
đem đến cho người khác nhiều hạnh phúc nhất. Trong cuộc sống phải luôn biết chia sẻ
với người khác. Nếu biết sống vì người khác thì cuộc đời chúng ta sẽ tốt đẹp hơn nhiều
lần, cuộc đời sẽ có ý nghĩa thêm bội phần. Có người nói "người ta kính trọng bạn không
phải những gì bạn nhận được. Sự kính trọng là phần thưởng dành cho những gì mà bạn
cho đi". Với đề bài này HS trước hết cần giải thích – phân tích để làm rõ bài học giáo dục
được gửi gắm trong câu này.
B. Hiểu được ý nghĩa của câu chuyện:
Nghĩa đen theo nghĩa khoa học:
 Biển Chết là do vị trí hồ không thuận lợi xung quanh không có kênh rạch hay lối
thoát nên nước từ thượng nguồn đổ về đây bị ứ đọng dần dần tích tụ lượng muối lớn,
làm cho nồng độ muối trong nước quá cao.
 Nước quá mặn nên không sinh vật nào sống được nên dẫn đến hoang vu thiếu sự
sống.
 Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các
hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho
cây cối, muông thú và con người.
C. Bài học rút ra từ câu chuyện.
Câu chuyện đã đem đến bài học thật ý nghĩa trong cuộc sống:
 Trong cuộc sống hằng ngày, con người có những mối quan hệ, những giao tiếp,
những sinh hoạt luôn "trao" và "nhận". Xã hội sẽ không tồn tại nếu thiếu quá trình
này.
 Hãy biết chia sẻ để nó lan tỏa và biến thành niềm vui...
 Biển Chết: như một biểu tượng cho một loài người ích kỷ, thiếu đi lòng vị tha
nhân hậu chỉ biết sống cho riêng mình.
 Biển Galile: sống vì người khác, mở rộng bàn tay cho và nhận (dẫn chứng từ thực
tế cuộc sống ).
Khẳng định cách nhìn, thái độ sống, chi phối hoàn cảnh sống, tác động đến các mối quan
hệ xung quanh (dẫn chứng- phân tích-so sánh, đối chiếu... ).
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
53
Cuộc sống cần có sự đồng cảm (hãy dang rộng đôi tay với những nạn nhân bị chất độc
màu da cam; đồng bao miền Trung đang bị thiên tai bão lụt......)
* Bài học cho bản thân.
 Cách ứng xử và thái độ đối với những người xung quanh.
 Cách ứng xử, cho và nhận đối với cuộc đời.
Biểu điểm:
 Điểm 3,5 - 4: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kỹ năng và kiến
thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết
có cảm xúc, diễn đạt lưu loát.
 Điểm 2,5 - 3: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kỹ năng
và kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công thao tác lập
luận, diễn đạt tương đối tốt.
 Điểm 1,5 - 2: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được cơ bản các yêu cầu về kỹ
năng và kiến thức, lập luận chưa chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
 Điểm 0,5 - 1: Chưa nắm vững yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được 1/2 yêu cầu
về kỹ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và diễn đạt.
 Điểm 0: Để giấy trắng.
Câu 3
A. Yêu cầu về hình thức:
 Xây dựng bài văn bố cục ba phần rõ ràng.
 Vận dụng các thao tác lập luận phân tích, bình giảng, so sánh đánh giá, tổng hợp
vấn đề. Hệ thống luận điểm phải rõ ràng, chặt chẽ, lô gic.
 Dùng từ đặt câu chính xác, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc.
B. Yêu cầu về nội dung:
a. Cảm nhận về hình tượng anh bộ đội cụ hồ trong hai tác phẩm:
* Cảm nhận nét giống nhau về hình tượng người lính của hai tác phẩm:
 Hình ảnh người chiến sĩ trong hai bài thơ đều xuất thân từ những người Việt Nam
yêu nước. Sinh ra lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược nên họ có nhiệm vụ
bảo vệ nền độc lập dân tộc, được giác ngộ sâu sắc lí tưởng cách mạng.
 Trong chiến đấu họ phải đối mặt với những khó khăn gian khổ, thiếu thốn nhưng
họ vẫn vượt lên để hoàn thành nhiệm vụ. Phẩm chất của người chiến sĩ được tôi luyện
trong kháng chiến. Giữa họ có những tình cảm tốt đẹp, bền chặt của tình đồng chí,
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
54
đồng đội. Đó là những nét bản chất cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng Việt Nam
trong thời đại Hồ Chí Minh.
* Nét đặc sắc riêng:
- Tác phẩm "Đồng chí" của Chính Hữu:
 Nội dung: Người lính trong buổi đầu chống thực dân Pháp, xuất thân từ nông dân
nghèo ở những miền quê khác nhau. Tác phẩm lí giải tình đồng chí, đồng đội nảy sinh
trên cơ sở cùng cảnh ngộ, cùng lí tưởng chiến đấu, cùng chia sẻ gian khó, thiếu thốn.
Các anh thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau, có những nỗi nhớ quê hương sâu nặng
tha thiết.
 Nghệ thuật: Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ
tâm tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết
phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất lãng mạn.
- Tác phẩm: "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật.
 Nội dung: Những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những năm
chống Mỹ ác liệt. Bài thơ làm nổi bật tư thế hiện ngang, tinh thần dũng cảm chấp
nhận những khó khăn với ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái
xe. Họ có nét tinh nghịch, trẻ trung, vô tư lạc quan, hồn nhiên sôi nổi. Cả tập thể
chiến sĩ lái xe coi nhau như một gia đình.
 Nghệ thuật:
Bài thơ đậm chất văn xuôi mà vẫn rất thơ, tạo nên một lối thơ mới giàu hiện thực, trẻ
trung. Nhà thơ xây dựng hình tượng những chiếc xe không kính là một nét đặc sắc để
khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn, ý chí người chiến sĩ lái xe.
Nguyên nhân có sự khác nhau: Do hoàn cảnh lịch sử chi phối cách phản ánh cuộc
sống chiến tranh, đồng thời do cách cảm nhận và tài năng thể hiện ở mỗi nhà thơ cũng
như sự đòi hỏi sáng tạo của văn học. Tuy nhiên giữa hai thế hệ người chiến sĩ vẫn có tính
nối tiếp và kế thừa.
b. Từ cảm nhận về hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ, học sinh có thể liên hệ tới
Đại tướng Võ Nguyên Gíap đã lành đạo trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mĩ và hình tượng người lính ngày nay: Những chiến sĩ ngày đêm bảo vệ vùng biển đảo
thân yêu của tổ quốc.....
Thang điểm:
 Điểm 12: Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong
sáng; bài viết thể hiện được sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt.
 Điểm 10: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên; văn viết chưa thật sâu sắc
nhưng phải đủ ý; diễn đạt trong sáng.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
55
 Điểm 8,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích được một số dẫn chứng
để làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt rõ ý.
 Điểm 6,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc; còn
mắc một vài sai sót nhỏ.
 Điểm 4,0: Chưa hiểu rõ đề, nội dung sơ sài, ít dẫn chứng, còn nhiều lỗi diễn đạt.
 Điểm 1,0: Chưa hiểu đề, nội dung sơ sài hoặc không nêu được ý; diễn đạt yếu;
mắc nhiều lỗi ngữ pháp, dùng từ.
 Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
* Lưu ý: Điểm tổng của toàn bài là tổng điểm của từng câu không làm tròn.
ĐỀ SỐ 14
Câu 1 (4,0 điểm)
Cảm nhận về giọt nước mắt của nhân vật ông Hai qua các đoạn trích sau:
"Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt
gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?
... Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má."
(Trích "Làng", Kim Lân)
Câu 2 (4,0 điểm):
Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật
đẹp.
Suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên (bài viết không quá 02 trang giấy thi).
Câu 3. (12,0 điểm):
Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu
sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học.
Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: "Cháu sống thật hạnh phúc".
(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
56
Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát.
Họ đã"Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng".
(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm
thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc.
Dựa vào hai tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long và Đoàn thuyền đánh cá
của Huy Cận, hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới?
Đáp án
Câu 1 (4,0 điểm)
* Chỉ ra được:
 Những giọt nước mắt của ông Hai là chi tiết nghệ thuật độc đáo, được miêu tả tinh
tế, bộc lộ chiều sâu nội tâm của nhân vật
 Những giọt nước mắt ấy đều xuất hiện trong hoàn cảnh ông Hai nghe tin làng Chợ
Dầu theo giặc. Nó có vai trò quan trọng giúp nhà văn diễn tả những cung bậc cảm xúc
khác nhau của nhân vật:
Câu văn "nước mắt ông lão cứ giàn ra" thể hiện tâm trạng đau đớn, tủi nhục vì nghe
tin làng ông làm Việt gian theo Tây, vì nghĩ các con còn nhỏ rồi đây phải chịu cảnh rẻ
rúng hắt hủi của mọi người. Đó là giọt nước mắt của lòng tự trọng, của tình thương con
và tình yêu làng tha thiết.
"nước mắt ông giàn ra, chảy ròng ròng": vì xúc động, vì hạnh phúc khi nghe con trả
lời ủng hộ Cụ Hồ. Đứa con nhỏ đã nói hộ tiếng lòng của ông, một người thủy chung với
kháng chiến, luôn biết ơn Cụ Hồ. Đó là giọt nước mắt của niềm vui và tự hào.
* Khái quát được:
 Giọt nước mắt của ông là giọt nước mắt của con người luôn nặng lòng với quê
hương, Cụ Hồ, kháng chiến và là biểu hiện đẹp đẽ của phẩm cách làm người ở người
nông dân trong kháng chiến chống Pháp.
 Qua đó, Kim Lân thể hiện thái độ trân trọng phẩm giá của con người.
Câu 2 (4,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
57
 Biết cách làm một bài nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề. Bố cục bài
viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không sai các loại
lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Nêu vấn đề cần nghị luận.
* Giải thích
 vùng sỏi đá khô cằn: nơi khó có sự sống của cây cối, chỉ sự khắc nghiệt của môi
trường sống.
 có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức
chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp.
=> Là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên có ý nghĩa chỉ sức chịu đựng, sức sống
kỳ diệu, ý chí nghị lực, bản lĩnh vươn lên trong cuộc sống của con người.
* Bàn luận
 Thực tế cuộc sống vùng đất khô cằn có thể là hoàn cảnh khó khăn, những gian
nan vất vả, khắc nghiệt của cuộc sống...
Hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sống, phát triển nhân cách, tài năng.
Môi trường để tôi luyện, giúp con người vững vàng trong cuộc sống.
 Trước hoàn cảnh ấy, có những con người:
Với những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi đã tạo được thành công;
dâng hiến cho đời những gì cao đẹp, ý nghĩa.
Chán nản, bi quan, buông xuôi bất lực dẫn đến thất bại trong cuộc sống.
* Bài học nhận thức, hành động
 Con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn vươn lên chiến thắng hoàn cảnh là
niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa
biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ đó học sinh liên hệ
với bản thân
Câu 3. (12,0 điểm):
* Yêu cầu về kĩ năng trình bày: Đúng kiểu bài nghị luận văn học, có bố cục rõ ràng, hợp
lí; tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ
ràng, không quá ba lỗi chính tả và không mắc lỗi dùng từ cơ bản
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
58
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo
những ý sau:
1. Mở bài:
Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: "Đoàn
thuyền đánh cá" của Huy Cận và "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long.
2. Thân bài:
* Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác.
 Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công
cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất
nước dấy lên khắp mọi nơi.
 "Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận (1958), "Lặng lẽ Sa Pa" - Nguyễn Thành Long
(1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng
với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét
trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp
khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất
cao đẹp.
Luận điểm 1: Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách.
 Người ngư dân trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ra khơi khi thiên nhiên, vũ
trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy
hiểm.
 Những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh
sáng đẹp.
 Trong "Lặng lẽ SaPa": Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn
cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo
và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của
anh là "đo gió, đo mưa, dự báo thời tiết".
 Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về
trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ "ốp" dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở
dậy làm việc.
Luận điểm 2: Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn
nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc.
 Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở:
"Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng."
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
59
Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát.
 Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc
mình làm có ý nghĩa quan trọng "phục vụ sản xuất...". Công việc tuy lặp lại đơn điệu
song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó (qua lời anh nói với ông họa sĩ).
Luận điểm 3: Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực
sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ.
 Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật
tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ
niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai
"huy hoàng".
 Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ: "mình sinh
ra.... vì ai mà làm việc?" mà anh đã vượt lên nỗi "thèm người" để gắn bó với đỉnh Yên
Sơn trong công việc thầm lặng.
 Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả
thế giới những người "làm việc và lo nghĩ cho đất nước" qua lời anh kể như: ông kĩ sư
vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét... Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh
phúc trong lao động cống hiến.
* Đánh giá:
 Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối, nghề
nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống
có lí tưởng.
 Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành
trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
3. Kết bài.
Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và
nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng.
ĐỀ SỐ 15
Câu 1: (4 điểm)
Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật trong đoạn thơ sau:
"Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa?
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
60
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi mam mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ dầu dầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh nghế ngồi."
(Kiều ở lầu Ngưng Bích – Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2: (6 điểm)
Lấy tựa đề "Gia đình và quê hương – chiếc nôi nâng đỡ đời con", hãy viết một bài Nghị
luận nêu suy nghĩ của em về nguồn cội yêu thương của mỗi con người?
Câu 3: (10 điểm)
Tâm sự sâu kín của nhà thơ Nguyễn Duy qua bài thơ Ánh trăng?
Đáp án
Câu 1:
Viết thành đoạn văn ngắn nêu lên được các nét nghệ thuật đặc sắc:
 Cấu trúc cân đối nhịp nhàng (1,0đ)
 Sử dụng điệp từ, điệp ngữ kết hợp với các từ láy thanh bằng làm cho nhịp thơ kéo
dài, hiu hắt, trầm buồn... (1,0đ)
 Miêu tả ngoại cảnh thể hiện được tâm trạng, nỗi lòng của nhân vật. Đó là tả cảnh
ngụ tình. (1,0đ)
 Hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ: Hoa trôi, nội cỏ, gió cuốn, tiếng sóng.(1,0đ)
Câu 2:
a) Mở bài: (0,5đ)
 Giới thiệu vấn đề nghị luận: Nguồn cội yêu thương của mỗi con người.
 Gia đình và quê hương là điều không thể thiếu trong cuộc đời của mỗi con người,
sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người.
b) Thân bài:
Khẳng định ý nghĩa của gia đình và quê hương trong cuộc sống của mỗi con người:
(1,5đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
61
 Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu, ruột thịt của chúng ta. Ở
nơi ấy chúng ta được yêu thương, nâng đỡ, khôn lớn và trưởng thành.
 Cùng với gia đình là quê hương, nơi chôn nhau cắt rốn của ta. Nơi ấy có mọi
người ta quen biết và thân thiết, có cảnh quê thơ mộng trữ tình, có những kỷ niệm
ngày ấu thơ cùng bạn bè, những ngày cắp sách đến trường...
 Gia đình và quê hương sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người; dù ai đi đâu, ở
đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội yêu thương.
Những việc để xây dựng quê hương và làm rạng rỡ gia đình (1,5đ)
 Với gia đình, chúng ta hãy làm tròn bổn phận của người con, người cháu: Học
giỏi, chăm ngoan, hiếu thảo để ông bà, cha mẹ vui lòng.
 Với quê hương, hãy góp sức trong công cuộc dựng xây quê hương: Tham gia các
phong trào vệ sinh môi trường để làm đẹp quê hương, đấu tranh trước những tệ nạn
xã hội đang diễn ra ở quê hương.
 Nếu có thể khi trưởng thành trở về quê hương lập nghiệp, dựng xây quê mình
ngày một giàu đẹp...
Có thái độ phê phán trước những hành vi: (1,0đ)
 Phá hoại cơ sở vật chất.
 Những suy nghĩ chưa tốt về quê hương: Chê quê hương nghèo khó, chê người quê
lam lũ, lạc hậu, không muốn nhận quê hương mình...
Liên hệ mở rộng: Liên hệ đến những tác phẩm viết về gia đình và quê hương để thấy ý
nghĩa của quê hương trong đời sống tinh thần của mỗi con người: "Quê hương" (Đỗ
Trung Quân), "Quê hương" (Tế Hanh)... (1,0đ)
c) Kết bài (0,5đ)
Khẳng định:
 Nguồn cội của mỗi con người là gia đình và quê hương, nên hiểu rộng hơn quê
hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, quê hương còn là Tổ quốc; tình yêu gia
đình luôn gắn liền với tình yêu quê hương, tình yêu đất nước.
 Mỗi con người luôn có sự gắn bó những tình cảm riêng tư với những tình cảm
cộng đồng...
Câu 3:
a) Mở bài: (1,0đ)
 Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà
thơ
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
62
 Nguyễn Duy, một nhà thơ tiêu biểu cho thể hệ trẻ sau năm 1975 cũng góp vào một
"Ánh trăng"
 Ánh trăng trong thơ Nguyễn Duy không chỉ là niềm thơ mà còn biểu đạt một hàm
nghĩa mới, mang dấu ấn tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quá khứ trong
mỗi đời người.
b) Thân bài
* Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ: (2,0đ)
 Ánh trăng gắn với những kỷ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê:
Hồi nhỏ sống với rừng
Với sông rồi với biển
 Con người khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hòa hợp với thiên
nhiên trong lành (dẫn chứng).
 Ánh trăng gắn bó với những kỷ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác
liệt của người lính trong rừng sâu (dẫn chứng).
 Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người
lính trong gian lao của cuộc kháng chiến – vầng trăng tri kỷ. Nhân vật trữ tình gắn bó
với trăng trong những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn thủy chung, tình nghĩa.
* Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại: (3,0đ)
Vầng trăng tri kỷ ngày nào nay đã trở thành "người dưng" – người khách qua đường xa lạ
(dẫn chứng).
 Sự thay đổi của hoàn cảnh sống – không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều
kiện sống cách biệt.
 Hành động "vội bật tung cửa sổ" và cảm giác đột ngột "nhận ra vầng trăng tròn",
cho thấy quan hệ giữa người và trăng không còn là tri kỷ, tình nghĩa như xưa vì con
người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà thôi.
 Câu thơ dửng dưng – lạnh lùng – nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc,
nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống.
Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở: Đừng để những giá trị vật
chất điều khiển chúng ta...
* Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng: (3,0đ)
Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ.
 Vầng trăng vẫn một tình cảm tràn đầy, không mảy may sứt mẻ.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
63
 Sử dụng hình ảnh thơ khá hay "trăng tròn" biện pháp nghệ thuật nhân hóa đặc sắc
"ngửa mặt lên nhìn mặt". Cách viết thật lạ và sâu sắc.
Ánh trăng đã thức dậy những kỷ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn bè năm
xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên
 Cảm xúc "rưng rưng" là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi
nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỷ.
 Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ
như đang được sống lại một giấc chiêm bao.
Ánh trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào.
 Trăng tròn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ không thể phai mờ. Ánh
trăng chính là người bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi
chúng ta: Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình
quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
 "Giật mình" là cảm giác và phản xạ tâm lý có thật của một người biết suy nghĩ,
chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nổi trong cách sống của mình. Cái "Giật
mình" của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống: Không bao giờ
được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ
thiện nhiên.
Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những người
đang sống trong hòa bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức
đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước.
c) Kết bài (1,0đ)
 Bài thơ Ánh trăng là một lần "giật mình" của Nguyễn Duy về sự vô tình trước
thiên nhiên, vô tình với những kỷ niệm nghĩa tình của một thời đã qua.
 Nó gợi ra trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm
người, cách sống ân nghĩa thủy chung ở đời.
 Ánh trăng thật sự đã như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thật của
mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tưởng đã ngủ yên trong quên lãng./.
ĐỀ SỐ 16
Câu 1 (2.0 điểm)
Xác định và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
64
"Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng".
(Nhớ con sông quê hương, Tế Hanh)
Câu 2 (3.0 điểm)
Trong tác phẩm "Lão Hạc" của Nam Cao, nhân vật ông giáo có suy nghĩ:
"Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ
thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn;
không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi
không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau
của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn
nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau,
ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận."
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy trình bày thành một đoạn văn.
Câu 3 (5.0 điểm)
Hiện nay, bạo lực học đường đang là vấn nạn gây nhức nhối trong dư luận.
Viết một bài văn (không quá 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em vấn đề trên.
Câu 4 (10.0 điểm)
Trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ), nhân vật Trương
Sinh vội tin câu nói ngây thơ của con trẻ đã nghi oan cho Vũ Nương, ruồng rẫy và đánh
đuổi nàng đi. Vũ Nương bị oan ức nên nhảy xuống sông tự vẫn.
Theo em khi kể chuyện tác giả có hé mở chi tiết nào trong truyện để có thể tránh được
thảm kịch đau thương cho Vũ Nương. Suy nghĩ của em về cái chết của Vũ Nương?
Đáp án
Câu 1 (2,0 điểm)
*Chỉ ra các biện pháp tu từ: nhân hoá "soi tóc", so sánh "là một buổi trưa hè"
* Phân tích giá trị:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
65
 Các biện pháp tu từ được sử dụng phù hợp đã thổi hồn vào tạo vật khiến cho sự
vật được miêu tả hiện lên rất sinh động.
 Hình ảnh "hàng tre" yểu điệu như một thiếu nữ; cảnh vật vô tri mang hình ảnh đời
sống của con người và trở nên thân thương.
 Gợi lên vẻ đẹp của tâm hồn tác giả: Nhà thơ hoà mình cùng với nắng, với dòng
sông quê hương, qua đó thể hiện lòng yêu quê hương đất nước của mình.
Câu 2 (3.0 điểm)
* Về kĩ năng: Đảm bảo là một đoạn văn nghị luận giải thích, lập luận chặt chẽ, mạch lạc,
hành văn trôi chảy, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.
* Về kiến thức: HS giải thích để hiểu đúng quan niệm về cách nhìn người của nhân vật
ông giáo (cũng là của nhà văn Nam Cao) trong truyện ngắn "Lão Hạc":
 "Đối với những người ở quanh ta, ...không bao giờ ta thương.":
Không thể nhìn cái vẻ bề ngoài "gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,..." để đánh
giá con người mà phải "cố tìm mà hiểu họ".
Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để tìm
hiểu, xem xét họ một cách đầy đủ, toàn diện, sâu sắc để hiểu được tâm tư, tình cảm của
họ, phát hiện ra những vẻ đẹp đáng quý của họ.
Nếu không "cố tìm mà hiểu họ", ta dễ trở thành tàn nhẫn, lạnh lùng; nếu chỉ nhìn
phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc có sự nhận xét sai lầm về người khác.
 Cần phải hiểu được "Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai
được nữa" và "cái bản tính tốt của người ta" thường bị "che lấp" bởi "những nỗi lo
lắng, buồn đau, ích kỉ"; bởi thế cần có sự cảm thông với họ.
 "Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận": cách ứng xử bao dung, độ
lượng bằng tình thương, lòng nhân ái.
-> Đây là một quan niệm đúng đắn về cách nhìn người, thể hiện một phương diện của chủ
nghĩa nhân đạo.
Câu 3 (5,0 điểm)
* Về kĩ năng: Đảm bảo là bài đoạn văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết
phục, hành văn trôi chảy, trình bày sạch đẹp, không sai chính tả, dùng từ, diễn đạt.
* Về kiến thức: Bài viết đảm bảo các ý sau:
1. Giải thích: Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, tàn nhẫn, bất chấp luật pháp,
đạo lí, xúc phạm, trấn áp, gây tổn thương cho người khác trong phạm vi trường học.
2. Thực trạng:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
66
 Bạo lực học đường diễn ra dưới nhiều hình thức: bạo lực thể xác và bạo lực tinh
thần; có xu hướng gia tăng và diễn ra phức tạp ở nhiều nơi.
 Các biểu hiện như: xúc phạm, lăng mạ, sỉ nhục, chà đạp danh dự, nhân phẩm, làm
tổn thương về mặt tinh thần và thể xác.
3. Tác hại:
 Với nạn nhân: bị tổn thương về thể xác, tinh thần, gây tâm lí nặng nề, ảnh hưởng
đến sức khỏe, danh dự, đến học tập.
 Với trường học và xã hội: làm biến thái môi trường giáo dục; làm ảnh hưởng đến
trật tự, an ninh xã hội.
 Với gia đình: gây tâm lí bất ổn, lo lắng, hoang mang,...
 Với người gây ra hành vi bạo lực: phát triển không toàn diện; là mầm mống của
tội ác; làm hỏng tương lai của chính mình; bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét.
4. Nguyên nhân:
 Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát
hành vi ứng xử của bản thân, thiếu kĩ năng sống, nhận thức sai lệch về quan điểm
sống.
 Có những căn bệnh tâm lí hoặc do ảnh hưởng của bạo lực từ cuộc sống, nghiện
game và phim ảnh, mạng xã hội...
 Thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình; sự giáo dục trong nhà trường: nặng về
dạy kiến thức văn hóa, chưa thật chú trọng dạy kĩ năng sống cho học sinh.
 Xã hội chưa có sự quan tâm đúng mức, chưa có những giải pháp thiết thực, đồng
bộ và triệt để.
5. Giải pháp và liên hệ:
 Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo
dục học sinh; có biện pháp giáo dục, răn đe, xử lí vi phạm. Tuyên truyền, giáo dục về
lối sống nhân ái, ý thức chấp hành luật pháp.
 Bản thân ra sức học tập, hướng vào những hoạt động bổ ích; có lối sống lành
mạnh, có quan điểm nhận thức hành động tích cực, đúng đắn; tích cực rèn luyện quan
niệm sống tốt đẹp. Đấu tranh, tố cáo những hành vi bạo lực học đường.
=> Khẳng định lại những ảnh hưởng xấu của bạo lực học đường.
Mỗi học sinh cần nhận thức đúng đắn về tác hại của bạo lực học đường, luôn có ý thức
xây dựng nếp sống lành mạnh, hòa đồng, đoàn kết.
Câu 4 (10.0 điểm)
* Về kĩ năng:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
67
Đảm bảo một văn bản hoàn chỉnh, không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ,
đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, khuyến khích những học sinh có những kiến
giải sâu sắc, hợp lí.
* Về kiến thức: Bài viết đảm bảo các ý cơ bản sau:
1, Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
2, Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện
3, Nêu được những chi tiết hé mở trong truyện để có thể tránh được thảm kịch cho Vũ
Nương:
 Truyện không phải không hé mở khả năng có thể tránh được thảm kịch đau
thương của Vũ Nương:
 Lời con trẻ chứa đựng không ít điều vô lí không thể tin ngay được: "mẹ Đản đi
cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi", "chỉ nín thin thít", "chẳng bao giờ bế Đản cả",...
Câu nói đó của đứa trẻ như là một câu đố, nếu Trương Sinh biết suy nghĩ thì cái chết
của Vũ Nương sẽ không xảy ra. Nhưng Trương Sinh cả ghen, ít học, đã vô tình bỏ dở
khả năng giải quyết tấm thảm kịch, dẫn tới cái chết oan uổng của người vợ.
 Bi kịch có thể tránh được khi vợ hỏi chuyện kia ai nói, chỉ cần Trương Sinh kể lại
lời con nói mọi chuyện sẽ rõ ràng.
=>Thể hiện tài năng kể chuyện của Nguyễn Dữ (thắt nút truyện làm cho mâu thuẫn đẩy
lên đỉnh điểm tăng sự li kỳ, hấp dẫn cho câu chuyện)
4, Suy nghĩ về cái chết của Vũ Nương:
 Tìm đến cái chết là tìm đến giải pháp tiêu cực nhất nhưng dường như đó là cách
duy nhất của Vũ Nương. Hành động trẫm mình tự vẫn của nàng là hành động quyết
liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự, đối với nàng phẩm giá còn cao hơn cả sự sống.
 Một phụ nữ đức hạnh, tâm hồn như ngọc sáng mà bị nghi oan bởi một chuyện
không đâu ở một lời con trẻ, một câu nói đùa của mẹ với con mà phải tìm đến cái chết
bi thảm, ai oán trong lòng sông thăm thẳm.
 Câu chuyện bắt đầu từ một bi kịch gia đình, một chuyện trong nhà, một vụ ghen
tuông. Vũ Nương lấy phải người chồng cả ghen, nguyên nhân trực tiếp dẫn nàng đến
cái chết bi thảm là "máu ghen" của người chồng nông nổi. Không phải chỉ vì cái bóng
trên tường mà chính là cái bóng đen trong tâm hồn Trương Sinh đã giết chết Vũ
Nương.
 Câu chuyện đau lòng vượt ra ngoài khuôn khổ cuả một gia đình, nó buộc chúng ta
phải suy nghĩ tới số phận mong manh của con người trong một xã hội mà những oan
khuất, bất công, tai họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với họ mà những nguyên
nhân dẫn đến nhiều khi không thể lường trước được. Đó là xã hội phong kiến ở nước
ta, xã hội đã sinh ra những chàng Trương Sinh, những người đàn ông mang nặng tư
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
68
tưởng nam quyền, độc đoán, đã chà đạp lên quyền sống của người phụ nữ. Hậu quả là
cái chết thảm thương của Vũ Nương.
 Chiến tranh phong kiến cũng là một nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Vũ Nương.
Nó gây nên cảnh sinh li rồi góp phần dẫn đến cảnh tử biệt.
 Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến đã dung túng cho cái ác,
cái xấu xa đồng thời bày tỏ niềm cảm thông đối với số phận người phụ nữ.
 Bi kịch của Vũ Nương đem đến bài học thấm thía về việc giữ gìn hạnh phúc gia
đình.
5, Đánh giá, liên hệ, mở rộng:
 Nghệ thuật xây dựng chi tiết có ý nghĩa trong tác phẩm, tạo tình huống có vấn đề .
 Nỗi đau, số phận của Vũ Nương cũng chính là hình ảnh cuộc sống của người phụ
nữ xưa.
 Trân trọng, cảm thông, thấu hiểu của tác giả với người phụ nữ trong xã hội phong
kiến.
 Suy nghĩ của bản thân về cuộc sống gia đình hiện nay.
Lưu ý: Giáo viên cần linh hoạt trong cách cho điểm. Trân trọng những bài viết có tính
sáng tạo. Những bài viết không có luận điểm rõ ràng, sa vào phân tích nhân vật, kể lại
chuyện chỉ cho không quá 1/3 số điểm.
ĐỀ SỐ 17
Câu 1. (2.0 điểm):
Xác định biện pháp tu từ và phân tích giá trị biểu đạt của nó trong đoạn thơ sau:
"Hỡi những trái tim không thể chết
Chúng tôi đi theo vết các anh
Những hồn Trần Phú vô danh
Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn"
(Tố Hữu)
Câu 2. (6.0 điểm):
"Nơi anh đến là biển xa, nơi anh tới ngoài đảo xa.
Từ mảnh đất quê ta giữa đại dương mang tình thương quê nhà.
Đây Trường Sa, kia Hoàng Sa
Ngàn bão tố phong ba ta vượt qua, vượt qua...."
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
69
(Nơi đảo xa - Thế Song)
Từ lời bài hát trên, bằng những hiểu biết xã hội, em hãy viết một bài nghị luận trình bày
suy nghĩ của em về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng
của tổ quốc.
Câu 3. (12.0 điểm): Ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, trong bài Việt
Bắc, Tố Hữu đã viết:
"Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?"
(Việt Bắc - Tố Hữu)
Những dòng thơ trên gợi cho em liên tưởng đến lời tâm sự của tác giả nào trong một bài
thơ mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9, tập 1? Em hãy chỉ rõ điểm đồng điệu
giữa ý thơ của Tố Hữu và tâm sự của nhà thơ đó. Hãy phân tích niềm tâm sự sâu kín của
tác giả trong bài thơ em đã tìm được.
Đáp án
Câu 1. (2.0 điểm)
 Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ hoán dụ: (1.0 điểm)
Những trái tim: chỉ những con người (0,25 đ)
Hồn Trần Phú vô danh: biểu thị các liệt sĩ cách mạng của Đảng và dân tộc. (0,25 đ)
Sóng xanh và cây xanh: Là những bộ phận của biển, của núi ngàn, đất nước, biểu thị
sự trường tồn bất diệt. (0,5 đ)
 Phân tích giá trị biểu đạt. (1.0 điểm)
Qua hình ảnh hoán dụ Tố Hữu đã ca ngợi tình yêu nước, lòng trung thành với lí
tưởng cộng sản của các chiến sĩ cách mạng. (0,5 đ)
Nhà thơ khẳng định tên tuổi và tinh thần cách mạng của các liệt sĩ như Trần Phú đời
đời bất tử trường tồn với đất nước thân yêu. (0,5 đ)
Câu 2. (6.0 điểm):
* Yêu cầu về hình thức:
 Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
 Bố cục mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
70
* Yêu cầu về nội dung:
a) Mở bài: (0.5 điểm)
 Lý lẽ dẫn dắt
 Dẫn vấn đề cần bàn luận.
b) Thân bài. (5.0 điểm)
* Khẳng định lãnh thổ, suy nghĩ về cuộc sống của những người lính. (3.0 điểm)
 Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền, thềm lục địa
và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền của đất nước
trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới những người chiến sĩ
ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. (1.0 đ)
 Các anh là những người sống trong một hoàn cảnh có nhiều khó khăn gian khổ:
sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố,... Cuộc sống của
các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền: thiếu nước ngọt, thiếu
sách báo...(0.5đ)
 Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da diết vì
nhớ nhà,...(0.25đ)
 Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm mềm đi ý chí
quyết tâm bảo vệ chủ quyền tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân, nhất
là những ngư dân trên biển cả.,...(0.5đ)
 Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hằng ngày các em
được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản phẩm của biển
cả, ...nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hi sinh thầm lặng của các
anh,...(0,75đ)
* Mở rộng, nâng cao vấn đề. (2.0đ)
 Vào những ngày đầu tháng 5/2014 Trung Quốc lại tiếp tục âm mưu bành trướng
biển Đông bằng việc hạ đặt giàn khoan HD 981 trái phép gần quần đảo Hoàng Sa và
tiến hành các hoạt động cải tạo trên Đá Chữ Thập thuộc quần đảo Trường Sa của Việt
Nam là vi phạm nghiêm trọng chủ quyền biển đảo của Việt Nam theo công ước Liên
hiệp quốc về luật biển 1982. (0.5đ)
 Những ngày đầu tháng 11/2014 việc Đài Loan tiến hành bắn đạn thật trên đảo Hải
Bình (từ 3-4/11) thuộc quần đảo Trường Sa... các chiến sĩ lại tiếp tục chiến đấu nơi
"đầu sóng ngọn gió" để bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc... Công việc của các
anh vốn vất vả nay lại càng vất vả hơn. (0.25đ)
 Hình ảnh của các anh chiến sĩ ngoài biển đảo là những hình ảnh hào hùng ẩn chứa
vẻ đẹp của sư hi sinh vì nghĩa lớn. (0.25đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
71
 Trước tấm gương của các anh, thế hệ trẻ chúng ta cần phấn đấu học tập tốt để góp
phần xây dựng và bảo vệ quê hương , đồng thời lên án hành động xâm phạm chủ
quyền lãnh thổ dân tộc của các thế lực xấu... (0.5đ)
 Mỗi học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần có những hành động
và việc làm thiết thực nhất để động viên chia sẻ với các anh cả về mặt vật chất và tinh
thần.(0.5đ)
c) Kết bài (0,5đ):
 Khẳng định Trường Sa, Hoàng Sa là thuộc chủ quyền của VN, thể hiện quyết tâm
bảo vệ biển đảo của tổ quốc.
Câu 3. (12.0 điểm):
* Yêu cầu về kĩ năng:
 Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học.
 Bố cục rõ ràng, kết cấu chăt chẽ, diễn đạt lưu loát trôi chảy
 Không mắc các lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ
* Yêu cầu về nội dung:
Mở bài (1.0đ): Giới thiệu được ý thơ của Tố Hữu và bài thơ tương đồng trong chương
trình lớp 9 đó là bài "Ánh trăng" của Nguyễn Duy
Thân bài (10.0đ):
Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu đảm bảo được một số
ý sau:
1. Điểm đồng điệu giữa ý thơ của Tố Hữu và Nguyễn Duy trong bài "Ánh trăng" (2,0 đ)
 Đều là những lời nhắc nhở về đạo li ân nghĩa thủy chung. (0.5đ)
 Ở những dòng thơ của Tố Hữu:là lời nhắc nhở với những người cán bộ kháng
chiến khi từ Việt Bắc về xuôi ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa kết
thúc. (Khi sự lãng quên chưa xảy ra mà mới chỉ là dự cảm). (0.5đ)
 Ở bài "Ánh trăng": Là lời tâm sự tự bạch, tự thú với chính mình, với mọi người
khi giật mình nhận ra bản thân đã từng có lúc lãng quên quá khứ khi được sống trong
hòa bình (Đã ba năm sau khi kháng chiến chống Mĩ). (0.5đ)
=> Có lẽ từ chiến tranh sang hòa bình, từ gian khổ sang an lạc, có không ít người lãng
quên quá khứ, quên những người đã từng gắn bó, đùm bọc, sẻ chia .vì thế điểm đồng điệu
của hai bài thơ chính là nhắc nhở moị người về đạo lí uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa
thủy chung với quá khứ (0.5đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
72
2. Phân tích tâm sự sâu kín của Nguyễn Duy qua bài "Ánh trăng" (8,0đ).
* Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
 Cuộc kháng chiến dã khép lại ba năm, sống trong thời bình không mấy ai nhớ lại
những kỉ niệm gian khổ thời quá khứ, "ánh trăng giản dị như một niềm ân hận trong
tâm sự sâu kín của nhà thơ. (0.5đ)
 Đó là hình ảnh quen thuộc và còn vừa là niềm thơ vừa là biểu tượng đã qua của
một đời người gắn bó với kỉ niệm. (0.5đ)
* Tâm sự của tác giả về những ngày tháng làm bạn với ánh trăng:
 Nhớ về kỉ niệm đã qua: Kỉ niệm thuở ấu thơ gắn liền với không gian "đồng, sông,
bể" đến thời chiến tranh gian khổ (0.5đ)
-> Vầng trăng là biểu tượng của thiên nhiên tươi mát, là biểu tượng nghĩa tình, nguồn cội,
biểu tương của quá khứ nghĩa tình. (Phân tích) (0.5đ)
* Tâm sự sâu kín về những ngày lãng quên vầng trăng trong hiện tại
Lí do: do hoàn cảnh sống thay đổi. Con người lãng quên vầng trăng, quên quá khứ.
Người và trăng trở nên xa lạ trăng trở thành người dưng. (0.5đ)
-> Đó là sự lãng quên của một lớp người. Nhà thơ không phê phán ánh điện cửa gương
mà cốt yếu làm sao để giá trị vật chất không điều khiển được con người. (0.5đ)
* Niềm ân hận của tác giả và "tấm lòng" của vầng trăng
 Sự bắt gặp lại hình ảnh vầng trăng trong một tình huống bất ngờ "mất điện" -> Sự
đối diện trong khoảnh khắc con người đã nhận ra sự bạc bẽo, vô tình của mình. (0.5đ)
-> đó chính là sự ân hận, sám hối. (Phân tích) (0.5đ)
 Hình ảnh trăng trở về nguyên vẹn "Tròn vành vạnh" là hình ảnh thiên nhiên tròn
đầy, hình ảnh quá khứ vĩnh hằng hay đó chính là tấm lòng của vầng trăng (0,5đ)
 Tâm sự sâu kín của nhà thơ không dừng lại ở đó. Điều ông muốn nói là con người
phải tự mình bước qua những lỗi lầm của mình biết tự điều chỉnh để hoàn thiện bản
thân. (0.5đ)
 Vầng trăng ở đây không chỉ là quá khứ vẹn nguyên, là vẻ đẹp tự nhiên, vĩnh hằng
mà ánh trăng còn là bạn, là nhân chứng nghĩa tình - đó là nhân dân, đồng đội của
những người lính. (0.5đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
73
-> Tấm lòng của nhân dân ta là vô cùng rộng lớn, luôn bao dung và tha thứ nhưng cũng
nghiêm khắc nhắc nhở mỗi con người về đạo lí ân nghĩa thủy chung, đạo lí "uống nước
nhớ nguồn". (Phân tích) (0.5đ)
* Nghệ thuật góp phần thể hiện chủ đề: Thể thơ năm chữ, lời thơ giản dị mộc mạc, kết
cấu theo dòng thời gian. Chỉ viết hoa chữ cái đầu mỗi khổ làm cho bài thơ có dáng dấp
như một câu chuyện kể, lời tâm tình thủ thỉ của tác giả về nỗi lòng sâu kín của mình.
(2,0đ)
Kết bài: (1.0đ)
Khẳng định lại đạo lí sống ân nghĩa thủy chung luôn là đạo lí tôt đẹp từ xưa đến nay. Bài
"ánh trăng" không chỉ là câu chuyện riêng của tác giả mà là câu chuyện, là vấn đề đặt ra
đối với mỗi chúng ta.
Lưu ý:
 Khuyến khích cho những bài có ý tưởng sáng tạo và giọng điệu độc đáo.
 Học sinh có thể làm theo 3 ý tách biệt:
Nêu tên tác phẩm, tác giả bài cần tìm: "Ánh trăng" (1,0đ)
Điểm đồng điệu giữa 2 tác giả. (2,0đ)
Bài viết phân tích. (9,0đ)
 Giám khảo cần linh hoạt khi chấm bài.
ĐỀ SỐ 18
Câu 1 (2 điểm)
Cho đoạn văn sau:
"Câu ca dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một
ánh sáng, lay động những tình cảm, ý nghĩ khác thường. Và ánh đèn buổi chèo, những
nhân vật ra trò, những lời nói, những câu hát, làm cho những con người ấy trong một
buổi được cười hả dạ hay rỏ dấu một giọt nược mắt. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ
thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống."
(Trích Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi)
"Lời gửi của văn nghệ là sự sống". Em hiểu "sự sống" ấy là gì?
Câu 2 (3 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
74
Từ truyện sau:
"Một vị vua treo một giải thưởng cho nghệ sĩ nào vẽ được một bức tranh đẹp nhất về "sự
bình yên". Nhiều họa sĩ đã trổ tài. Nhà vua ngắm tất cả các bức tranh nhưng chỉ thích có
hai bức và ông phải chọn lấy một.
Bức tranh thứ nhất vẽ hồ nước yên ả. Mặt hồ là tấm gương tuyệt mỹ bởi vì có những ngọn
núi cao chót vót bao quanh. Bên trên là bầu trời xanh với những đám mây trắng mịn
màng. Tất cả những ai ngắm bức tranh này đều cho rằng đây là một bức trang bình yên
thật hoàn hảo.
Bức tranh thứ hai cũng có những ngọn núi, nhưng những ngọn núi này trần trụi và lởm
chởm đá. Ở bên trên là bầu trời giận dữ đổ mưa như trút kèm theo sấm chớp. Đổ xuống
bên vách núi là dòng thác nổi bọt trắng xóa. Bức tranh này trông chẳng bình yên chút
nào.
Nhưng khi nhà vua ngắm nhìn, ông thấy đằng sau dòng thác là một bụi cây nhỏ mọc lên
từ khe nứt của một tảng đá. Trong bụi cây có một con chim mẹ đang xây tổ. Ở đó, giữa
dòng thác trút xuống một cách giận dữ, con chim mẹ đang an nhiên đậu trên tổ của mình.
Bình yên thật sự! Và nhà vua đã chọn bức tranh thứ hai."
Em hãy nêu suy nghĩ của mình về sự bình yên.
Câu 3 (5 điểm)
Bàn vế bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) có ý kiễn cho rằng: "Bài thơ biểu hiện một triết lý
thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng
đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời".
Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên.
Đáp án
Câu 1 (2 điểm)
 Sự sống được hiểu theo nghĩa thông thường: con người, muôn vật được sinh ra,
lớn lên, được sống hay hạt giống nảy mầm, cây đâm chồi nảy lộc....
 Sự sống – lời gửi của văn nghệ: là "sống" về mặt tinh thần: được vui được buồn,
được đồng cảm, yêu thương, được hạnh phúc, biết tin yêu, hy vọng....
 Với lời gửi ấy, văn nghệ có khả năng làm thay đổi cuộc sống con người: Câu ca
dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh
sáng... làm nảy nở trong tâm hồn vốn khô cằn, trong cuộc đời vốn tối tăm lam lũ
những phút giây được sống vui tươi, lạc quan....
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
75
 Khái quát lên vai trò, chức năng, đặc trưng của văn nghệ: Bắt rễ từ hiện thực cuộc
sống văn nghệ đã gieo sự sống cho cuộc đời. Gieo vào mỗi con người niềm vui sống,
tình yêu, khát vọng. Hướng con người tới cái đẹp. Xây dựng tâm hồn cho con người,
xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội...
Câu 2 (3 điểm)
 Khái quát nội dung câu chuyện để di đến hai quan niệm về sự bình yên: Bình yên
là không ồn ào, không khó khăn, không sóng gió; Bình yên là sự yên tĩnh, vững vàng
trong tâm ngay cả khi đứng trước phong ba bão táp.
 Nêu quan điểm của bản thân về sự bình yên: cả hai quan điểm về sự bình yên như
trên đều đúng. Nhưng bình yên thật sự là bình yên trong tâm hồn trước phong ba bão
táp. Bởi hiện thực cuộc sống không phải lúc nào cũng là: hồ nước yên ả, là bầu trời
xanh với những đám mây trắng mịn màng.
 Sự bình yên trong tâm giúp chúng ta sống tự tin, sâu sắc, làm chủ được cuộc
sống...
Lấy dẫn chứng chứng minh....
 Cần tạo được cho bản thân sự bình yên trong tâm hồn
Câu 3 (5 điểm)
 Khái quát tác giả, tác phẩm, dẫn lời nhận xét
 Giải thích lời nhận định: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: Là
những người thân trong gia đình, bạn bè, những kỷ niệm, một cây lược, một chiếc
bút... gắn bó sâu sắc với ta. Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình
dài rộng của cuộc đời": Trở thành điểm tựa, nguồn động lực, cho ta sức mạnh trong
mỗi bước đường đời.
 Trong bài thơ Bếp lửa, những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ là bà, là bếp lửa. Từ
thuở khi cháu còn nhỏ (lên 4 tuổi) bà cháu và bếp lửa đã gắn bó với nhau....
 Bà với tình yêu thương, đức hy sinh, niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự ấm
nồng, thân thiết đã là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những tâm tình, những
niềm tin.
Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp lửa vẫn là điểm tựa, là nguồn
động viên là nơi nâng đỡ...
Suy rộng ra, điều tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu trong bài thơ còn là quê
hương, đất nước.
 Khái quát giá trị nghệ thuật, nội dung:
Bài thơ kết hợp trữ tình, tự sựvà tính triết lý; hình ảnh thơ đẹp...
Bài thơ ngợi ca vẻ đẹp của người bà – người phụ nữ Việt Nam. Gợi lòng biết ơn, tình
cảm gia đinh, tình yêu quê hương, đất nước.
 Gợi mở bài học có được từ vấn đề trên.
ĐỀ SỐ 19
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
76
Câu 1: (4 điểm) Trình bày cảm nhận của em (khoảng một trang giấy thi) về vẻ đẹp và ý
nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo."
(Đồng chí - Chính Hữu)
Câu 2: (4 điểm)
Chiếc hộp giấy vàng
Hồi đó một người bạn tôi bắt phạt đứa con gái lên ba tuổi vì nó đã phí phạm cả một cuộn
giấy gói hoa màu vàng. Tiền bạc thì eo hẹp, thế mà đứa con gái cứ cố trang hoàng chiếc
hộp quà giáng sinh để dưới cây thông khiến bạn tôi nổi giận. Dù có bị phạt đi nữa, sáng
hôm sau đứa con gái cũng mang hộp quà đến cho cha và nói: "Con tặng cho cha nhân
dịp giáng sinh.". Anh cảm thấy ngượng ngùng vì phản ứng gay gắt của mình hồi hôm
trước nhưng rồi cơn giận lại bùng lên lần nữa khi anh mở hộp ra thấy hộp trống không.
Anh nói to với con: "Bộ con không biết rằng khi cho ai món quà thì phải có gì trong đó
chứ."
Đứa con ngơ ngác nhìn cha sợ hãi nước mắt lưng tròng: "Cha ơi nó đâu có trống rỗng.
Con đã thổi những nụ hôn vào hộp. Con bỏ đầy những tình yêu của con vào đó. Tất cả
dành cho cha mà."
Người cha nghe tim mình thắt lại. Anh ôm con vào lòng và cầu xin con tha thứ cho mình.
(Trích Hạt giống tâm hồn)
Hãy tạo một văn bản (có độ dài khoảng hai trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về
câu chuyện trên.
Câu 3: (12 điểm) Khi bàn đến ngôn ngữ "Truyện Kiều" Hoài Thanh có viết:
"Người đọc xưa nay vẫn xem "Truyện Kiều" như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay
đổi, thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung."
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Dựa vào "Truyện Kiều" hãy làm rõ tài năng ngôn ngữ
của Nguyễn Du và lý giải vì sao Nguyễn Du có được những thành tựu ấy.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
77
Đáp án
Câu 1: Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
A- Về nội dung:
 Học sinh cần tập trung trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp và ý nghĩa của
hình ảnh thể hiện được tình đồng chí, đồng đội của người lính và là biểu tương đẹp về
cuộc đời của người chiến sĩ.
 Người lính, khẩu súng, vầng trăng, ba hình ảnh gắn kết với nhau làm nên một bức
tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội, về tình bạn giữa thiên nhiên (vầng trăng) và con
người (người lính) trong hoàn cảnh chiến đấu.
 Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng (đầu súng trăng treo) được gợi ra bởi những
liên tưởng phong phú (gần-xa, thực-mộng, chiến đấu-trữ tình, chiến sĩ-thi sĩ)
B- Về hình thức:
 Bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích làm sáng tỏ
nội dung nêu bật được cảm nhận của mình về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong
những câu thơ trên. Bài văn viết mạch lạc và có cảm xúc.
Biểu điểm:
 Từ 3,5-> 4đ: Cảm nhận và phân tích có ý nghĩa sâu sắc, diễn đạt tốt.
 Từ 2,5-> 3đ: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế và diễn đạt khá.
 Từ 1,5-> 2đ: Cảm nhận được nhưng chưa sâu sắc, mắc ít lỗi diễn đạt.
 Từ 0.5-> 1đ: Cảm nhận còn sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
 0đ: làm lạc đề, bỏ giấy trắng.
Câu 2: Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau:
A- Nội dung:
1. Xác định được ý nghĩa của câu chuyện:
 Đứa con trang hoàng chiếc hộp quà giáng sinh thật đẹp để tặng bố nhưng người
bố đã phạt con mình vì nó đã phí phạm cả cuộn giấy gói hoa màu vàng. Dù bị phạt
nhưng đứa con vẫn mang đến hộp quà để tặng cho cha.
 Câu chuyện là lời cảnh báo ý nghĩa với tất cả mọi người đặc biệt là tình cảm của
cha mẹ với con cái. Người cha chưa biết trân trọng món quà của con mà quá đi sâu
vào tiền bạc, vật chất, câu chuyện phản ánh thực tế đời sống hiện nay của con người.
 Ngoài ra món quà ý nghĩa của đứa con với người cha chứa đầy tình yêu vô bờ
bến. Đặc biệt là những nụ hôn của con gái đã thổi vào trong chiếc hộp giấy vàng.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
78
Món quà tinh thần ấy là sở hữu quý giá nhất chứng minh cho tình cha con không gì có
thế sánh bằng.
2. Bài học cuộc sống:
Câu chuyện ngắn gọn nhưng có ý nghĩa rất sâu sắc:
 Biết trân trọng tình cảm gia đình đặc biệt là tình phụ tử, luôn lắng nghe, thấu hiểu,
tôn trọng nguyện vọng, sở thích, sáng tạo trí tưởng tượng của trẻ thơ.
 Nên nhìn nhận sự việc cẩn thận, sâu sắc, đặc biệt đối với con trẻ để khỏi mắc sai
lầm đáng tiếc xảy ra
 Nếu biết hợp tác, chia sẻ, đoàn kết, thấu hiểu, nhường nhịn thì gia đình sẽ đầy ắp
tiếng cười, gợi không khí ấm cúng và hạnh phúc.
 Biết giữ gìn và nâng niu nó thì cuộc sống sẽ thoải mái và nhẹ nhàng hơn.
B- Về hình thức:
 Học sinh biết làm bài nghị luận xã hội. Bài viết có bố cục chặt chẽ. Biết vận dụng
nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
Biểu điểm:
 Từ 3,5-> 4đ: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu kĩ năng về kiến
thức, có lập luận chặt chẽ, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có
cảm xúc, diễn đạt lưu loát.
 Từ 2,5-> 3đ: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu kĩ năng về kiến
thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công các thao tác lập luận,
diễn đạt tương đối tốt.
 Từ 1,5-> 2đ: Hiểu được yêu cầu của đề bài, đáp ứng được các cơ bản yêu cầu về
kĩ năng và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn
đạt.
 Từ 0.5-> 1đ: Chưa nắm vững yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được một nửa yêu
cầu về kĩ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.
 0đ: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng.
* Lưu ý: Câu chuyện có tính đa nghĩa nên giáo viên khuyến khích sự sáng tạo của học
sinh.
Câu 3: Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau:
A- Nội dung:
* Giải thích ý kiến của Hoài Thanh: "hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi". Truyện
Kiều ngôn ngữ đẹp đến mức hoàn thiện.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
79
 "Một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung". Ngôn ngữ truyện
Kiều phong phú, chính xác, sáng tạo, đầy biến hoá.
 Đây là lời đánh giá rất cao về truyện Kiều, về tài năng của Nguyễn Du qua cách
diễn đạt giàu hình ảnh nghệ thuật so sánh: Nguyễn Du là bậc thầy về ngôn ngữ.
* Chứng minh tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong truyện Kiều:
 Dẫn chứng qua tài năng khắc hoạ chân dung nhân vật (Thuý Kiều, Thuý Vân, Mã
Giám Sinh, Từ Hải, Kim Trọng...). Tả tâm trạng của "trăng", của "tiếng đàn"... trong
từng hoàn cảnh, tình huống của truyện.
 Lý giải nguyên nhân thành công: kế thừa và phát huy những khuynh hướng sáng
tạo ngôn ngữ khác biệt như ngôn ngữ dân tộc đặc biệt là thành ngữ, tục ngữ, ca dao.
 Ngôn ngữ trong truyện Kiều mang một phong cách, một cá tính nghệ thuật đưa
ông lên bậc thầy về ngôn ngữ và cho đời nhiều bài học quý về sáng tạo ngôn ngữ
nghệ thuật.
 Truyện Kiều không những được người Việt Nam yêu mến mà còn được nhân loại
ngưỡng mộ.
B- Về hình thức:
 Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm văn học, vận dụng nhuần nhuyễn các
phép lập luận: Giải thích, chứng minh.
 Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, văn viết mạch lạc, từ ngữ trong sáng.
 Không mắc lỗi về câu, lỗi diễn đạt, lỗi chính tả thông thường.
Biểu điểm:
 Từ 11-> 12đ: Hoàn thành tốt các yêu cầu nêu trên.
 Từ 9-> 10,5 đ: Hoàn thành tương đối tốt các yêu cầu của đề, có hiểu biết về
truyện Kiều của Nguyễn Du sâu sắc.
 Từ 7-> 8,5đ: Định hướng đúng, nắm chắc tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du.
 Từ 5-> 6,5đ: Định hướng đúng nhưng chưa thật sâu sắc, hiểu tài năng ngôn ngữ
của Nguyễn Du.
 Từ 3-> 4,5đ: Chưa nắm chắc tác phẩm, còn lúng túng trong lập luận, kiến thức và
kĩ năng làm bài chưa tốt.
 Từ 1-> 2,5đ: Làm được ít bài.
 0đ: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng.
* Lưu ý: Điểm tổng của toàn bài là tổng điểm của từng câu không làm tròn.
ĐỀ SỐ 20
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
80
Câu 1 (3 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
"Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu theo cách diễn dịch, trình bày cảm nhận của
em về đoạn thơ trên
Câu 2 (7 điểm)
Đọc mẩu chuyện sau:
"Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào
thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là..........
Người thầy giáo già hốt hoảng:
- Thưa ngài, ngài là..........
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là người học trò cũ. Con có được những thành công ngày
hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào...."
Bằng một bài văn ngắn hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi gắm qua
câu chuyện trên.
Câu 3: (10 điểm)
Nét đẹp ân tình ,thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt)
và Ánh trăng (Nguyễn Duy).
Đáp án
Câu 1 (3 điểm)
* Yêu cầu hình thức:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
81
 Học sinh biết cách tạo dựng đoạn văn theo cách diễn dịch
 Lời văn trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc
* Yều cầu nội dung
 Đoạn thơ gợi tả khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân.
 Hai câu thơ đầu nói về thời gian, gợi ra không gian. Ngày xuân thấm thoắt trôi
mau, mùa xuân đang ở độ chín nhất, những cánh én đang chao liệng trên bầu trời
trong sáng.
 Hai câu thơ sau là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân: thảm cỏ non xanh trải rộng tới
chân trời là gam màu làm nền cho bức tranh xuân. Trên nền xanh ấy "điểm xuyến"
"một vài" bông hoa lê trắng. Màu sắc có sự hài hòa đến tuyệt diệu, gợi lên vẻ đẹp
riêng của mùa xuân: Mới mẻ tinh khôi giàu sức sống.
 Đoạn thơ cho thấy nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tài tình của Nguyễn Du: kết hợp
bút pháp chấm phá, sử dụng từ giàu chất tạo hình. Từ "điểm" làm cho cảnh vật trở lên
sinh động có hồn, các tình từ có sức gợi tả cao như xanh, non, trắng
Câu 2 (7 điểm)
1. Về kĩ năng:
 Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã hội
 Bài viết có kết cấu lập luận chặt chẽ.
 Bố cục rõ ràng, cân đối, diễn đạt trôi chảy, liên hệ mở rộng
 Trình bày sạch đẹp, ít sai lỗi về câu, từ, chính tả
2. Về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bầy theo nhiêu kiểu nhưng cần làm rõ được yêu cầu sau:
* Ý nghĩa câu chuyện
 Câu chuyện ngắn gọn hấp dẫn, nhưng chứa đựng ý nghĩa triết lí lớn lao: lòng biết
ơn và cách đối nhân xử thế,thấu tình đạt lí giữa con người với con người.
 Người học trò tuy đã trở thành một người nổi tiếng, có quyền cao chức trọng (một
danh tướng) nhưng vẫn nhớ tới người thấy dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Việc
người học trò về thăm thầy giáo cũ và có cách ứng xử khiêm tốn đúng mực, thể hiện
sự kính trọng lòng biết ơn đối với thầy giáo của mình. Ngay cả khi thầy giáo coi vị
tướng là ngài thì ông không thay đổi cách xưng hô (con – thầy)
 Ngược lại thầy giáo cũ rất tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ nên gọi
vị tướng là ngài. Đây là cách xưng hô lịch sự, cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí.
* Bình luận rút ra bài học:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
82
 Trong cuộc sống phải thể hiện lòng biết ơn đối với những người có công dạy dỗ
hay giúp đỡ mình. Lòng biết ơn đó thể hiện qua lời nói, việc làm, hành động cụ thể.
 Cách ứng xử, xưng hô giữa con người với con người cũng thể hiện nét đẹp của
văn hóa giao tiếp.
 Mỗi người hãy sống đẹp, có cách cư xử đúng mực để hoàn thiện nhân cách mỗi
con người.
 Hãy lẫy dẫn chứng trong các tác phẩm văn học để minh họa.
* Liên hệ mở rộng:
 Đề cao bài học biết ơn xứng với đạo lí "Uống nước nhờ nguồn", truyền thống
"Tôn sư trọng đạo".
 Tuy nhiên trong xã hội ngày nay vẫn có những con người có hành vi ứng xử phi
đạo lí vô ơn thầy cô, trong quan hệ giao tiếp có những lời lẽ phát ngôn xưng hô thiếu
chuẩn mực.
- > Từ câu chuyện đó ,chúng ta rút ra bài học nhân sinh sâu sắc: Lòng biết ơn,cách đối
nhân xử thế thấu tình đạt lí đó là nét đẹp trong tâm hồn, nhân cách của con người.
Câu 3: (10 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
 Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về tác phẩm thơ
 Kết cấu chặt chẽ bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch đẹp, ít
mắc lỗi về từ, câu, lỗi chính tả
2. Yêu cầu về kiến thức:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề, bàn luận truyền thống ân tình thủy chung của con người Việt
Nam qua hai bài thơ Bếp lửa và Ánh trăng
Thân bài:
 Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm
lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành
Khi đã trưởng thành người cháu vẫn nhớ về năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên
bà, trong tình yêu thương chăm sóc của bà.
"Giờ cháu đã đi xa........
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở..."
 Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa thương cảm thấu hiểu cuộc đời nhiều gian khổ của
bà:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
83
"Cháu thương bà biết mấy nắng mưa"
 Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở lên thành
ngọn lửa thiêng liêng, kì diệu trong tâm hồn cháu.
"Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ"
 Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình thể hiện qua tâm
tình người chiến sĩ
Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người
chiến sĩ.
"Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ"
 Anh đau xót nghĩ tới ngày tháng đầu tiên trở về thành phố quen dần với cuộc sống
hào nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với năm tháng gian lao:
"Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường"
 Anh giật mình thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối diện nhau, quá
khứ ùa về trong tâm thức.
" Có cái gì dưng dưng
...... Như là đồng là rừng"
 Anh suy ngẫm và nhắn nhủ mọi người luôn độ lượng, vị tha. Hãy sống ân tình
thủy chung với quá khứ với lịch sử, với nhân dân, với đất nước.
"Trăng cứ tròn vành vạnh
...................giật mình"
* Vài nét về nghệ thuật:
 Bếp lửa:
Thể thơ 8 chữ,âm hưởng giọng điệu thiết tha, tràn trề cảm xúc.
Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt.
 Ánh trăng:
Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng chất chứa suy tư
Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi suy tư sâu xa
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
84
* Đánh giá: Ân tình, thủy chung luôn là truyền thống tốt đẹp của dận tộc, truyền thống ấy
bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Quan hệ
với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước.
Kết bài: Khái quát vấn đề theo yêu cầu của đề bài.
ĐỀ SỐ 21
Câu 1. (4,0 điểm)
Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng và ý nghĩa của chúng trong các câu thơ sau:
a . "Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu"
(Ông đồ, Vũ Đình Liên)
b. Để miêu tả cảnh biệt li của Thúy Kiều với gia đình, đại thi hào Nguyễn Du viết:
"Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm"
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
c. "Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!"
(Bếp lửa, Bằng Việt)
Câu 2: ( 6,0 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
85
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt,
áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết.
Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run
rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
- Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.22)
Từ câu chuyện trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về lòng nhân ái
của con người trong cuộc sống.
Câu 3: (10 điểm)
Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi hào Nguyễn
Du qua các đoạn trích Truyện Kiều em đã học và đọc thêm.
Đáp án
Câu 1. (4.0 điểm) Yêu cầu học sinh trả lời được các câu hỏi:
a. Biện pháp tu từ: nhân hóa (buồn, sầu).
Ý nghĩa: Nỗi buồn tủi, cô đơn của ông đồ trong buổi suy tàn của nền Hán học. (1.0 điểm)
b. Biện pháp tu từ: tiểu đối (kẻ ở - người đi), nói quá (lệ rơi thấm đá), ẩn dụ (tơ chia rũ
tằm).
- Ý nghĩa: Nỗi đau đớn đến đứt ruột của Thúy Kiều khi phải giã biệt gia đình, đồng thời
thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du dành cho nhân vật.(2.0 điểm)
c. Biện pháp tu từ: Điệp từ (nhóm).
Ý nghĩa: Hình ảnh người bà quen thuộc bên bếp lửa không chỉ nhóm những gì thân thuộc
hữu hình mà còn nuôi dưỡng những kí ức tuổi thơ của cháu. (1.0 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
86
Câu 2. (6.0 điểm) Yêu cầu:
a) Về kỹ năng: (2.0 điểm)
Học sinh biết trình bày suy nghĩ về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thông qua một câu
chuyện. Biết viết thành bài văn rõ ràng, chặt chẽ. Bài viết mạch lạc, có cảm xúc, tránh lỗi
dùng từ, diễn đạt, chính tả...
b) Về nội dung: (4.0 điểm)
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý:
 Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách
ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người.
 Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý
giá ta tặng cho người khác.
 Và khi ta trao món quà tinh thần quý giá ấy ta cũng nhận được món quà quý giá
tương tự.
 Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống: cái
cho và nhận là gì? Đâu phải chỉ là vật chất, có thể là giá trị tinh thần, có khi chỉ là một
câu nói, một cử chỉ... và thái độ khi cho và nhận cần phải chân thành, có văn hóa.
 Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm chia sẻ
với mọi người...
 Câu chuyện có tác dụng giáo dục lòng nhân ái cho mỗi chúng ta...
Câu 3. (10 điểm)
a) Về kỹ năng: (3.0 điểm)
 Học sinh nhận thức được yêu cầu về kiểu bài, nội dung, giới hạn...
 Biết làm bài văn nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt
trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu...
b) Về nội dung: (7.0 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề
là nêu bật được những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi hào
Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học (giám khảo lưu ý thí sinh lạc sang
phân tích nhân vật).
* Mở bài:
Dẫn dắt và đưa được vấn đề nghị luận – thành công về nghệ thuật miêu tả nhân vật của
Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
87
* Thân bài:
Nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật
- Khắc họa chân dung nhân vật chính diện (Thúy Kiều, Thúy Vân) bằng bút pháp ước lệ,
tượng trưng (phân tích, chứng minh qua Chị em Thúy Kiều)
 Thúy Vân có vẻ đẹp tươi tắn, đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp như dự báo trước số
phận yên ổn của nàng sau này (thua, nhường)
 Thúy Kiều đẹp sắc sảo mặn mà, lại còn có tài năng hơn người trong quan niệm
thẩm mĩ thời phong kiến: cầm, kì, thi, họa. Nàng còn là một cô gái có tâm hồn phong
phú, sâu sắc, nhạy cảm. Sắc đẹp, tài năng, tâm hồn của Kiều qua ngòi bút của Nguyễn
Du đã dự báo trước tương lai số phận đau khổ bất hạnh của nàng (ghen, hờn...)
- Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động (phân
tích, chứng minh qua Mã Giám Sinh mua Kiều): Mã Giám Sinh là nhân vật phản diện,
được khắc họa bằng bút pháp tả thực. Hắn là một con buôn lưu manh, giả danh một Giám
sinh đi hỏi vợ. Về tính danh thì mập mờ. Về diện mạo thì trai lơ. Ngôn ngữ cộc lốc, hành
động thô bỉ, xấc xược, vô lễ, ti tiện. Hắn lạnh lùng vô cảm trước những đau khổ của con
người. Người đọc sẽ nhớ mãi chân dung tên lái buôn họ Mã với những chi tiết đắt giá tót,
cò kè...
- Miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (phân
tích, chứng minh qua Kiều ở lầu Ngưng Bích): Đoạn thơ là "một bức tranh tâm tình đầy
xúc động". Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của thi hào trong đoạn thơ cho ta cảm nhận sâu
sắc nỗi buồn tủi, cô đơn, lo sợ... của nàng Kiều trước ngoại cảnh rộng lớn, heo hút, mịt
mờ... Nghệ thuật độc thoại nội tâm biểu lộ nỗi nhớ da diết của Kiều trong cảnh "bên trời
góc bể bơ vơ"
- Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại (Thúy Kiều báo ân báo oán).
 Qua lời Kiều nói với Thúc Sinh, Hoạn Thư cho thấy nàng là người sắc xảo, trọng
ân nghĩa, bao dung, vị tha
 Lời đối đáp của Hoạn Thư bộc lộ rõ tính cách "khôn ngoan", "quỷ quái tinh ma"
của nhân vật này.
 Đánh giá chung
- Thúy Vân, Thúy Kiều, những nhân vật chính diện được Nguyễn Du tôn vinh và được
khắc họa bằng bút pháp ước lệ cổ điển. Họ là những nhân vật lí tưởng, được mô tả với
những chi tiết chọn lọc, ngôn ngữ trang trọng phù hợp với cảm hứng tôn vinh, ngưỡng
mộ con người.
- Nhân vật phản diện như Mã Giám Sinh được khắc họa bằng bút pháp tả thực, ngôn ngữ
trực diện. Nhân vật này gắn với cảm hứng phê phán, tố cáo xã hội của Nguyễn Du.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
88
- Tôn trọng truyền thống nghệ thuật trung đại nhưng Nguyễn Du cũng in dấu ấn cá nhân
trong việc khắc họa chân dung các nhân vật. Nhiều nhân vật của ông đã đạt tới mức điển
hình hóa, chính vì vậy người ta thường nói: tài sắc như Thúy Kiều, ghen như Hoạn Thư,
đểu như Sở Khanh, mặt sắt (Hồ Tôn Hiến)...
Qua khắc họa chân dung mà thể hiện tính cách, tư cách nhân vật cùng cảm hứng nhân văn
của Nguyễn Du trước cuộc đời và con người.
* Kết bài:
 Khẳng định tài năng nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du thể hiện qua các
đoạn trích Truyện Kiều đã học.
 Có thể nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc bộc lộ cảm nghĩ sâu sắc của mình
qua phân tích...
ĐỀ SỐ 22
Câu 1: (4,0 điểm)
Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều – Nguyễn Du),
có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi
của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật "thi trung
hữu họa".
Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên?
Câu 2 (6,0 điểm)
Bài học giáo dục mà em nhận được từ câu chuyện dưới đây:
Ngọn gió và cây sồi
Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật
trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều
phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang,
không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lộn,
điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng
cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi:
- Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế?
Cây sồi từ tốn trả lời:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
89
- Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá
của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi
có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất
của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông đã
giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình.
(Theo: Hạt giống tâm hồn - Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí
Minh, 2011)
Câu 3: (10 điểm)
Trong văn bản "Tiếng nói của văn nghệ", Nguyễn Đình Thi viết:
"Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng
nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi
vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào
đời sống chung quanh".
(Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12,13 - NXB GD 2005)
Qua "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", em hãy làm sáng tỏ "điều mới mẻ", "lời nhắn
nhủ" mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem "góp vào đời sống".
Đáp án
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
 Giám khảo căn cứ vào nội dung triển khai và mức độ đáp ứng các yêu cầu về kỹ
năng để cho từng ý điểm tối đa hoặc thấp hơn.
 Điểm toàn bài là tổng số điểm của hai câu, không làm tròn số, có thể cho: 0; 0,25;
0,5; 0,75... đến tối đa là 10.
 Cần khuyến khích những bài viết có lập luận chặt chẽ, văn viết sáng tạo, giàu cảm
xúc, trình bày sạch đẹp, chuẩn chính tả.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Câu 1: (4 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
 Đoạn văn có bố cục và cách trình bày hợp lí.
 Luận điểm rõ ràng và được triển khai tốt.
 Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp..
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
90
II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm
Đồng ý với nhận xét trên
 Sự biến đổi của mạch thơ (1 điểm)
Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi: "Ngày xuân con én...
ngoài sáu mươi". Hình ảnh "chim én đưa thoi" vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa xuân
qua nhanh. (0,5 điểm)
Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn
ranh giới giữa trời và đất: "Cỏ non xanh tận chân trời...một vài bông hoa". (0,5 điểm)
 Nghệ thuật "Thi trung hữu họa" ở cặp thơ thứ hai: (2,5 điểm)
Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy
điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu
mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở
nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn. (1 điểm)
Cách dùng từ "trắng điểm" (chứ không phải là điểm trắng) giúp ta nhận ra tín hiệu
của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác. (1 điểm)
Liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm
hoa". (0,5 điểm)
 Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân. (0,5 điểm)
(Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn
văn).
Câu 2 (6,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
 Bài văn có bố cục và cách trình bày hợp lí.
 Luận điểm rõ ràng và được triển khai tốt.
 Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm
(Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản
mang tính định hướng dưới đây)
 Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện. (1,5 điểm)
Ngọn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh
trong cuộc sống. (0,5 điểm)
Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu, không gục ngã
trước hoàn cảnh. (0,5 điểm)
Ý nghĩa câu chuyện: Trong cuộc sống con người cần có lòng dũng cảm, tự tin, nghị
lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở ngại của cuộc sống. (0,5 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
91
 Bài học giáo dục từ câu chuyện. (2,5 điểm)
Cuộc sống luôn ẩn chứa muôn vàn trở ngại, khó khăn và thách thức nếu con người
không có lòng dũng cảm, sự tự tin để đối mặt sẽ dễ đi đến thất bại (Một ngọn gió dữ dội
băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng
những đám lá, quật gẫy các cành cây). (1 điểm)
Muốn thành công trong cuộc sống, con người phải có niềm tin vào bản thân, phải tôi
luyện cho mình ý chí và khát vọng vươn lên để chiến thắng nghịch cảnh. (Tôi có những
nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi).
(1,5 điểm)
Lưu ý: Trong quá trình lập luận học sinh nên có dẫn chứng về những tấm gương dũng
cảm, không gục ngã trước hoàn cảnh để cách lập luận thuyết phục hơn.
 Bàn luận về bài học giáo dục của câu chuyện: (2 điểm)
Không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản trước hoàn cảnh mà phải luôn tự tin, bình
tĩnh để tìm ra các giải pháp cần thiết nhằm vượt qua các khó khăn, thử thách của cuộc
sống. (1 điểm)
Biết tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân để luôn có một bản lĩnh kiên cường trước hoàn
cảnh và cũng phải biết lên án, phê phán những người có hành động và thái độ buông xuôi,
thiếu nghị lực. (1 điểm)
Câu 3: (10 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
 Bố cục bài rõ ràng, lập luận thuyết phục bằng việc phân tích các dẫn chứng cụ thể
để làm sáng rõ luận điểm.
 Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
II. Yêu cầu về nội dung
Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý có thể trình bày theo những cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
 Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi:
Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá,
phát hiện riêng của người nghệ sĩ.
Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá
trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ.
 "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật đã thể hiện được "điều
mới mẻ" và "lời nhắn nhủ" của riêng nhà thơ trên cơ sở "vật liệu mượn ở thực tại".
"Vật liệu mượn ở thực tại" trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ
với nhiều khó khăn, gian khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tình cảm của những người
lính trên tuyến đường Trường Sơn
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
92
Điều mới mẻ:
Nhà thơ đã khám phá ra vẻ đẹp riêng của những người lính lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ từ chính những khó khăc, gian khổ của
hiện thực:
Phong thái ung dung, tự tin và tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp bom đạn, coi
thường gian khổ, hiểm nguy, luôn hướng về phía trước.
Tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch đáng yêu của những người lính trẻ; niềm
lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh.
Trong gian khổ, tình đồng chí, đồng đội được thể hiện cũng thật vô tư, tinh nghịch
mà chân thành.
Trái tim mang tình yêu Tổ quốc là sức mạnh thôi thúc tinh thần, ý chí quyết tâm
chiến đấu vì miền Nam, tình yêu đó mạnh hơn tất cả đạn bom, cái chết.
(so sánh với hình ảnh người lính trong thời kì chống Pháp)
=> Vẻ đẹp của họ có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa cái vĩ đại phi thường với cái giản
dị đời thường
Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật của bài thơ: nhan đề lạ, sáng tạo ra một hình
ảnh thơ độc đáo, giọng điệu và ngôn ngữ thơ rất đặc sắc, rất gần vời lời nói thường ngày,
đậm chất văn xuôi; sự đối lập giữa cái không và cái có... để thể hiện chân thực và sinh
động vẻ đẹp của những người lính.
 Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm): hình ảnh những người
lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ mãi là biểu tượng đẹp của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Họ chính là những con người đã góp phần làm
nên những trang sử vẻ vang của dân tộc, sức mạnh và tinh thần chiến đấu của họ đã
khẳng định một chân lí của thời đại: sức mạnh tinh thần có thể chiến thắng sức mạnh
vật chất.
Tiêu chuẩn cho điểm:
 Điểm 9, 10: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể
hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường.
 Điểm 7, 8: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, mắc it lỗi diễn đạt
thông thường.
 Điểm 5, 6: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.
 Điểm 3, 4 Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính
tả.
 Điểm 1, 2: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều
lỗi về câu, từ, chính tả.
 Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng
tạo của học sinh để cho điểm phù hợp.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
93
ĐỀ SỐ 23
Câu 1 (2.0 điểm)
Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
"Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa,
Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa,
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh,
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh..."
(Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997)
Câu 2 (6.0 điểm)
Trong bài thơ Quê hương, Đỗ Trung Quân viết:
" ...Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi..."
Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 01 trang) bày tỏ suy nghĩ của
mình về quê hương.
Câu 3 (12.0 điểm)
Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương bằng chi tiết Vũ
Nương hiện về gặp chồng rồi sau đó biến mất.
Có ý kiến cho rằng: giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng
chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn. Có người lại nhận xét: cách kết thúc
của tác giả như vậy là hợp lí.
Suy nghĩ của em về hai ý kiến trên.
Đáp án
ĐỀ CHÍNH THỨC
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
94
I. Yêu cầu chung
Giám khảo cần:
 Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát
và chính xác, tránh đếm ý cho điểm.
 Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp
lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo...
 Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2.0 điểm; câu 2: 6.0 điểm; câu 3: 12.0 điểm)
II. Yêu cầu cụ thể
Câu 1 (2.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
 Đảm bảo một đoạn văn hoàn chỉnh, chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi
chính tả.
2. Yêu cầu về kiến thức
Cần đáp ứng một số ý chính sau:
 Xác định biện pháp tu từ: (1 điểm)
Nhân hóa: giọt sữa; nháy hoài; ôm ấp; thoa son
So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
 Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ (1 điểm)
Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào thiên nhiên, biến
chúng thành những sinh thể sống. Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua so sánh "sương
trắng rỏ đầu cành như giọt sữa"; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia nắng tía; cái thướt tha,
điệu đà trong dáng "uốn mình" của núi và cảm giác yên bình, ấm áp trong khung cảnh
"đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh".
=> Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật toát lên vẻ rực rỡ,
lấp lánh trong sự tinh khôi, trong trẻo, mượt mà.
Câu 2 (6.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
 Biết cách làm một bài nghị luận xã hội: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt
chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh.
 Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính
tả.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
95
2. Yêu cầu về kiến thức
Cần đáp ứng một số ý chính sau:
2.1. Giải thích (1 điểm)
 Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương là mẹ.
 Qua cách so sánh, nhà thơ khẳng định tình cảm gắn bó của con người với quê
hương.
2.2. Bàn luận (4 điểm)
 Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa đựng những tình cảm chân thành, sâu sắc
của tác giả đối với quê hương: tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên mang giá
trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người.
 Quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự
sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn của mỗi người. Quê hương là bến đỗ bình yên, là
điểm tựa tinh thần của con người trong cuộc sống. Dù đi đâu, ở đâu hãy luôn nhớ về
nguồn cội.
 Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, hướng về quê
hương không có nghĩa chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hướng
tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc, là Đất nước để Tình yêu làm
đất lạ hóa quê hương.
 Có thái độ phê phán trước những hành vi suy nghĩ chưa tích cực về quê hương:
chê quê hương nghèo khó lạc hậu....
2.3. Bài học nhận thức và hành động (1 điểm)
 Có nhận thức đúng đắn về tình cảm với quê hương
 Có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hương
Câu 3 (12.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
 Biết cách làm một bài nghị luận văn học: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận
chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh.
 Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính
tả.
2. Yêu cầu về kiến thức
Cần đáp ứng một số ý chính sau:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
96
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề (1 điểm)
2. Bàn luận (10 điểm)
2.1. Nêu tình huống và những tình tiết chính dẫn đến kết thúc của truyện
2.2. Về ý kiến: "Giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng
chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn"
 Đây là cách kết thúc thường gặp trong các truyện cổ dân gian, thể hiện quan niệm
ở hiền gặp lành, cái thiện thắng cái ác của người lao động, thể hiện niềm tin, niềm lạc
quan của họ. Đó cũng là truyền thống nhân đạo của dân tộc, cũng là một trong những
nội dung của văn học trng đại Việt Nam.
 Cách kết thúc truyện như vậy có thể chấp nhận được vì không trái với tinh thần
nhân đạo của văn học. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng tới giá trị hiện thực và logic
phát triển của cốt truyện
2.3. Về kết thúc của nhà văn
 Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương đã thể hiện được tinh thần
nhân đạo và khát vọng của con người về cuộc sống: Vũ Nương không chết, nàng
được sống một cuộc sống sung sướng, hạnh phúc dưới thủy cung, nàng hiện hồn về
gặp Trương Sinh là để minh oan, để khẳng định tình cảm thủy chung của mình.
 Kết thúc truyện còn cho thấy sự vận dụng sáng tạo truyện dân gian của nhà văn.
Tác giả đã sử dụng yếu tố hoang đường kì ảo và lối kể chuyện dân gian để thể hiện tư
tưởng của mình. Bên cạnh giá trị nhân đạo, truyện còn có giá trị hiện thực sâu sắc.
Nếu tác giả để cho Vũ Nương trở về với cuộc sống thực tại thì nàng cũng không thể
có được hạnh phúc với một người chồng đa nghi, độc đoán cùng những định kiến
nặng nề của xã hội đương thời.
 Kết thúc truyện như vậy là hoàn toàn hợp lí vì nó vừa thể hiện được tư tưởng của
tác giả, vừa đảm bảo tính lôgic của cốt truyện đồng thời phản ánh một cách chân thực,
khách quan số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
3. Đánh giá khái quát (1 điểm)
 Cách kết thúc câu chuyện của nhà văn không chỉ góp phần tạo nên sức sống của
tác phẩm mà còn khẳng định tài năng của tác giả.
ĐỀ SỐ 24
Câu 1 (2,0 điểm)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
97
Cảm nhận về giọt nước mắt của nhân vật ông Hai qua các đoạn trích sau:
"Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt
gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?"
... "Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má."
(Trích "Làng", Kim Lân)
Câu 2 (3,0 điểm)
"Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố". (Trích Nhật ký
Đặng Thùy Trâm)
Suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 (5,0 điểm)
"Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp."
Hãy khám phá "xứ sở của cái đẹp" qua bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh (Ngữ văn 9,
tập 2).
Đáp án
A. YÊU CẦU CHUNG
 Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh
đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm
một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
 Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
 Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (2,0 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
98
 "nước mắt ông lão cứ giàn ra" thể hiện tâm trạng đau đớn, tủi nhục vì nghe tin
làng ông làm Việt gian theo Tây, vì nghĩ các con còn nhỏ rồi đây phải chịu cảnh rẻ
rúng hắt hủi của mọi người. Đó là giọt nước mắt của lòng tự trọng, của tình thương
con và tình yêu làng tha thiết. (0,5 điểm)
 "nước mắt ông giàn ra, chảy ròng ròng": vì xúc động, vì hạnh phúc khi nghe con
trả lời ủng hộ Cụ Hồ. Đứa con nhỏ đã nói hộ tiếng lòng của ông, một người thủy
chung với kháng chiến, luôn biết ơn Cụ Hồ. Đó là giọt nước mắt của niềm vui và tự
hào. (0,5 điểm)
 Giọt nước mắt của ông là giọt nước mắt của con người luôn nặng lòng với quê
hương, Cụ Hồ, kháng chiến và là biểu hiện đẹp đẽ của phẩm cách làm người ở người
nông dân trong kháng chiến chống Pháp. (0,5 điểm)
 Những giọt nước mắt của ông Hai là chi tiết nghệ thuật độc đáo, được miêu tả tinh
tế, bộc lộ chiều sâu nội tâm của nhân vật. Qua đó, Kim Lân thể hiện thái độ trân trọng
phẩm giá của con người. (0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm)
a. Về kĩ năng
Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết
phục, văn viết mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0,25đ)
 Giải thích câu nói (0,5đ)
Giông tố: chỉ những gian nan thử thách hoặc những thất bại, đổ vỡ trong cuộc sống .
"Đời phải trải qua giông tố": Đời người luôn phải đối mặt với những khó khăn thử
thách.
"Không được cúi đầu trước giông tố": không được buông xuôi chán nản, chấp nhận
thất bại .
-> Ý nghĩa của câu nói: đề cao nghị lực, bản lĩnh sống, ý chí vươn lên của con người khi
phải đối mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc đời.
 Lý giải (1,5đ)
Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, thuận lợi, mà nhiều khi con người
phải đối mặt với những chông gai, thử thách, thậm chí cả thất bại.
Gian nan thử thách trong đời chính là môi trường tôi luyện con người trưởng thành.
Dù phải đối mặt với những khó khăn, trở ngại, con người đừng bao giờ đầu hàng số phận
mà phải cố gắng vượt qua để sinh tồn và phát triển, xây dựng cuộc đời tốt đẹp hơn.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
99
Ý chí, bản lĩnh sống vững vàng sẽ giúp con người thành công; ngược lại không có ý
chí, nghị lực con người sẽ nhận sự thất bại, thậm chí là bị hủy diệt.
(Dẫn chứng minh hoạ)
 Khẳng định, bàn bạc mở rộng vấn đề (0,5đ)
Câu nói trên là tiếng nói của thế hệ trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp,
sống đẹp và hào hùng; khẳng định một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian
nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
Phê phán những người sống không có bản lĩnh, nghị lực, dễ gục ngã trước những khó
khăn, trở ngại trên đường đời.
(Dẫn chứng minh hoạ)
 Liên hệ, rút ra bài học (0,25đ)
* Ghi chú: Nếu học sinh có những kiến giải riêng, hợp lí, thuyết phục thì giám khảo vẫn
đánh giá, cho điểm (không vượt quá điểm tối đa của từng phần).
Câu 3 (5,0 điểm)
a. Về kĩ năng
 Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Vận dụng linh hoạt các thao tác
lập luận.
 Bố cục hợp lý chặt chẽ, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi
về chính tả, diễn đạt.
b. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung
cơ bản sau:
1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận (0,5đ)
2. Giải thích ý kiến (0,5đ)
 "nhà văn chân chính": là nhà văn luôn đặt cái đích vào con người, cuộc sống, đem
ngòi bút của mình phục vụ đời sống, có ích cho con người.
 "xứ sở của cái đẹp": đó là cái đẹp muôn hình muôn vẻ của cuộc đời mà nhà văn
phản ánh trong tác phẩm, gợi những rung cảm thẩm mĩ, làm cho con người thêm mến
yêu cuộc sống, thêm khao khát hướng tới những gì đẹp đẽ, tốt lành của cuộc đời.
-> Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường cho bạn đọc khám phá
những vẻ đẹp của cuộc sống thông qua các sáng tác văn học. Nhận định trên đã khẳng
định về vai trò của nhà văn và tác phẩm với đời sống.
3. "Xứ sở của cái đẹp" trong bài thơ "Sang thu" (3,5đ)
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
100
 Vẻ đẹp của thiên nhiên lúc sang thu (1,5đ)
Đó là phút giao mùa cuối hạ, đầu thu ở vùng quê đồng bằng Bắc bộ trong trẻo, dịu
nhẹ với những tín hiệu sang thu rất mơ hồ, mong manh: hương ổi sánh lại, gió thu se se,
làn sương giăng mắc nơi đầu thôn ngõ xóm...
Nhà thơ cảm nhận tinh tế sự vận động của thiên nhiên nhẹ nhàng mà rõ rệt: từ khu
vườn với những hình ảnh vừa cụ thể vừa vô hình (hương ổi, sương, gió, ngõ) mở rộng
đến không gian rộng lớn, bao la (dòng sông, bầu trời, cánh chim, đám mây), cảnh thu đi
dần vào tâm tưởng lắng đọng suy tư (nắng, mưa, sấm, hàng cây).
-> Bức tranh thiên nhiên mùa thu được thi sĩ cảm nhận tinh tế qua nhiều yếu tố, bằng
nhiều giác quan đem đến cho người đọc sự rung cảm, tình yêu với vẻ đẹp của quê hương,
đất nước.
 Vẻ đẹp của những suy tư, chiêm nghiệm (1,0đ)
Từ tâm trạng ngỡ ngàng, say sưa có chút bâng khuâng, tiếc nuối nhà thơ kín đáo thể
hiện những suy ngẫm, triết lý về đời người: khi con người từng trải thì cũng vững vàng
hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời (Sấm cũng bớt bất
ngờ - Trên hàng cây đứng tuổi). Thiên nhiên sang thu hay cũng chính là đời người đã
sang thu.
Bài thơ còn gợi những liên tưởng sâu xa về thế sự. Đất nước lúc đó vừa qua thời đạn
bom bước vào cuộc sống hòa bình. Những tháng năm sôi động hào hùng lắng lại, thay
vào đó là nhịp sống mới. Lối sống của con người cũng có nhiều thay đổi, trời đất sang thu
và đất nước cũng sang thu.
 Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật (1,0đ)
Thể thơ năm chữ.
Ngôn ngữ thơ giản dị, hàm súc, tự nhiên.
Hình ảnh thơ đẹp, sáng tạo, giàu sức gợi qua các biện pháp tu từ...
* Sang thu, khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lí,
góp một tiếng thơ đằm thắm về mùa thu quê hương, đất nước.
4. Đánh giá, khái quát vấn đề (0,5đ)
 Cái đẹp trong tác phẩm văn học được nhà văn khơi nguồn, kết tinh từ cuộc sống
luôn có sức hấp dẫn với người đọc, bồi đắp những giá trị tốt đẹp cho con người.
 Xứ sở của cái đẹp trong bài thơ "Sang thu" chính là vẻ đẹp của thiên nhiên, của
tình đời làm nên giá trị của thi phẩm và khẳng định tài năng của nhà thơ Hữu Thỉnh.
ĐỀ SỐ 25
PHẦN I (8 ĐIỂM):
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
101
Đọc kĩ đoạn văn sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:
[…] Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam,
phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta,
bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại
nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi.
Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên
có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều
tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và
đuổi được chúng về phương Bắc. […]
(Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
 Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
 Nhân vật nói lời ấy là ai, nói với ai? Em hãy nêu nét đẹp của nhân vật qua đoạn
trích trên.
 Em hiểu gì về ý nghĩa của câu in đậm trên? Nó gợi cho em nhớ tới những câu thơ,
câu văn nào? Hãy viết những câu ấy ra cùng với tên tác phẩm, tác giả.
 Xác định những phép liên kết cơ bản trong đoạn trích trên. (Chỉ ra từ ngữ liên kết
và gọi tên các phép liên kết ấy).
 Từ hiểu biết về đoạn trích trên, hãy viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy
thi) trình bày suy nghĩ về lòng yêu nước được gợi ra từ đoạn trích và suy nghĩ của bản
thân em.
PHẦN II (12 ĐIỂM):
Đề: Cảm nhận về tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của
Thanh Hải và bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.
Đáp án
A. YÊU CẦU CHUNG:
 Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, trên cơ sở các gợi ý đó, giám khảo có
thể vận dụng linh hoạt, tránh cứng nhắc và nên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể
để phát hiện những bài làm thể hiện tố chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc,
năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kĩ năng làm bài tốt...).
 Giám khảo nên lưu ý khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách
riêng nhưng hợp lí.
 Giám khảo đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kĩ
năng. Chỉ cho điểm tối đa ở mỗi ý khi học sinh đạt được yêu cầu cả về nội dung kiến
thức và kĩ năng.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
102
 Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm. Điểm tối đa cho mỗi ý ở mỗi câu
đã bao gồm cả kĩ năng.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ:
PHẦN 1 (8 ĐIỂM):
1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí. (0,25 điểm)
Tác giả là Ngô gia văn phái. (0,25 điểm)
Cách chấm:
 Học sinh trả lời đúng: chấm theo biểu điểm trên.
 Nếu học sinh trả lời: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ 14 hoặc Hồi thứ 14: 00
điểm.
 Nếu học sinh trả lời hai tác giả chính: Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du vẫn chấm 0,25
điểm.
2. Nhân vật nói lời ấy là Quang Trung – Nguyễn Huệ (0,25 điểm); ông nói với quân lính
của mình (0,25 điểm).
Nét đẹp của nhân vật qua đoạn trích ấy: (0,5 điểm)
 Tự hào về cương vực, lãnh thổ;
 Tự hào về truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm; (0,25 điểm)
 Lòng căm thù giặc.
→ Nhân vật Quang Trung – linh hồn của chiến công vĩ đại của dân tộc – có lòng yêu
nước nồng nàn. (0,25 điểm)
Cách chấm:
Học sinh trả lời đúng: chấm theo biểu điểm trên.
 Nếu học sinh chỉ trả lời: Hoặc Quang Trung hoặc Nguyễn Huệ vẫn chấm 0,25
điểm.
 Nếu học sinh trả lời: ông nói với tướng lĩnh hoặc quân sĩ (của mình) vẫn chấm
0,25 điểm.
 Nếu học sinh trả lời thiếu một nét đẹp của nhân vật vẫn chấm 0,25 điểm.
3. Ý nghĩa của câu in đậm trên: Khẳng định về cương vực lãnh thổ (0,25 điểm), niềm tự
hào về quyền tự chủ của đất nước. (0,25 điểm) [học sinh có thể diễn đạt cách khác, miễn
đúng ý].
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
103
Nó gợi nhớ tới:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan vỡ. (0,25 điểm)
(Sông núi nước Nam – Lý Thường Kiệt) (0,25 điểm)
[Hoặc học sinh chép bài phiên âm:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
(Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt)]
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương… (0,25 điểm)
(Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi) (0,25 điểm)
Cách chấm:
 Học sinh trả lời đúng: chấm trọn điểm.
 Nếu học sinh trả lời Nước Đại Việt ta hoặc Nước đại Việt ta – Bình Ngô đại cáo:
00 điểm
 Nếu học sinh viết sai từ 2 chữ trở lên ở mỗi phần chép thuộc lòng: 00 điểm
4. Những phép liên kết cơ bản trong đoạn trích trên:
 Phép lặp từ ngữ: (0,5 điểm)
phương Bắc (câu 4) – phương Bắc (câu 2) – phương Bắc (câu 1)
nước ta (câu 3) – nước ta (câu 2)
chúng (câu 4) – chúng (câu 3)
 Phép thế: chúng (câu 4, câu 3) – người phương Bắc (câu 2) (0,5 điểm)
Cách chấm:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
104
 Học sinh trả lời đúng: chấm trọn điểm.
 Nếu học sinh xác định 2 trong 3 phép lặp từ ngữ trên thì vẫn chấm 0,5 điểm.
 Nếu học sinh có chỉ ra từ ngữ liên kết mà không chỉ ra ở câu nào chấm 00 điểm.
 Nếu học sinh chỉ ra đúng từ ngữ liên kết nhưng câu liên kết không đúng trình tự
(ghi ngược) chấm 00 điểm.
[Ngoài 2 phép liên kết chính trên, nếu học sinh có xác định thêm phép liên kết khác vẫn
không chấm điểm]
5. Học sinh viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về lòng
yêu nước; cần đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:
 Viết đúng văn bản ngắn theo yêu cầu của đề bài: Khoảng một trang giấy thi.
 Nội dung cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
a. Mở bài
 Lòng yêu nước rất thiêng liêng, sâu nặng trong mỗi con người.
 Lòng yêu nước là một biểu hiện đẹp của nhân cách con người.
b. Thân bài
 Lòng yêu nước là tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước – nơi mình
sinh ra và lớn lên.
 Những biểu hiện của lòng yêu nước trong đoạn văn:
Tự hào về cương vực, lãnh thổ;
Tự hào về truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm;
Lòng căm thù giặc.
 Suy nghĩ của bản thân về lòng yêu nước:
Tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh đẹp đất nước;
Yêu làng quê, yêu con người mộc mạc, giản dị của quê hương;
Lòng căm thù giặc xâm lược tàn phá quê hương;
Sẵn sàng xả thân cho dân tộc;
Học tập, rèn luyện để mai này góp phần làm giàu cho đất nước;
Trong tình hình Biển Đông hiện nay, tuổi trẻ học đường phải tuyên truyền ý thức và
có những hành động thiết thực góp phần bảo vệ biển đảo quê hương;
Chứng minh bằng những dẫn chứng trong lịch sử và đời sống xã hội:
Những tấm gương hi sinh tuổi trẻ, mạng sống cho quê hương (anh hùng liệt sĩ, chiến
sĩ..)
Tuổi trẻ học tập, rèn luyện làm giàu đẹp đất nước.
Tình yêu quê hương đất nước nuôi dưỡng tâm hồn, là chỗ dựa tinh thần, là động lực
sống, lao động, cống hiến…
c. Kết bài
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
105
 Lòng yêu nước là một tình cảm vốn có của mỗi con người; nó còn được bồi đắp
qua những tác phẩm văn học, qua các giờ học lịch sử…
 Lòng yêu nước là động lực phấn đấu học tập, cống hiến: “Đừng hỏi Tổ quốc đã
làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc hôm nay…”
Biểu điểm cụ thể cho câu 5 trong phần I:
 Điểm 3,5 - 4: Đạt được các yêu cầu trên, lý lẽ vững chắc, lập luận thuyết phục,
văn viết mạch lạc; bố cục đủ ba phần; phải có trình bày hiểu biết về lòng yêu nước
được biểu hiện trong đoạn văn; không sai những lỗi diễn đạt thông thường.
 Điểm 2,5 - 3:
Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung; bố cục đủ 3 phần; còn một số lỗi về diễn đạt.
Bài văn ngắn không đảm bảo về dung lượng (viết ngắn hơn nửa trang giấy thi hoặc
dài hơn 1 trang giấy thi).
 Điểm 0,5 - 2: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung; sai nhiều lỗi về hình thức
hoặc chỉ viết một đoạn văn.
 Điểm 00: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp hoặc không thực hiện.
PHẦN II (12 ĐIỂM):
II.1) YÊU CẦU CHUNG
1) Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm thơ
2) Phương pháp, kĩ năng
 Biết sử dụng phép phân tích, tổng hợp để nêu được nét đẹp chung của hai tác
phẩm thơ: Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải và bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh –
tình yêu thiên nhiên.
 Có năng lực cảm thụ văn học tốt.
 Nắm vững và sử dụng nhuần nhuyễn phương pháp tạo lập một văn bản nghị luận
văn học.
 Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản. Cần vận dụng linh hoạt hướng
dẫn chấm.
 Tránh đếm ý cho điểm. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có
trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục.
 Cần chú ý cho điểm đối với những bài viết có cách viết sáng tạo, cách thể hiện
riêng độc đáo cũng như đưa các tác phẩm văn học khác vào nhưng vẫn đảm bảo yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng.
II.2) YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG
1. MỞ BÀI
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
106
 Tình yêu thiên nhiên là một trong những nội dung nổi bật của văn học Việt Nam.
 Các nhà thơ Việt Nam hiện đại đã góp vào đề tài này bằng những nét riêng độc
đáo. Người đọc sẽ cảm nhận tình yêu thiên nhiên tha thiết của hai thi nhân: Thanh Hải
qua Mùa xuân nho nhỏ, Hữu Thỉnh qua Sang thu.
2. THÂN BÀI
a) Tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: Tình yêu thiên nhiên
– thiên nhiên mùa xuân xứ Huế của nhà thơ thể hiện thật tinh tế.
 Nghệ thuật phối sắc thể hiện cái đẹp hài hòa của thiên nhiên: bông hoa tím biếc,
dòng sông xanh.
 Biện pháp đổi trật tự cú pháp trong câu thơ vắt dòng:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
đã nhấn mạnh sự vươn lên trỗi dậy của thiên nhiên khi mùa xuân về; đã vẽ nên một sắc
xuân riêng của thiên nhiên xứ Huế. Bông hoa tím biếc khiến bức tranh xuân trở nên bình
dị, thân thiết.
 Hai câu thơ kế tiếp đã mở rộng không gian nghệ thuật bức tranh xuân. Tín hiệu
xuân còn là tiếng hót vang trời của con chim chiền chiện:
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
 Thành phần gọi – đáp ơi đã nhân hóa con chim chim trở thành người bạn.
 Từ ngữ hót chi – từ ngữ địa phương tăng tính biểu cảm của câu thơ.
 Hai câu thơ 5, 6 trong khổ thơ xuất hiện bóng dáng nhân vật trữ tình trong bài thơ:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
 Từng giọt long lanh có nhiều cách hiểu:
giọt sương treo đầu ngọn cỏ;
giọt mưa xuân
giọt âm thanh tiếng chim
 Theo mạch cảm xúc, người đọc có thể nhận ra đây là âm thanh tiếng chim. Phép
tu từ ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác) làm cho bức tranh xuân mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ
tình với hành động đưa tay hứng âm thanh tiếng hót chim chiền chiện của nhà thơ –
nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Sơ kết:
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
107
 Đoạn thơ đẹp như bức tranh – bức tranh có dòng sông, hoa cỏ, có chim hót, có
bầu trời, sương mai, có ánh xuân, có con người.
 Bức tranh có sắc xuân, tình xuân và có cả khúc nhạc xuân đã thể hiện tình yêu
thiên nhiên – thiên nhiên mùa xuân của thi nhân!
b) Tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Sang thu: Đọc Sang thu của Hữu Thỉnh,
thêm một lần ta được thưởng thức vẻ đẹp của sự cảm nhận tinh tế, những rung động của
một tâm hồn nhạy cảm nghệ sĩ lúc thu sang.
 Sự độc đáo bắt đầu bằng hương ổi – hương thu:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Hai chữ phả vào vừa gợi ra cái bất chợt trong cảm nhận, vừa gợi ra một cách thực thể
cái hương thơm của ổi, lại vừa gợi ra sự vận động nhẹ nhàng của gió.
Từ láy chùng chình đã nhân hóa sương gợi ra sự lay động của cây lá, vẻ tư lự của
lòng người, cái man mác của không gian chớm thu.
Thành phần biệt lập – thành phần tình thái hình như thể hiện một chút nghi hoặc, một
chút bâng khuâng, có cái gì đó không thật rõ ràng của bước chân mùa thu dù tín hiệu thu
sang đã rõ.
 Cảm xúc của thời điểm chuyển giao tiếp tục lan tỏa, mở ra trong cái nhìn xa hơn,
rộng hơn:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Từ láy dềnh dàng đã nhân hóa sông dòng sông không còn chảy cuồn cuộn, gấp gáp
như trong những ngày mưa lũ mùa hạ nữa mà trở nên chậm chạp, thong thả.
Đối lập với sự dềnh dàng của dòng sông là sự vội vã của những cánh chim bay
«Chim bắt đầu vội vã». Từ láy vội vã đã nhân hóa những cánh chim – những cánh chim
đang chuẩn bị bay về phương Nam để tránh rét.
Sự đối lập này đã gợi lên sự vận động của sự vật trong giây phút giao mùa.
 Đẹp nhất, giàu sức biểu cảm nhất là hình ảnh thơ:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
108
 Phép nhân hóa được sử dụng trong câu thơ tạo nên sự bất ngờ thú vị, tinh tế Áng
mây bâng khuâng là hình ảnh thực nhưng cái ranh giới mùa là hư - sản phẩm của trí
tưởng tượng nhà thơ.
 Đám mây đang trôi trên bầu trời một nửa là hạ một nửa là thu để rồi một lúc nào
đó nó bỗng ngỡ ngàng nhận ra mình đang trôi trong một bầu trời thu trọn vẹn.
Sơ kết:
 Hình ảnh thơ tự nhiên, không trau chuốt mà giàu sức gợi cảm, thể thơ năm chữ
vắt dòng tạo ra những liên tưởng thú vị đã thể hiện một cách đặc sắc những xúc cảm
tinh tế trước bước chuyển giao của mùa; đã diễn tả cụ thể, tinh tế, nhạy cảm tình yêu
thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh.
 Cách cảm nhận và miêu tả của tác giả: tinh tế, nhạy cảm, sự liên tưởng độc đáo.
Nhà thơ làm cho mùa thu trong thơ ca Việt Nam mang một hương sắc mới.
c). Đánh giá chung:
c.1) Điểm chung:
 Cả hai thi nhân đều yêu thiên nhiên.
 Tình yêu thiên nhiên của hai nhà thơ đều nhẹ nhàng, tinh tế nên cảnh sắc thiên
nhiên trong hai bài thơ không bị hòa lẫn vào cảnh sắc thiên nhiên của các bài thơ
khác.
c.2) Điểm riêng:
 Mùa xuân nho nhỏ:
Đổi trật tự cú pháp, ẩn dụ;
Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế;
Xúc cảm của thi nhân nghiêng về hình ảnh đầy sắc xuân đẹp đẽ của thiên nhiên, đất
trời – thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống.
 Sang thu:
Hình ảnh đặc trưng, giàu sức biểu cảm; phép nhân hóa;
Cảnh vườn thu, ngõ xóm của đồng bằng Bắc bộ;
Xúc cảm của thi nhân nghiêng về cảm nhận giây phút nhẹ nhàng – tình cảm gắn bó
tha thiết với quê hương.
3. KẾT BÀI
 Tình yêu thiên nhiên – mùa xuân, mùa thu của hai thi nhân thật thiết tha đã bồi
đắp thêm cảm xúc, tình cảm yêu mến thiên nhiên cho mỗi người đọc.
 Hai bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu cùng với hai hồn thơ – Thanh Hải, Hữu
Thỉnh – đã làm đẹp những trang thơ – thơ hiện đại Việt Nam.
YOPO.VN - DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU, GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI...
109
C. CÁCH CHẤM ĐIỂM:
 Điểm 11,5 – 12: Đáp ứng được yêu cầu chung (kiểu bài, phương pháp, kĩ năng) và
yêu cầu về kiến thức; bài viết sử dụng tốt phương pháp phân tích tổng hợp; phân tích
sâu sắc làm nổi bật vấn đề; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc;
không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu, liên kết,…); học sinh khai thác
đủ hai tác phẩm thơ trên.
 Điểm 10 – 11: Đáp ứng được yêu cầu chung (kiểu bài, phương pháp, kĩ năng) và
yêu cầu về kiến thức; bài viết sử dụng được phương pháp phân tích tổng hợp; có phân
tích làm rõ vấn đề, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không
sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu, liên kết,…); học sinh khai thác đủ hai
tác phẩm thơ trên.
 Điểm 7 – 9,5: Đạt yêu cầu thang điểm 10 – 11 nhưng có thể thiếu một vài ý về nội
dung hoặc có dẫn chứng chưa làm nổi bật vấn đề; sai không quá 3 lỗi chính tả hoặc
lỗi diễn đạt.
 Điểm 4 – 6,5: Hiểu đề, đáp ứng ½ yêu cầu về nội dung hoặc hạn chế nhiều về
phương pháp; ý rời rạc, thiếu dẫn chứng; sai sót khá nhiều về lỗi chính tả và lỗi diễn
đạt. Hoặc học sinh phân tích hai bài thơ mà không có sự chọn lọc, khái quát, tổng hợp
để làm nổi bật vấn đề.
 Điểm 0,5 – 3,5: Bài viết sơ sài về nội dung; chưa nắm phương pháp; diễn đạt yếu;
sai sót nhiều về lỗi chính tả và lỗi diễn đạt…
 Điểm 00: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc không làm bài.
GHI CHÚ CHUNG: Tổng điểm toàn bài thi không làm tròn số.
1694746749637.png


THẦY CÔ TẢI NHÉ!
 

DOWNLOAD FILE

  • yopo.vn---25 de thi HSG L9 ngu van.rar
    783.6 KB · Lượt tải : 0
CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN
CHỦ ĐỀ QUAN TÂM
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    các dạng đề thi văn 9 các đề thi văn 9 giữa học kì 1 một số đề thi văn 9 hk1 đề thi anh văn 9 đề thi anh văn 9 có đáp án đề thi anh văn 9 hk1 đề thi anh văn 9 hk2 đề thi anh văn lớp 9 giữa học kì 1 đề thi giữa học kì 1 môn văn 9 đề thi giữa kì i văn 9 đề thi giữa kì ii văn 9 đề thi hk1 văn 9 an giang đề thi hk1 văn 9 quận cầu giấy đề thi hk1 văn 9 quận hai bà trưng đề thi hk1 văn 9 quận nam từ liêm đề thi hk1 văn 9 quận thanh xuân đề thi hk1 văn 9 quận đống đa đề thi hk2 văn 9 bến tre đề thi hk2 văn 9 bình dương đề thi hk2 văn 9 bình dương 2017 đề thi hk2 văn 9 bình dương 2018 đề thi hk2 văn 9 bình dương 2020 đề thi hk2 văn 9 bình phước đề thi hk2 văn 9 năm 2019 đề thi hk2 văn 9 quận hoàn kiếm đề thi hk2 văn 9 quận đống đa đề thi hk2 văn 9 quảng nam đề thi học kì 2 văn 9 quận thanh xuân đề thi học kì i môn văn 9 đề thi học kì i văn 9 đề thi học kì ii văn 9 đề thi học sinh giỏi văn 9 phần đọc hiểu đề thi học sinh giỏi văn 9 tỉnh hưng yên đề thi hsg môn văn 9 đề thi hsg ngữ văn 9 violet đề thi hsg tỉnh văn 9 violet đề thi hsg văn 9 bài bếp lửa đề thi hsg văn 9 bài lặng lẽ sa pa đề thi hsg văn 9 bài đoàn thuyền đánh cá đề thi hsg văn 9 cấp huyện đề thi hsg văn 9 cấp huyện 2019 đề thi hsg văn 9 cấp huyện mới nhất đề thi hsg văn 9 cấp tỉnh mới nhất đề thi hsg văn 9 có đáp án đề thi hsg văn 9 có đáp án violet đề thi hsg văn 9 hải phòng đề thi hsg văn 9 mới đề thi hsg văn 9 mới nhất đề thi hsg văn 9 năm 2018 đề thi hsg văn 9 năm 2020 đề thi hsg văn 9 nghị luận xã hội đề thi hsg văn 9 quận thanh xuân đề thi hsg văn 9 thành phố hà nội đề thi hsg văn 9 thành phố hà nội 2018 đề thi hsg văn 9 thành phố hồ chí minh đề thi hsg văn 9 tỉnh bình dương đề thi hsg văn 9 tỉnh hà tĩnh đề thi hsg văn 9 tỉnh hải dương đề thi hsg văn 9 tỉnh phú thọ đề thi hsg văn 9 tỉnh phú yên đề thi hsg văn 9 tỉnh vĩnh phúc đề thi hsg văn 9 tp hcm 2020 đề thi hsg văn 9 tphcm đề thi hsg văn 9 về truyện kiều đề thi hsg văn 9 violet đề thi hsg văn 9 vòng 1 đề thi hsg văn 9 vòng 2 đề thi khảo sát văn 9 học kì 1 đề thi khảo sát văn 9 học kì 2 đề thi môn văn 9 học kì 1 đề thi môn văn 9 học kì 2 đề thi ngữ văn 9 kì i đề thi thử văn 9 vào 10 đề thi văn 9 đề thi văn 9 bài làng đề thi văn 9 bài đồng chí đề thi văn 9 cấp tỉnh đề thi văn 9 chuyện người con gái nam xương đề thi văn 9 có đáp án đề thi văn 9 cuối học kì 1 đề thi văn 9 cuối học kì 2 đề thi văn 9 cuối kì 1 đề thi văn 9 cuối kì 2 năm 2021 đề thi văn 9 ghk1 đề thi văn 9 giữa học kì 1 đề thi văn 9 giữa học kì 1 2021 đề thi văn 9 giữa học kì 1 bắc giang đề thi văn 9 giữa học kì 1 bắc ninh đề thi văn 9 giữa học kì 1 có đáp án đề thi văn 9 giữa học kì 1 hà nội đề thi văn 9 giữa học kì 1 nam định đề thi văn 9 giữa học kì 1 trắc nghiệm đề thi văn 9 giữa kì 1 đề thi văn 9 giữa kì 2 đề thi văn 9 hà nội đề thi văn 9 hk1 đề thi văn 9 hk1 có đáp án đề thi văn 9 hk2 có đáp án đề thi văn 9 học kì 1 đề thi văn 9 học kì 1 2020 đề thi văn 9 học kì 1 2021 đề thi văn 9 học kì 1 nam định đề thi văn 9 học kì 2 đề thi văn 9 học kì 2 có đáp án đề thi văn 9 học sinh giỏi đề thi văn 9 kì 1 đề thi văn 9 kì 1 có đáp án đề thi văn 9 kì 2 đề thi văn 9 kì 2 có ma trận đề thi văn 9 lên 10 đề thi văn 9 năm 2019 đề thi văn 9 năm 2020 đề thi văn 9 năm 2021 đề thi văn 9 tuyển sinh đề thi văn 9 vào 10 đề thi văn hk2 lớp 9 có đáp án đề thi văn hk2 lớp 9 tỉnh bình dương đề thi văn khảo sát lớp 9 đề thi văn lớp 9 đề thi văn lớp 9 có lời giải đề thi văn lớp 9 cuối học kì 1 đề thi văn lớp 9 giữa học kì 1 đề thi văn lớp 9 giữa học kì 1 2021 đề thi văn lớp 9 giữa học kì 1 có đáp án đề thi văn lớp 9 giữa kì 1 đề thi văn lớp 9 hk2 đề thi văn lớp 9 học kì 1 năm 2020 đề thi văn lớp 9 lên 10 đề thi văn lớp 9 năm 2020 đề thi văn lớp 9 tuyển sinh đề thi văn tự sự lớp 9
  • THẦY CÔ CẦN TRỢ GIÚP, VUI LÒNG LIÊN HỆ!

    TƯ VẤN NHANH
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Top