- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 85,993
- Điểm
- 113
tác giả
BỘ Câu hỏi trắc nghiệm ngữ văn 9 chân trời sáng tạo CHƯƠNG TRÌNH MỚI NĂM 2024-2025 được soạn dưới dạng file word gồm 265 trang. Các bạn xem và tải câu hỏi trắc nghiệm ngữ văn 9 chân trời sáng tạo về ở dưới.
Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Dưới đây là loạt câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Phần trắc nghiệm ...
1. Văn bản văn học
- Văn bản văn học là công trình nghệ thuật ngôn từ, kết quả hoạt động sáng tác của cá nhân hoặc tập thể nhà văn và là đơn vị độc lập cơ bản của văn học.
- Văn bản văn học có thể tồn tại dưới dạng truyền miệng hoặc dưới dạng viết (văn tự với quy mô có thể chỉ là một câu, vài dòng (tục ngữ, ca dao...) đến hàng vạn câu, hàng ngàn trang (sử thi, tiểu thuyết...).
- Về cấu trúc, văn bản văn học là một hệ thống phức tạp gồm hàng loạt yếu tố thuộc các bình diện khác nhau của nội dung và hình thức.
2. Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học
- Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học là cách tổ chức, kết nối mọi yếu tố (bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ, vẫn, nhịp...) nhằm tạo nên tinh chỉnh thể của tác phẩm.
3. Kết cấu của bài thơ
- Kết cấu của bài thơ là toàn bộ tổ chức chặt chẽ và sinh động các yếu tố về nội dung và hình thức của bài thơ, tạo ra tính toàn vẹn và thể hiện một cách tốt nhất chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Kết cấu của bài thơ được biểu hiện ở mọi phương diện tổ chức của tác phẩm: (1) sự chọn lựa thể thơ (2) sự sắp xếp các phần, các đoạn thơ theo một trình tự nhất định (bố cục); (3) sự triển khai mạch cảm xúc; (4) sự phối hợp của vẫn, nhịp, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ ...
4. Ngôn ngữ thơ
- Ngôn ngữ thơ có đặc điểm là hàm súc, ngắn gọn, giàu hình ảnh, gọi nhiều hơn tả, giàu nhạc điệu, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt: có vần, nhịp, thanh điệu, đối ... Thế giới nội tâm của nhà thơ không chỉ được thể hiện bằng ý nghĩa của từ ngữ mà còn được thể hiện qua âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ, những yếu tố ấy góp phần làm tăng thêm hàm nghĩa cho bài thơ. Những đặc điểm trên khiến cho bài thơ dễ dàng tác động trực tiếp đến cảm xúc của người đọc và khắc sâu trong tâm trí họ.
5. Biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh, điệp vần: đặc điểm và tác dụng
- Chơi chữ là biện pháp tu từ sử dụng âm thanh, từ ngữ để tạo ra ý nghĩa bất ngờ, thú vị, làm tăng sức hấp dẫn cho văn bản. Chơi chữ có thể dựa trên hiện tượng đồng âm, lối nói gần âm, cách điệp âm, lối nói lái, lối tách từ ... Biện pháp tu từ này thường được sử dụng trong sáng tác văn chương (đặc biệt là trong thơ văn trào phúng) và trong cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ:
Trong ví dụ trên, tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ dựa trên hiện tượng đồng âm (lợi. – “lợi ích” và lợi - “phần thịt bao quanh chân răng”) với mục đích tạo ra sắc thái hài hước, dí dỏm, làm tăng sức hấp dẫn cho bài ca dao.
- Điệp thanh là biện pháp tu từ lặp lại thanh diệu (thường là cùng thuộc thanh bằng hay thanh trắc) nhằm mục đích tạo nên nhạc tính, tăng tính tạo hình và sức
biểu cảm cho văn bản.
Ví dụ:
Khi trời quanh tôi làm bằng to
Khi trời quanh tôi làm bằng thơ.
Việc sử dụng sáu thanh bằng liên tiếp trong mỗi dòng thơ gọi ra một không gian rất nhẹ và rất thơ. Trong trường hợp này, biện pháp điệp thanh giúp tăng tính tạo hình và sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời góp phần làm nên nhạc tính cho đoạn thơ.
- Điệp vần là biện pháp tu từ lặp lại những âm tiết có phần vẫn giống nhau nhằm mục đích làm tăng sức biểu cảm và nhạc tính cho văn bản.
Ví dụ:
Trong ví dụ trên, việc lặp lại các âm tiết có vần “ang” góp phần quan trọng làm nên nhạc tính cho hai dòng thơ, đồng thời gợi cho người đọc hình dung về một không gian rộng lớn, khoáng đạt.
* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 12 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Trả lời:
- Quê hương chính là nơi em sinh ra và lớn lên, nơi mà em có nhiều kỉ niệm gắn liền với những kí ức và tâm hồn. Nơi đó có gia đình, người thân, bạn bè thủa ấu thơ, bà con họ hàng làng xóm. Những hình ảnh có thể in sâu đậm trong tâm hồn em như dòng sông, bến nước, con đò, lũy tre, cánh đồng, con đường làng, cảnh thuyền cá về bến, cảnh ra khơi,…
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Tưởng tượng: Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai.
- Cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai là: bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, rực nắng hồng của buổi bình minh. Con người và cảnh vật vừa thơ mộng vừa hoành tráng.
2. Suy luận: Em hiểu thế nào về nội dung của khổ thơ cuối?
- Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả trong hoàn cảnh xa cách.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu của tác giả Tế Hanh với vùng quê chài lưới của mình. Bài thơ được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
Trả lời:
- Những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ là: + “làn da ngăm rám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm”
+ “bơi thuyền đi đánh cá”, “phăng mái chèo”, “mạnh mẽ vượt”
+ …
→ Dân chài khỏe khoắn, mạnh mẽ, cần cù.
→ Cuộc sống làng chài bình dị, thân thương.
Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Trả lời:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm vô tri đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Đó chính là cái hồn thiêng liêng (trong tâm khảm nhà thơ) của ngôi làng ấy. Nhà thơ đã lấy cái đặc trưng nhất (những cánh buồm) để mà gợi ra bao ước mơ khao khát về một cuộc sống no ấm, đủ đầy.
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => Vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ: Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng đượm vị nắng gió xa xăm.
Câu 3 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ.
Trả lời:
- Cách gieo vần:
+ Đoạn 1,2: Gieo vần chân “ông” ở câu thơ 2,3; vần chân “ang” ở câu thơ 6,7;
+ Đoạn 3: Gieo vần chân “ắng” ở câu thơ 13, 14; vần chân “ăm” ở câu thơ 15,16;
- Cách ngắt nhịp: 3/2/2, 3/2/3
=> Tạo nhịp điệu cho bài thơ, giúp bài thơ trở nên có nhạc điệu thu hút người đọc, người nghe.
Câu 4 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?
Trả lời:
- Yếu tố miêu tả: “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”, “nước bao vây, cách biển nửa ngày sông”, “trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng” …
- Yếu tố biểu cảm: “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”, “cả thân hình nồng thở vị xa xăm”, “Tôi thấy nhớ cía mùi nồng mặn quá!”, …
=> Tác dụng: Yếu tố miêu tả kết hợp với biểu cảm giúp cho bài thơ trở nên giàu hình ảnh, trực quan và sinh động hơn. Đồng thời giúp thể hiện thái độ và tình cảm của tác giả.
Câu 5 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
- Mạch cảm xúc của bài thơ:
+ 2 câu đầu: Niềm tự hào và hân hoan khi giới thiệu về làng quê của mình.
+ 6 câu tiếp: Tình yêu lao động tươi sáng, náo nhiệt của dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
+ 8 câu tiếp: Tình yêu lao động được thể hiện qua cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Câu 6 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc…)
Trả lời:
- Bố cục của bài thơ: Gồm 4 phần:
+ 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
+ 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
+ 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
- Chủ đề bài thơ: Bài thơ thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tự hào sâu sắc về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Quê hương đất nước (Đó là những suy cảm về một đất nước đầy đau thương nhưng lại giàu đẹp, hiền hòa, gần gũi và giàu truyền thống lịch sử cách mạng).
- Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
Câu 7 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
Trả lời:
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện lòng yêu mến, tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết.
=> Căn cứ vào nội dung bài thơ; các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ: Làng tôi ở, dân chài, con thuyền, cánh buồm,…
Câu 8 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
Trả lời:
- Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là tình yêu quê hương và nét đẹp của người lao động.
* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 15 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nhớ lại một kỉ niệm tuổi thơ với người thân của em.
Trả lời:
- Kỉ niệm tuổi thơ với người thân của em là: mùa hè được về nhà ông bà ngoại chơi, được theo mẹ đi chợ quê, theo bố đi thả diều, cùng ông chăm sóc cây cối trong vườn,…
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Theo dõi: Chú ý những từ ngữ thể hiện trực tiếp cảm xúc của tác giả trong ba khổ thơ đầu.
- Từ ngữ: “chờn vờn”, “ấp iu”, “thương” …
=> Thể hiện sự tảo tần của người bà và tình yêu thương của người cháu dành cho người bà.
2. Suy luận: Lời dặn cháu thể hiện điều gì về bà?
- Thể hiện bà là một người bà tần tảo, dịu dàng, giàu yêu thương và luôn quan tâm đến con cháu nhưng đồng thời cũng thể hiện bà là người mạnh mẽ, kiên cường và bất khuất.
3. Theo dõi: Hình ảnh bếp lửa trong khổ thơ này có gì khác so với các khổ thơ trên?
- Hình ảnh “bếp lửa” ở các khổ trước là tượng trưng cho sự tần tảo, đức hi sinh của người bà, là tình yêu thương về gia đình, về quê hương. Còn hình ảnh “bếp lửa” ở khổ thơ này thể hiện về ước mơ, hi vọng, ngọn lửa thắp lên tương lai cho người cháu.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: “Bếp lửa” của Bằng Việt là những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà trong bài thơ. Hình ảnh bếp lửa có sự thay đổi như thế nào qua các khổ thơ?
Trả lời:
- Mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà trong bài thơ là mối quan hệ gắn bó và bổ sung cho nhau. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình bà cháu.
- Hình ảnh bếp lửa có sự thay đổi qua các khổ thơ là:
+ Khổ 1: thể hiện sự tần tảo sớm hôm, chịu thương, chịu khó của người bà.
+ Khổ 3: ngọn lửa của niềm tin và sự sống, của tình yêu thương gia đình và đất nước vô bờ bến.
+ Khổ 4: thể hiện biết bao ước mơ, hi vọng về tương lai. Ngọn lửa thắp lên tương lai cho người cháu.
Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ và làm rõ hiệu quả của chúng.
Trả lời:
- Cụm từ “một bếp lửa” lặp lại hai lần.
=> Cụm từ được đặt ở đầu hai dòng thơ mang đến âm hưởng ngân vang, sâu lắng và nhấn mạnh rằng hình ảnh bếp lửa có ý nghĩa đặc biệt, luôn khắc sâu trong tâm hồn nhân vật trữ tình.
- Điệp từ “trăm”, “có” kết hợp cùng thủ pháp liệt kê.
=> Nhằm diễn tả sự thay đổi, tìm thấy những niềm vui mới của người cháu. Thế nhưng, giữa thế giới bộn bề rộng lớn, cháu vẫn không bao giờ quên đi hình ảnh bà gắn với bếp lửa, những kỉ niệm thời sống bên bà, từng bài học mà bà dạy dỗ...
- …
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Sự kết hợp giữa yếu tố biểu cảm với miêu tả, tự sự trong văn bản có tác dụng gì?
Trả lời:
- Sự kết hợp giữa yếu tố biểu cảm với miêu tả, tự sự trong văn bản giúp cho văn bản:
+ Làm cho câu chuyện trở nên sinh động, sâu sắc hơn.
+ Giúp thể hiện được thái độ, tình cảm của nhân vật trong bài thơ trở nên ý nghĩa, gần gũi hơn.
+ …
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của văn bản.
Trả lời:
- Mạch cảm xúc của văn bản: đi từ quá khứ đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm theo dòng hồi tưởng.
- Cảm hứng chủ đạo của văn bản: Tình cảm yêu thương của người cháu đối với người bà tần tảo, hi sinh vì gia đình.
Câu 5 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hãy chỉ ra một vài nét đặc sắc về kết cấu của bài thơ.
Trả lời:
- Thơ tự do: 8 tiếng/ câu
- Gieo vần: Vần chân và vần liền - theo cặp câu.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
=> Góp phần thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Dưới đây là loạt câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Phần trắc nghiệm ...
HỆ THỐNG CÂU HỎI NGỮ VĂN 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 11 - Chân trời sáng tạo
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 11 - Chân trời sáng tạo
1. Văn bản văn học
- Văn bản văn học là công trình nghệ thuật ngôn từ, kết quả hoạt động sáng tác của cá nhân hoặc tập thể nhà văn và là đơn vị độc lập cơ bản của văn học.
- Văn bản văn học có thể tồn tại dưới dạng truyền miệng hoặc dưới dạng viết (văn tự với quy mô có thể chỉ là một câu, vài dòng (tục ngữ, ca dao...) đến hàng vạn câu, hàng ngàn trang (sử thi, tiểu thuyết...).
- Về cấu trúc, văn bản văn học là một hệ thống phức tạp gồm hàng loạt yếu tố thuộc các bình diện khác nhau của nội dung và hình thức.
2. Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học
- Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học là cách tổ chức, kết nối mọi yếu tố (bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ, vẫn, nhịp...) nhằm tạo nên tinh chỉnh thể của tác phẩm.
3. Kết cấu của bài thơ
- Kết cấu của bài thơ là toàn bộ tổ chức chặt chẽ và sinh động các yếu tố về nội dung và hình thức của bài thơ, tạo ra tính toàn vẹn và thể hiện một cách tốt nhất chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Kết cấu của bài thơ được biểu hiện ở mọi phương diện tổ chức của tác phẩm: (1) sự chọn lựa thể thơ (2) sự sắp xếp các phần, các đoạn thơ theo một trình tự nhất định (bố cục); (3) sự triển khai mạch cảm xúc; (4) sự phối hợp của vẫn, nhịp, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ ...
4. Ngôn ngữ thơ
- Ngôn ngữ thơ có đặc điểm là hàm súc, ngắn gọn, giàu hình ảnh, gọi nhiều hơn tả, giàu nhạc điệu, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt: có vần, nhịp, thanh điệu, đối ... Thế giới nội tâm của nhà thơ không chỉ được thể hiện bằng ý nghĩa của từ ngữ mà còn được thể hiện qua âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ, những yếu tố ấy góp phần làm tăng thêm hàm nghĩa cho bài thơ. Những đặc điểm trên khiến cho bài thơ dễ dàng tác động trực tiếp đến cảm xúc của người đọc và khắc sâu trong tâm trí họ.
5. Biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh, điệp vần: đặc điểm và tác dụng
- Chơi chữ là biện pháp tu từ sử dụng âm thanh, từ ngữ để tạo ra ý nghĩa bất ngờ, thú vị, làm tăng sức hấp dẫn cho văn bản. Chơi chữ có thể dựa trên hiện tượng đồng âm, lối nói gần âm, cách điệp âm, lối nói lái, lối tách từ ... Biện pháp tu từ này thường được sử dụng trong sáng tác văn chương (đặc biệt là trong thơ văn trào phúng) và trong cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bởi xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
Bởi xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
(Ca dao)
Trong ví dụ trên, tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ dựa trên hiện tượng đồng âm (lợi. – “lợi ích” và lợi - “phần thịt bao quanh chân răng”) với mục đích tạo ra sắc thái hài hước, dí dỏm, làm tăng sức hấp dẫn cho bài ca dao.
- Điệp thanh là biện pháp tu từ lặp lại thanh diệu (thường là cùng thuộc thanh bằng hay thanh trắc) nhằm mục đích tạo nên nhạc tính, tăng tính tạo hình và sức
biểu cảm cho văn bản.
Ví dụ:
Khi trời quanh tôi làm bằng to
Khi trời quanh tôi làm bằng thơ.
(Xuân Diệu, Nhị hồ)
Việc sử dụng sáu thanh bằng liên tiếp trong mỗi dòng thơ gọi ra một không gian rất nhẹ và rất thơ. Trong trường hợp này, biện pháp điệp thanh giúp tăng tính tạo hình và sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời góp phần làm nên nhạc tính cho đoạn thơ.
- Điệp vần là biện pháp tu từ lặp lại những âm tiết có phần vẫn giống nhau nhằm mục đích làm tăng sức biểu cảm và nhạc tính cho văn bản.
Ví dụ:
Lá bàng đang đỏ ngọn cây
Sếp giang mang lạnh đang bay ngang trời
Sếp giang mang lạnh đang bay ngang trời
(Tố Hữu, Tiếng háy sang xuân)
Trong ví dụ trên, việc lặp lại các âm tiết có vần “ang” góp phần quan trọng làm nên nhạc tính cho hai dòng thơ, đồng thời gợi cho người đọc hình dung về một không gian rộng lớn, khoáng đạt.
Soạn bài Quê hương - Chân trời sáng tạo
* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 12 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Trả lời:
- Quê hương chính là nơi em sinh ra và lớn lên, nơi mà em có nhiều kỉ niệm gắn liền với những kí ức và tâm hồn. Nơi đó có gia đình, người thân, bạn bè thủa ấu thơ, bà con họ hàng làng xóm. Những hình ảnh có thể in sâu đậm trong tâm hồn em như dòng sông, bến nước, con đò, lũy tre, cánh đồng, con đường làng, cảnh thuyền cá về bến, cảnh ra khơi,…
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Tưởng tượng: Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai.
- Cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai là: bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, rực nắng hồng của buổi bình minh. Con người và cảnh vật vừa thơ mộng vừa hoành tráng.
2. Suy luận: Em hiểu thế nào về nội dung của khổ thơ cuối?
- Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả trong hoàn cảnh xa cách.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu của tác giả Tế Hanh với vùng quê chài lưới của mình. Bài thơ được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
Trả lời:
- Những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ là: + “làn da ngăm rám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm”
+ “bơi thuyền đi đánh cá”, “phăng mái chèo”, “mạnh mẽ vượt”
+ …
→ Dân chài khỏe khoắn, mạnh mẽ, cần cù.
→ Cuộc sống làng chài bình dị, thân thương.
Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Trả lời:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm vô tri đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Đó chính là cái hồn thiêng liêng (trong tâm khảm nhà thơ) của ngôi làng ấy. Nhà thơ đã lấy cái đặc trưng nhất (những cánh buồm) để mà gợi ra bao ước mơ khao khát về một cuộc sống no ấm, đủ đầy.
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => Vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ: Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng đượm vị nắng gió xa xăm.
Câu 3 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ.
Trả lời:
- Cách gieo vần:
+ Đoạn 1,2: Gieo vần chân “ông” ở câu thơ 2,3; vần chân “ang” ở câu thơ 6,7;
+ Đoạn 3: Gieo vần chân “ắng” ở câu thơ 13, 14; vần chân “ăm” ở câu thơ 15,16;
- Cách ngắt nhịp: 3/2/2, 3/2/3
=> Tạo nhịp điệu cho bài thơ, giúp bài thơ trở nên có nhạc điệu thu hút người đọc, người nghe.
Câu 4 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?
Trả lời:
- Yếu tố miêu tả: “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”, “nước bao vây, cách biển nửa ngày sông”, “trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng” …
- Yếu tố biểu cảm: “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”, “cả thân hình nồng thở vị xa xăm”, “Tôi thấy nhớ cía mùi nồng mặn quá!”, …
=> Tác dụng: Yếu tố miêu tả kết hợp với biểu cảm giúp cho bài thơ trở nên giàu hình ảnh, trực quan và sinh động hơn. Đồng thời giúp thể hiện thái độ và tình cảm của tác giả.
Câu 5 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
- Mạch cảm xúc của bài thơ:
+ 2 câu đầu: Niềm tự hào và hân hoan khi giới thiệu về làng quê của mình.
+ 6 câu tiếp: Tình yêu lao động tươi sáng, náo nhiệt của dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
+ 8 câu tiếp: Tình yêu lao động được thể hiện qua cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Câu 6 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc…)
Trả lời:
- Bố cục của bài thơ: Gồm 4 phần:
+ 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
+ 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
+ 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
- Chủ đề bài thơ: Bài thơ thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tự hào sâu sắc về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Quê hương đất nước (Đó là những suy cảm về một đất nước đầy đau thương nhưng lại giàu đẹp, hiền hòa, gần gũi và giàu truyền thống lịch sử cách mạng).
- Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
Câu 7 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
Trả lời:
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện lòng yêu mến, tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết.
=> Căn cứ vào nội dung bài thơ; các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ: Làng tôi ở, dân chài, con thuyền, cánh buồm,…
Câu 8 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
Trả lời:
- Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là tình yêu quê hương và nét đẹp của người lao động.
Soạn bài Bếp lửa - Chân trời sáng tạo
* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 15 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nhớ lại một kỉ niệm tuổi thơ với người thân của em.
Trả lời:
- Kỉ niệm tuổi thơ với người thân của em là: mùa hè được về nhà ông bà ngoại chơi, được theo mẹ đi chợ quê, theo bố đi thả diều, cùng ông chăm sóc cây cối trong vườn,…
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Theo dõi: Chú ý những từ ngữ thể hiện trực tiếp cảm xúc của tác giả trong ba khổ thơ đầu.
- Từ ngữ: “chờn vờn”, “ấp iu”, “thương” …
=> Thể hiện sự tảo tần của người bà và tình yêu thương của người cháu dành cho người bà.
2. Suy luận: Lời dặn cháu thể hiện điều gì về bà?
- Thể hiện bà là một người bà tần tảo, dịu dàng, giàu yêu thương và luôn quan tâm đến con cháu nhưng đồng thời cũng thể hiện bà là người mạnh mẽ, kiên cường và bất khuất.
3. Theo dõi: Hình ảnh bếp lửa trong khổ thơ này có gì khác so với các khổ thơ trên?
- Hình ảnh “bếp lửa” ở các khổ trước là tượng trưng cho sự tần tảo, đức hi sinh của người bà, là tình yêu thương về gia đình, về quê hương. Còn hình ảnh “bếp lửa” ở khổ thơ này thể hiện về ước mơ, hi vọng, ngọn lửa thắp lên tương lai cho người cháu.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: “Bếp lửa” của Bằng Việt là những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà trong bài thơ. Hình ảnh bếp lửa có sự thay đổi như thế nào qua các khổ thơ?
Trả lời:
- Mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà trong bài thơ là mối quan hệ gắn bó và bổ sung cho nhau. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình bà cháu.
- Hình ảnh bếp lửa có sự thay đổi qua các khổ thơ là:
+ Khổ 1: thể hiện sự tần tảo sớm hôm, chịu thương, chịu khó của người bà.
+ Khổ 3: ngọn lửa của niềm tin và sự sống, của tình yêu thương gia đình và đất nước vô bờ bến.
+ Khổ 4: thể hiện biết bao ước mơ, hi vọng về tương lai. Ngọn lửa thắp lên tương lai cho người cháu.
Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ và làm rõ hiệu quả của chúng.
Trả lời:
- Cụm từ “một bếp lửa” lặp lại hai lần.
=> Cụm từ được đặt ở đầu hai dòng thơ mang đến âm hưởng ngân vang, sâu lắng và nhấn mạnh rằng hình ảnh bếp lửa có ý nghĩa đặc biệt, luôn khắc sâu trong tâm hồn nhân vật trữ tình.
- Điệp từ “trăm”, “có” kết hợp cùng thủ pháp liệt kê.
=> Nhằm diễn tả sự thay đổi, tìm thấy những niềm vui mới của người cháu. Thế nhưng, giữa thế giới bộn bề rộng lớn, cháu vẫn không bao giờ quên đi hình ảnh bà gắn với bếp lửa, những kỉ niệm thời sống bên bà, từng bài học mà bà dạy dỗ...
- …
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Sự kết hợp giữa yếu tố biểu cảm với miêu tả, tự sự trong văn bản có tác dụng gì?
Trả lời:
- Sự kết hợp giữa yếu tố biểu cảm với miêu tả, tự sự trong văn bản giúp cho văn bản:
+ Làm cho câu chuyện trở nên sinh động, sâu sắc hơn.
+ Giúp thể hiện được thái độ, tình cảm của nhân vật trong bài thơ trở nên ý nghĩa, gần gũi hơn.
+ …
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của văn bản.
Trả lời:
- Mạch cảm xúc của văn bản: đi từ quá khứ đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm theo dòng hồi tưởng.
- Cảm hứng chủ đạo của văn bản: Tình cảm yêu thương của người cháu đối với người bà tần tảo, hi sinh vì gia đình.
Câu 5 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hãy chỉ ra một vài nét đặc sắc về kết cấu của bài thơ.
Trả lời:
- Thơ tự do: 8 tiếng/ câu
- Gieo vần: Vần chân và vần liền - theo cặp câu.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
=> Góp phần thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!