Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
84,994
Điểm
113
tác giả
BỘ Đề kiểm tra ngữ văn cuối kì 2 lớp 6 CÓ HƯỚNG DẪN CHẤM được soạn dưới dạng file word gồm 97 trang. Các bạn xem và tải đề kiểm tra ngữ văn cuối kì 2 lớp 6 về ở dưới.
ĐỀ CÁC TRƯỜNG CUỐI NĂM LỚP 6
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN XUÂN TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
TRƯỜNG THCS ĐẶNG XUÂN KHU MÔN: NGỮ VĂN 6

Thời gian: 90 phút
Phần I. Đọc hiểu: (5 điểm)
BÀN TAY YÊU THƯƠNG
Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời.
Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay.
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán
- "Đó là bàn tay của bác nông dân".
Một em khác cự lại:
- "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật....".
Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu:
- "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!".
Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương. (Quà tặng cuộc sống – Bài học yêu thương của thầy, Mai Hương)
I.1. Trắc nghiệm (2 điểm): Chọn đáp án đúng nhất.
Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2. Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Thứ nhất B. Thứ ba C. Thứ hai D. Cả A và B
Câu 3. Câu văn “Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo’’có bao nhiêu từ láy?
A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ
Câu 4. Trong câu "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh" có mấy cụm danh từ?
A. Một cụm B. Hai cụm C.Ba cụm D. Bốn cụm
Câu 5. Trạng ngữ trong câu “Trong một tiết dạy vẽ, có giáo viên bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời’’ có chức năng gì?
Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích
C. Chỉ nguyên nhân D.Liên kết với câu trước
Câu 6. Thông điệp mà tác giả gửi gắm đến bạn đọc là gì?
Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đỡ trong cuộc sống bắt nguồn từ những điều rất đỗi bình thường nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Tình yêu thương khi xuất phát từ tấm lòng chân thành, không toan tính sẽ giúp mọi người xích lại gần nhau hơn.
Tình yêu thương mang lại nghị lực sống, giúp họ vươn lên, vượt qua những bất hạnh trong cuộc đời.
Các đáp án trên đều đúng.
Câu 7. Trong câu: Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh." dấu ngoặc kép dùng để làm gì?
Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật
Đánh dấu từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt.
Dấu ngoặc kép dùng phía cuối câu hỏi.
Câu 8. Trong câu: "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật...." Từ tay là:
Từ đồng âm B. Từ đa nghĩa C.Từ đơn nghĩa D.Từ trái nghĩa
I.2. Trả lời câu hỏi: (3 điểm)
Câu 1: (0.5 điểm) Trong câu chuyện trên, cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề nào?
Câu 2: (0.5 điểm) Tại sao cô giáo lại ngạc nhiên khi Douglas vẽ một bàn tay?
Câu 3: (1.0 điểm) Douglas vẽ bàn tay ai? Điều đó có ý nghĩa gì?
Câu 4: (1.0 điểm) Nếu em gặp một bạn như Douglas em sẽ nói gì với bạn ấy?
II. Viết ( 5,0 điểm) Hiện nay có nhiều bạn học sinh vì quá đam mê các trò chơi điện tử mà sao nhãng việc học. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng trên.

III. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Đọc hiểu
I.1. Trắc nghiệm.
Mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm, sai không có điểm

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6Câu 7Câu 8
AAADADBC
I.2. Trả lời câu hỏi :
Câu 1. Cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề: vẽ điều gì làm em thích nhất trong đời.
- 0,5 điểm: Trả lời đúng và đầy đủ theo hướng trên.
- 0,25 điểm: Trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ, trả lời chung chung, chưa rõ ý.
- 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2. (0,5 điểm)
- Bởi vì cô nghĩ: chắc học sinh sẽ vẽ những món quà những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh .Thế nhưng bức tranh của bạn Douglas lại vẽ 1 bàn tay.
- 0,5 điểm: Trả lời đúng và đầy đủ theo hướng trên.
- 0,25 điểm: Trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ, trả lời chung chung, chưa rõ ý.
- 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3.(1,0 điểm)
- Douglas vẽ bàn tay cô giáo(0,25 điểm)
- Điều đó cho thấy bàn tay cô giáo chính là biểu tượng mà em thích nhất(0,75 điểm)
Câu 4. (1,0 điểm): Câu hỏi mở tùy thuộc vào ý hs ,trả lời sao cho phù hợp với nhân vật của câu chuyện. Ví dụ như:
- Em có thể nói với bạn: Chính tình yêu thương của cô giáo đã sưởi ấm trái tim bạn.
- Bạn đã cho mình hiểu được ý nghĩa của tình yêu thương.
- Chúng ta hãy cùng nhau vun đắp lòng nhân ái, tình yêu thương bạn nhé!
II: TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm)
Yêu cầu về nội dung
Điểm
a) Yêu cầu chung
- Đảm bảo yêu cầu một bài văn nghị luận văn học: có kết cấu 3 phần, có lập luận, lí lẽ, dẫn chứng.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay.
- Diễn đạt trong sáng, rõ ràng, không mắc các lỗi diễn chính tả, lỗi về việc dùng từ,…


0,5 đ



1) Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay dẫn đến “nghiện”...
0,5 đ
2) Thân bài
Giải thích: Trò chơi điện tử là trò chơi được cài đặt sẵn trên máy vi tính....Nhiều bạn vì quá đam mê dẫn đến nghiện
Biểu hiện : Ngồi hàng ngày hàng giờ trước màn hình máy tính, điện thoại thông minh chỉ để chơi các trò chơi, đến quên ăn, quên ngủ..., bỏ bê học hành, công việc...
Nguyên nhân: Khách quan: do sự phát triển của kinh tế xã hội.
Chủ quan: Do bản thân mỗi người chưa tự chủ được bản thân,...
Tác hại:
+ Làm cho kết quả học tập, công việc bị sút kém
+Ảnh hưởng đến sức khỏe, mắc các bênh về mắt: Cận thị, loạn thị...cơ thể suy nhược, gầy yếu...
+Tinh thần: Bị đầu độc bởi các trò chơi chém giết, bạo lực...
+Ảnh hưởng đến đaọ đức, nhân cách của con người: trộm cắp, giết người...sa vào các tệ nạn xã hội...
Bài học: Không nên quá đam mê, chỉ nên chơi có chừng mực, coi đó là trò để giải trí, cần có điểm dừng...
Liên hệ bản thân: Không chơi để khỏi bị nghiện...Tập trung cố gắng nỗ lực học tập...
4,0 đ










PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG​
TRƯỜNG ĐẶNG XUÂN KHU
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học: 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
a.Đọc và chọn câu trả lời đúng nhất

Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân. Nhiều người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi trường. Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền...trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì cũng "chẳng ăn thua", và ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng đến mình nhiều. Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau.
Thật vậy, người lớn không làm gương để giáo dục trẻ em, mà minh chứng cụ thể đầu tiên là hành động vứt rác bừa bãi ra môi trường thay vì vứt đúng nơi quy định. Theo quan sát, tại các trường học, chúng tôi nhiều lần chứng kiến phụ huynh đưa con đi học đến cổng trường dừng lại ăn sáng và sau khi ăn xong, thay vì bỏ hộp xôi, hộp bánh, túi nylon vào thùng rác thì họ lại vứt ngay tại chỗ. Mặc dù, các trường học có treo rất nhiều tấm biến, khẩu hiệu cấm xả rác bừa bãi nhưng phụ huynh vẫn thản nhiên xả rác nơi công cộng thì rất khó hình thành ý thức tốt cho thế hệ trẻ.
Nói cách khác, thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam có sự đóng góp rất lớn từ chính ý thức kém của một bộ phận người dân. Tình trạng này thậm chí còn tồi tệ hơn ở các bãi biển tự nhiên. Theo thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Việt Nam rác thải nhựa chiếm 7% tổng lượng chất thải rắn thải ra, tương đương gần 2.500 tấn/ngày. Bạn có biết rằng Việt Nam đang đứng thứ 4 trên thế giới về lượng chất thải nhựa xả ra đại dương hàng năm lên đến 0,28 - 0,73 triệu tấn rác thải nhựa (chiếm 6% toàn thế giới), chỉ đứng sau Trung Quốc, Indonesia và Philippines.
( Nguồn internet)
Câu 1:phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì ?
A. Tự sựB. Miêu tảC. Nghị luậnD. Thuyết minh
Câu 2: Nghĩa của từ “môi trường” là:
A. Tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người
B. Nơi sinh sống của con người
C. Nơi sinh sống của các loài vật.
D. Nơi sinh sống của con người và muôn loài.
Câu 3: Trong câu “Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân”, trạng ngữ “đầu tiên” được dùng với chức năng gì?
A. Chỉ thời gianB. Chỉ nguyên nhânC. Chỉ mục đíchD. Chỉ địa điểm
Câu 4: Từ nào trong dãy từ sau được mượn từ ngôn nữ châu Âu?
A. khẩu hiệuB. nylonC. tấm biểnD. đại dương
Câu 5 : Cụm từ “ vứt ngay tại chỗ” là cụm từ gì?
A. Cụm danh từ B. Cụm động từ C. Cụm tính từ D. Cụm chủ vị
Câu 6: Theo thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Việt Nam rác thải nhựa chiếm
A. 5% B. 6% C. 7% D. 8%
Câu 7: Theo tác giả : Nhiều người cho rằng những việc mình làm là
A. rất quan trọng B. bình thường
C. nhỏ bé D.quá nhỏ bé, không đủ làm hại môi trường
Câu 8 : Thực trạng ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là do đâu?
A. ý thức kém của con người B.xác động vật phân huỷ C.lượng dư thừa thuốc trừ sâu D.tai nạn tàu thuyền làm loang dầu
b. Trả lời các câu hỏi sau.
Câu 1:
Chủ đề của văn bản trên là gì? Tìm những chi tiết kể về hành động thiếu ý thức bảo vệ môi trường của con người trong văn bản trên?( 1,5 điểm)
Câu 2: Nêu thông điệp mà văn bản muốn gửi tới chúng ta.? (1,5 điểm)
Phần II: Viết (5 điểm).
Câu 1:
Hãy viết đoạn văn 6-7 câu nêu những việc chúng ta cần làm mỗi ngày để bảo vệ môi trường nước nơi em đang sống.( 1,5 điểm)
Câu 2: Hãy giới thiệu về một lễ hội ở quê hương em.( 3,5 điểm)
HƯỚNG DẪN CHẤM.
PHẦN I: ĐỌC-HIỂU (5 điểm)
Trắc nghiệm: 2,0 điểm
. Mỗi ý đúng 0,25 điểm.
Câu
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án
C​
A​
A​
B​
B​
C​
D​
A​
b. Trả lời câu hỏi
Câu
Yêu cầu cần đạt
điểm


Câu 1

Ý 1: Chủ đề của văn bản
Nêu đúng chủ đề văn bản:
- Thực trạng thiếu ý thức trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam

0,5
Nêu chủ đề nhưng chưa thật sát, còn chung chung0,25
Nêu sai hoặc không nêu0,0

Ý 2: Nêu thông điệp
-Hành động vứt rác bừa bãi ra môi trường không đúng nơi quy định0,5
-Sau khi ăn xong thay vào vì bỏ hộp xôi, hộp bánh, túi nylon vào thùng rác thì họ vứt ngay tại chỗ.0,5
Đáp án không đúng hoặc chép cả đoạn văn thì không cho điểm0,0
Câu 2-Nêu đúng thông điệp mà văn bản muốn gửi:
Hãy có ý thức trong việc xả rác, bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
-Nêu thông điệp không đầy đủ, chưa rõ ràng
- Nêu sai thông điệp
1,5


0,7
PHẦN II: PHẦN VIẾT ( 5 điểm).
Câu 1
: ( 1,5 điểm)
Học sinh sẽ trình bày thành đoạn văn, hướng về những việc làm cụ thể thiết thực: bỏ rác đúng quy định, hạn chế sử dụng túi nylon, xử lí nước thải trước khi thải ra môi trường,phân loại rác…
Câu 2:Tiêu chí 1: cấu trúc bài văn ( 0,5 điểm)
Điểm
Mô tả tiêu chí
Ghi chú
0,5
Đầy đủ 3 phẩn: Mở bài-thân bài-kết bài. Mở bài dẫn dắt hợp lí, nêu được đối tượng thuyết minh.
Phần Thân bài biết tổ chức phân thành nhiều đoạn, mỗi đoạn trình bày một ý làm rõ đặc điểm của lễ hội.
Kết bài nêu cảm xúc.
Mở bài: giới thiệu về quê hương, sơ lược về lễ hội
Thân bài:
– Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, nguồn gốc lễ hội.
– Giới thiệu các công việc chuẩn bị cho lễ hội.
– Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời gian. Thường lễ hội có hai phần: phần lễ và phần hội.
– Đánh giá về ý nghĩa lễ hội.
Kết bài
-Cảm nghĩ về lễ hội.
0,25
Bài văn đủ 3 phần nhưng chưa được đầy đủ như trên. Thân bài viết liền một đoạn.
0
Cấu trúc chưa rõ, có thể thiếu mở bài hoặc kết bài.

* Hãy viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm.
Phần 2: Viết (5,0 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Đảm bảo được bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu...
- Phần thân bài khi triển khai các ý, mỗi ý phải trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể.
2. Yêu cầu về nội dung:
- Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau. Sau đây là một số gợi ý:
a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận.
b. Thân bài: Lần lượt đưa ra ý kiến bàn luận:
+ Nêu ý 1 (lí lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 2 (lí lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 3 (lí lẽ, bằng chứng)
Lưu ý: Đây là dạng đề mở nên học sinh có thể lựa chọn một trong các hiện tượng đời sống mà hs muốn trình bày
- Hiện tượng bắt nạt trong trường học hiện nay. - Thái độ đối với người khuyết tật. - Đáng giá khả năng của bản thân.
- Tôn trọng người khác và mong muốn được người khác tôn trọng. - Noi gương những người thành công.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học 2021 – 2022
Môn Ngữ văn 6
Phần I. Đọc- hiểu văn bản (5,0 điểm)
Công việc đầu tiên
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
- Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói :
- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát ly hẳn nghe anh!
Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định
Câu 1. Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài.

1: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?
A. Rải truyền đơn B.Đi chợ C.Đi liên lạc D. Mua vũ khí
2: Anh Ba Chẩn hỏi : Út có dám rải truyền đơn không? Chị Út nói:
A. Được B. Mừng C. Lo D. Không
3:Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?
A. Đêm đó chị ngủ yên, trong giấc ngủ chị nghĩ cách giấu truyền đơn.
B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
C. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. D. Suốt đêm chị không ngủ, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
A. Chị ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
B. Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
C. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.
D. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
5: Vì sao chị Út muốn được thoát li?
A. Vì Chị Út yêu nước, yêu nhân dân.
B. Vì chị muốn rải truyền đơn, kết hợp đi bán cá để phụ giúp gia đình.
C. Vì chị muốn rời khỏi gia đình, không muốn sống cùng bố mẹ nữa.
D. Vì Chị Út yêu nước, ham hoạt động, muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng.
6: Câu: “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?
A. Câu cảm thán B. Câu cầu khiến C. Câu hỏi D. Câu kể
7: Dấu phẩy trong câu: “Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng” có tác dụng gì?
A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
C. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ. D. Ngăn cách các từ cùng làm chủ ngữ.
8: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì?
A. Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Giỏi giang B. Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Đảm đang.
C. Chăm chỉ, Bất khuất, Trung hậu, Cần cù. D. Dũng cảm, Bất khuất, Trung hậu, Chịu khó.
Câu 2(0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?
Câu 3(0,5 điểm). Em hiểu “ tỉ mỉ” nghĩa là gì?
Câu 3(1,0 điểm). Em thấy nhân vật chị Út là người như thế nào?
Câu 4(1,0 điểm). Em mơ ước khi lớn lên mình sẽ làm nghề gì để góp phần xây dựng đất nước? Vì sao?
Phần II: Viết (5,0 điểm):
Câu 1(1,5 điểm): Từ nội dung của văn bản trong phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng dũng cảm.
Câu 2( 3,5 điểm): Em hãy kể lại truyện “ Cây khế” bằng lời của nhân vật người em trai.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần II. Đọc – hiểu văn bản
(3,0 điểm)
Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng đạt 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
A​
A​
C​
B​
D​
C​
B​
B​

Câu
Yêu cầu
Câu 2Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
Câu 3- Tỉ mỉ: hết sức cẩn thận, chú ý đầy đủ đến từng chi tiết nhỏ.
Câu 4Nhân vật chị Út là người:
- Trẻ tuổi nhưng có lòng yêu nước, muốn cống hiến sức mình cho cách mạng, cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Là người gan dạ, dũng cảm không sợ hiểm nguy, không lùi bước trước khó khăn.
- Là người có trách nhiệm trong công việc, biết sáng tạo, linh hoạt trong công việc.
- Có tinh thần tự lập, không phụ thuộc, ỷ lại vào người khác.
- Là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ ngày nay học tập
Câu 5- Đây là câu hỏi mở học sinh trả lời theo mong ước của bản thân
III. Phần tập làm văn (5,0 điểm)
Câu 1(1,5 điểm)- Hình thức: Là một đoạn văn đúng hình thức (lùi đầu dòng một lần, không xuống dòng). Đảm bảo dung lượng khoảng từ 10-12 câu văn.
- Nội dung:
* Hiểu đúng yêu cầu NLXH: Vai trò của lòng dũng cảm trong cuộc sống.
* Vận dụng các thao tác lập luận, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng tiêu biểu để triển khai đúng vấn đề. Sau đây là 1 số gợi ý định hướng:
-Giới thiệu về lòng dũng cảm
-Nêu khái niệm lòng dũng cảm: Dũng cảm là dám đối mặt với khó khăn, thử thách, gian khổ, dám đương đầu, dân thân làm những việc mà người khác không dám làm; dám đối diện với sự thật, với chính mình.. Lòng dũng cảm được biểu hiện vô cùng đa dạng: Dám đối mặt với thử thách vạch trần cái sai,bảo vệ cái đúng, tự nhận lỗi... Đây là đức tính tốt đẹp và cần thiết đối với mỗi con người.
-Bàn luận mở rộng
+ trong cuộc sống luôn có khó khăn, thử thách, lòng dũng cảm là sức mạnh để con người đối mặt và vượt qua những khó khăn đó.
+Người có lòng dũng cảm thường là những người có ý chí theo đuổi mục tiêu cao, không sợ hãi hay lùi bước trước những khó khăn có thể xảy đến trong cuộc sống.
+Người có lòng dũng cảm sẽ thường đạt được thành công bởi họ dám dấn thân, dám trải nghiệm.
+Người có lòng dũng cảm tích góp được cho mình nhiều kinh nghiệm quý giá.
- Dẫn chứng cụ thể một tấm tấm gương về lòng kiên nhẫn mà em biết.
- Phê phán những người yếu đuối, lúc nào cũng sợ hãi không có lòng dũng cảm
-Bài học nhận thức và hành động
+Lòng dũng cảm là một đức tính đáng quý và đáng có của con người.
+Tự rèn luyện bản thân từ những việc nhỏ nhất, trau dồi sự lòng dũng cảm hàng ngày. Khi chúng ta đứng trước một khó khăn thử thách đừng nên bỏ qua mà hãy tự mình vượt qua, không ngại khó khăn gian khổ
Câu 2( 3,5 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- HS phải nắm được các yêu cầu của bài văn tự sự, chọn đúng ngôi kể; kể lại diễn biến, kết quả và ý nghĩa của câu chuyện. Không được tự ý thay đổi thêm bớt tình tiết làm ảnh hưởng đến nội dung tư tưởng, chủ đề của câu chuyện.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng.
- Khuyến khích những bài viết có lời kể sáng tạo, câu chuyện kể sinh động, có hồn.


2. Yêu cầu về kiến thức:
A. Mở bài:
Giới thiệu chung về câu chuyện (thời gian, hoàn cảnh, nhân vật…)
0,25
B. Thân bài:
1. Chọn đúng ngôi kể trong suốt câu chuyện (là người em trai- xưng tôi).
(Nếu HS chọn đúng ngôi kể nhưng quá trình kể có sự nhầm lẫn ngôi kể thì cho 0,0đ. Chọn sai ngôi kể thì toàn bài tập làm văn cho tối đa 2,0 điểm).
2. Kể lại diễn biến câu chuyện.
Bám sát những sự việc chính như sau:
- Cha mẹ mất sớm, hai anh em sống yêu thương đùm bọc nhau.
- Vợ chồng người anh chia gia tài cho vợ chồng người em.
- Vợ chồng người em chăm sóc cây khế và gặp được chim thần tới ăn khế..
- Người em được chim đưa ra đảo, lấy được vàng bạc châu báu rồi trở lên giàu có..
-.Vợ chồng người anh gạ đổi gia tài cho em và gặp được chim thần.
- Người anh tham lam lấy quá nhiều vàng bạc nên bị rơi xuống biển chết .
Lưu ý:
- Đảm bảo đủ các sự việc trong truyện. Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát ly truyện gốc; không làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện.
- Sắp xếp hợp lí các chi tiết và đảm bảo có sự kết nối giữa các sự việc. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Cần kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay bộc lộ cảm xúc, đánh giá của nhân vật.
3,0
0,25




0,25
0,25
0,75
0,5

0,5
0,5​
C. Kết bài:
Nêu kết thúc câu chuyện.
0,25​


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG​
TRƯỜNG THCS T.T XUÂN TRƯỜNG
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II
Năm học 2021 – 2022
Môn Ngữ văn 6
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Đề thi gồm 2 trang​

ĐỀ BÀI
Phần I: Đọc –hiểu : (5 điểm
) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
"Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến cả khăn túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông". -Sưu tầm-
Trắc nghiệm: chọn đáp án đúng nhất
Câu 1:
Từ láy “run run” diễn tả điều gì?
Hành động của nhân vật tôi C. Hành động của ông lão
Thái độ của nhân vật tôi D. Thái độ của ông lão
Câu 2: Đôi mắt ông lão đỏ hoe vì sao?
Vì bụi bay vào mắt C. Vì khóc
Vì đói quá D. Vì mọi người không cho ông gì
Câu 3: Cụm từ “Cháu ơi” thuộc kiểu cấu trúc câu gì?
Câu đơn B.Câu rút gọn C. Câu đặc biệt D.Câu ghép
Câu 4: Đoạn trích có mấy từ láy?
Hai từ. B.Bốn từ. C. Ba từ. D.Năm từ.
Câu 5: Dấu gạch đầu dòng có tác dụng gì?
Đánh dấu các câu đơn. B.Đánh dấu lời nói trực tiếp trong hội thoại.
C.Đánh dấu lời nói của mọi người D.Đánh dấu các câu đặc biệt.
Câu 6: Ông lão nói “Như vậy là cháu đã cho lão rồi” là cho thứ gì ?
Tiền bạc C. Quần áo đồ dùng
Sự cảm thông và chia sẻ D. Cái nắm tay thật chặt
Câu 7: Tại sao ông lão đang khóc lại cười khi nắm tay nhân vật tôi ?
Ông hết buồn bực C. Vì nhân vật tôi nghèo quá.
Ông thấy vui vì được chia sẻ D. Vì ông không có gì trong tay.
Câu 8: Dấu ngoặc kép đầu và cuối đoạn văn có tác dụng gì?
Chốt đầu và cuối đoạn văn. B.Ngăn cách đoạn văn với đoạn văn khác.
Trích dẫn đoạn văn. D.Bắt đầu và kết thúc đoạn văn.
Đọc hiểu
Câu 1: Câu chuyện được kể ở ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện?
Câu 2: Khi nhận được hành động chìa tay xin của ông lão ăn xin về phía mình, cậu bé đã cư xử với ông lão như thế nào?
Câu 3: Em hiểu câu nói của ông lão đã nói với cậu bé: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi.”nghĩa là gì? Cậu bé nhận được điều gì từ ông lão ăn xin?
Câu 4: Em rút ra bài học gì qua câu chuyện trên?
Phần II: Viết (5,0 điểm): Em hãy thuyết minh về một lễ hội truyền thống quê hương em.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I Đọc hiểu
Trắc nghiệm trả lời đúng mỗi câu 0,25 điểm

Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
B
A
B
B
A
C
C
B​
2. Đọc- hiểu văn bản : 3đ
Nội dung
Điểm
Câu 1: Câu chuyện được kể ở ngôi thứ nhất? Nhân vật tôi là người kể chuyện
Trả lời đúng mỗi ý 0,25 điểm. Sai không cho điểm
0,5đ
Câu 2: Khi nhận được hành động chìa tay xin của ông xin của ông lão ăn xin về phía mình, cậu bé đã cư xử với ông lão như thế nào?
Lục túi để tìm xem có thứ gì để cho ông lão mà không có
Nắm chặt tay ông lão và nói với ông Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả
Trả lời đúng mỗi ý 0,5 điểm. Sai không cho điểm
1,0đ
Câu 3: Em hiểu câu nói của ông lão đã nói với cậu bé: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi.”nghĩa là ông lão hiểu tấm lòng của cậu bé
Cậu bé nhận được sự chia sẻ từ ông lão

0,5đ
Câu 4: HS nêu bài học
Cần cảm thông và chia sẻ với người có hoàn cảnh không bằng mình
Cho đi tình thương sẽ nhận lại tình thương.
Hạnh phúc là biết chia sẻ và yêu thương

1,0 đ
Phần II. Viết
Nội dung
Điểm
a. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng:
- Tạo lập bài văn tự sự có bố cục 3 phần rõ ràng.
- Diễn đạt lưu loát, đúng văn phạm, không sai chính tả, trình bày và chữ viết đẹp.
Học sinh không đảm bảo đúng được nội dung yêu cầu không cho điểm phần này

0,5đ
b. Yêu cầu về nội dung kiến thức:
Mở bài ( gọi ý thuyết minh về lễ hội đền Hùng)

Cứ hàng năm, những người con dân tộc Việt luôn hướng về quê hương Phú Thọ thân yêu dịp 10/3 âm lịch để tưởng nhớ công ơn của các vua Hùng dựng nước. Đó cũng là dịp mà lễ hội Đền Hùng diễn ra.
Thân bài
Lịch sử lễ hội:

- Đã có từ lâu đời
- Từ thời Đinh, Lý, Tiền Lê, thời Trần thì nhân dân khắp cả nước đều tụ hội về đây lễ bái gửi lòng cảm tạ thành kính đến công ơn của mười tám đời vua Hùng.
* Thời gian diễn ra: Ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm
Do Trung ương phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh và bộ văn hóa tổ chức
* Quy mô : Lớn, được xem là quốc lễ
* Hình thức :
- Phần lễ:
+ Gồm lễ rước kiệu và lễ dâng hương
+ Lễ hội rước kiệu vừa được diễn ra trong không khí đầy long trọng với những cờ, lộng, hoa đầy màu sắc.
+ Đoàn đại biểu trung ương, tỉnh, thành phố đều tập trung tại một địa điểm cùng đoàn xã tiêu binh rước vòng hoa tới chân núi Hùng.
+ Sau khi tới đền, đoàn người kính cẩn dâng lễ vào thượng cung
+ Sau đó, đại biểu đại diện bộ Văn hoá thấy mặt cho lãnh đạo tỉnh và nhân dân cả nước trịnh trọng đọc chúc căn lễ tổ.
+ Tiếp đến là lễ dâng hương, mỗi người con đều mong muốn thắp lên đền thờ nén nhang thành kính, nhờ hương khói nói hộ tâm nguyện của lòng mình với tổ tiên.
- Phần hội:
+ Nhiều trò chơi dân gian được diễn ra nhiều chọi gà, đu quay, đấu vật.
+ Các hình thức dân ca diễn xướng, hát quan họ hay kịch nói được diễn ra bằng hình thức thi tài giữa các làng, các thôn.
+ Những lời ca mượt mà êm ái trong từng làn điệu Xoan- Ghẹo đầy hấp dẫn mang đậm dấu ấn vùng đất Phú Thọ quê hương.
+ Giữa trung tâm lễ hội được trưng bày khu bảo tàng Hùng Vương lưu giữ những di vật cổ của thời đại các vua Hùng xưa.
+ Các dịch vụ văn hoá phẩm hay ăn uống với những món ăn truyền thống và hiện đại cũng được tổ chức linh hoạt
c. Kết bài: Kể phần kết đồng thời lồng vào đó thái độ cảm xúc của mình
0,5 điểm​


3,5 điểm


1,0 điểm







2,5 điểm










PHÒNG GD&ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN BẮC

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2021 - 2022


Câu 2. (3,5 điểm) Hãy viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm.
YÊU CẦU
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Đảm bảo được bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu...
- Phần thân bài khi triển khai các ý, mỗi ý phải trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể.
* Yêu cầu về kiến thức :
1. Mở bài:

Giới thiệu hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận.
2. Thân bài: Lần lượt đưa ra ý kiến bàn luận:
+ Nêu ý 1 (lí lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 2 (lí lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 3 (lí lẽ, bằng chứng)
Lưu ý: Đây là dạng đề mở nên học sinh có thể lựa chọn một trong các hiện tượng đời sống mà HS quan tâm và muốn trình bày như:
- Hiện tượng bắt nạt trong trường học hiện nay.
- Thái độ đối với người khuyết tật.
- Tôn trọng người khác và mong muốn được người khác tôn trọng.
- Đánh giá khả năng của bản thân.
- Noi gương những người thành công.
3. Kết bài:
Khẳng định lại ý kiến của bản thân

TRƯỜNG THCS XUÂN BẮC

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học: 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc ngữ liệu sau:

Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh
Ai mang nước ngọt, nước lành
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa
Tiếng dừa làm dịu nắng trưa
Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo
Trời trong đầy tiếng rì rào
Đàn cò đánh nhịp bay vào bay ra…
Đứng canh trời đất bao la
Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi​
( Trần Đăng Khoa)
Câu 1.Chọn đáp án đúng nhất (2 điểm)
1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Tự doB. Ngũ ngônC. Lục bátD. Tứ tuyệt
2: Từ “bạc phếch” thuộc từ loại nào?
A. Danh từ B. Động từ C . Tính từ D. Số từ
3: Xét theo cấu tạo, câu thơ “ Đêm hè hoa nở cùng sao” là kiểu câu gì?
A. Câu đơnB. Câu cảm thánC. Câu trần thuậtD. Câu ghép
4: Trong bài thơ có mấy từ láy?
A. BốnB. BaC. HaiD. Một
5. Từ “đủng đỉnh” có nghĩa là:
A. Chậm rãi, tỏ ra không vội vã B. Không cần quan tâm đến điều gì
C. Chậm chạp quá mức D. Luôn đi sau mọi người
6: Nhận định nào đúng nhất về từ “ trời đất” ?
A. Là từ láy B. Là từ ghép C. Là từ phức D. Là từ đơn
7. Câu thơ “Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng. ” có mấy cụm động từ ?
A. Một cụmB. Hai cụmC. Ba cụmD. Bốn cụm
8: Trong câu: “Đêm hè hoa nở cùng sao” đâu là trạng ngữ?
A. Đêm hè B. hoa nở C. cùng sao D. không có trạng ngữ
Câu 2.(0,5 điểm) Nêu nội dung của bài thơ?
Câu 3.(1 điểm) Trong bài thơ trên, tác giả đã sử dụng rất thành công biện pháp tu từ nhân hóa.
Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ ấy trong bài thơ và nêu tác dụng?
Câu 4. (1,5 điểm) Qua bài thơ, tác giả gợi liên tưởng đến ai? Với những phẩm chất cao đẹp gì?
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Câu 1. (1,5 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của cây xanh đối với con người.
Câu 2.(3,5 điểm)
Viết bài văn trình bày ý kiến của em về hiện tượng học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc – hiểu:
(5,0 điểm)
Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng đạt 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm
Câu
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án
C​
C​
A​
C​
A​
B​
D​
A​

Câu
Yêu cầu
Điểm
2
HS nêu dược nội dung của bài thơ: Miêu tả vẻ đẹp của cây dừa luôn gắn bó với thiên nhiên, đất trời.
0,5
3
* HS chỉ ra được các hình ảnh thơ có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa:
- Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng
- Tiếng dừa làm dịu nắng trưa
- Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo
- Đứng canh trời đất bao la
Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi
1,0
4
HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau và lý giải sao cho hợp lý:
+ Qua hình ảnh cây dừa trong bài thơ, tác giả gợi liên tưởng đến những con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam…
+Với những phẩm chất cao đẹp: nhân hậu, thân thiện, thích kết giao bè bạn; lam lũ, chịu thương chịu khó; có tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, luôn hiên ngang và dũng cảm…

0,75

0,75
Phần 2: Viết (5,0 điểm)
* HS viết đúng yêu cầu một đoạn văn cho 0,5 điểm
* Phần nội dung đoạn văn HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau tuy nhiên HS có thể viết đúng phương pháp nghị luận, dùng lí lẽ và dẫn chứng thể hiện quan điểm của mình để thuyết phục GV cho 1 điểm
- Vai trò của cây xanh: Cây xanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của con người :
+Làm đồ ăn, thức uống hàng ngày.
+Làm đồ dùng trong lao động sản xuất .
+ Cung cấp ô-xy .
+ Chắn gió, chắn cát, ngăn lũ ...
- Thái độ của bản thõn :
+ Yêu thích cây xanh
+ Tích cực trồng, chăm sóc, và bảo vệ cây
+ Tuyên truyền để mọi người biết được vai trò của cây cối đối với con người để mọi người cùng trồng, chăm sóc , bảo vệ cây
0,75




0,75
2
(3,5 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng
- Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận. (Mở - Thân – Kết bài)
- Viết được ý kiến của cá nhân về vấn đề : hiện tượng học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Diễn đạt độc đáo, sáng tạo
- Dựng lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc

* Yêu cầu về nội dung
a, Mở bài:

Giới thiệu vấn đề cần bàn luận: hiện tượng học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách.
b, Thân bài:
- Giải thích
+ Sách có nghĩa là gì? => Sách là hình thức ghi chép để lưu trữ kiến thức của nhân loại.
+ Hiện tượng học sinh không thích đọc sách, ít đọc sách nghĩa là như thế nào? => Nghĩa là phần lớn học sinh hiện nay chỉ thích những thú vui giải trí khác đặc biệt là game online, trò chơi điện tử mà ít khi đọc sách để bồi dưỡng tâm hồn hay nâng cao kiến thức.
+ Hậu quả dẫn đến của việc không đọc sách là gì ? => Điều đó khiến cho cỏc em không có vốn hiểu biết và kiến thức cần thiết, rất dễ sa vào những con đường tối tăm, dốt nát, tù tội. Không có sách thì sự hiểu biết đó trở nên tầm thường, lạc hậu, kiến thức nông cạn và không thể theo kịp với những sự thay đổi tiên tiến của thế giới.
- Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là gì?
+ Công nghệ hiện đại được ra đời và đang có chiều hướng phát triển sâu rộng như máy tính, điện thoại, ti-vi, những máy móc có độ xử lí và tính năng giải trí cao làm cho học sinh thích thú và bị hấp dẫn.
+ Tâm lí ngại đi xa để mua một cuốn sách với số tiền vài chục ngàn mà chỉ cần ngồi ở nhà mở internet là có tất cả.
- Biện pháp khắc phục hiện tượng này là gì?
+ Giáo dục và hướng con em đến việc đọc những quyển sách hay và bổ ích, có giá trị bồi dưỡng tâm hồn và phù hợp với lứa tuổi của các em.
+ Quản lí chặt chẽ việc chơi game online của các em để tránh gây nghiện.
+ Đưa các em đến tham gia các buổi hội thảo, giới thiệu sách mới để khơi dậy niềm yêu thích sách ở các em.

c.Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân về vấn đề.







0,25


1,0










1,0



1,0

0,25


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG


ĐỀ CHÍNH THỨC


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2021-2022
Môn Ngữ văn - Lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

PHẦN I. ĐỌC (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các bài tập:
(1) Năm 2009, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã chính thức lấy ngày 22 tháng 4 hằng năm làm Ngày Trái Đất. Từ mốc thời gian ấy, Ngày Trái Đất được coi là một sự kiện thường niên của các quốc gia trên thế giới, hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường, bảo vệ hành tinh xanh. Điều gì đang diễn ra với môi trường sống trên Trái Đất và vì sao vấn đề bảo vệ môi trường lại trở nên cấp thiết đến thế?
(2) Cần nhìn thẳng vào một sự thực: môi trường trên Trái Đất đang bị huỷ hoại và xuống cấp nghiêm trọng. Những nghiên cứu và cảnh báo về môi trường hiện nay tập trung vào các vấn đề: biến đổi khí hậu; hiệu ứng nhà kính; tình trạng ô nhiễm không khí; rác thải nhựa; sự cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên; sự suy giảm tính đa dạng sinh học;... Nói riêng về sự suy giảm tính đa dạng sinh học, theo báo cáo của Liên đoàn Bảo tồn thế giới (IUCN), kể từ năm 1500, đã có 953 loài động vật, thực vật biến mất trên Trái Đất. Trung bình mỗi năm hành tinh của chúng ta chứng kiến từ 1 đến 5 loài tuyệt chủng. Không chỉ thế, theo ước tính của các nhà khoa học, tốc độ biến mất của các loài có thể diễn ra nhanh hơn, gấp 1 000 lần, thậm chí gấp 10 000 lân so với tốc độ bình thường. Nhìn chung, tất cả các vấn đề này đều có quan hệ với nhau và đều liên quan (tuỳ mức độ) tới những hoạt động của con người như: phát triển sản xuất công nghiệp và nông nghiệp thiếu bền vững; khai thác và sử dụng tài nguyên lãng phí; đánh bắt bừa bãi thuỷ hải sản và động vật hoang dã; xả khí thải, xả rác vô độ:;...
(3) Trái Đất là “mẹ” của muôn loài. Phải nói rằng chúng ta đang làm “mẹ” đau đớn, đồng thời đẩy những “người anh em” của mình tới tình trạng diệt vong. Một khi những “người anh em” trong tự nhiên đã ra đi, loài người liệu còn được bao nhiêu cơ hội sống sót? Mỗi chúng ta có thể và cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống của muôn loài và cũng là của chính mình?

(Theo Trần Dương (tổng hợp), báo điện tử Đất Việt - Diễn đàn của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam, tháng 10/2020)
I. Em hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm với mỗi câu sau: (2,0 điểm)
Câu 1: Vấn đề chính của đoạn (1) đã được tác giả nêu lên theo cách nào?
A. Nêu bằng cách dẫn một ý kiến, nhận định tiêu biểu
B. Nêu bằng cách đặt câu hỏi gợi mở
C. Nêu bằng cách đưa ra những thông tin cụ thể về ngày tháng
D. Nêu trực tiếp trong câu đầu tiên, có dẫn tên một tổ chức quốc tế lớn
Câu 2: Các số liệu được nêu trong đoạn (2) của văn bản cho biết điều gì?
A. Số lượng các loài sinh vật bị tuyệt chủng và tốc độ biến mất của chúng
B. Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên trên Trái Đất
C. Sự xuống cấp của môi trường sống trên Trái Đất
D. Tốc độ biến mất ngày càng nhanh của các loài động vật hoang dã
Câu 3: Câu “Cần nhìn thẳng vào một sự thực: môi trường trên Trái Đất đang bị huỷ hoại và xuống cấp nghiêm trọng” được dùng để:
A. Nêu bằng chứng về sự tổn thương của Trái Đất
B. Nêu cảm xúc của người viết về vấn đề cần bàn luận
C. Nêu lí do cần có Ngày Trái Đất
D. Nêu ý kiến về vấn đề cần bàn luận trong đoạn văn
Câu 4: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu sau: “Phải nói rằng chúng ta đang làm “mẹ” đau đớn, đồng thời đẩy những “người anh em” của mình tới tình trạng diệt vong”?
A. Ẩn dụ B. Điệp ngữ C. Hoán dụ D. So sánh
Câu 5: Các dấu ngoặc kép trong đoạn văn 3 dùng để làm gì?
A. Đánh dấu từ ngữ đoạn dẫn trực tiếp
B. Đánh dấu lời đối thoại
C. Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo….
D. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt
Câu 6: Câu văn : “Năm 2009, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã chính thức lấy ngày 22 tháng 4 hằng năm làm Ngày Trái Đất” có mấy trạng ngữ?
Một B. Hai C. Ba D. Bốn
Câu 7: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
Miêu tả B. Nghị luận C. Biểu cảm D. Tự sự
Câu 8: Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ nào?” Những nghiên cứu và cảnh báo về môi trường hiện nay tập trung vào các vấn đề: biến đổi khí hậu; hiệu ứng nhà kính; tình trạng ô nhiễm không khí; rác thải nhựa; sự cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên; sự suy giảm tính đa dạng sinh học;...”
So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Liệt kê
II. Thực hiện bài tập: (3,0 điểm)
Câu 1: (1,0 điểm)
Tìm trong văn bản: a. Một câu nêu thông tin cụ thể b. Một câu giải thích hoặc bàn luận về vấn đề
Câu 2: (1,0 điểm)
Một khi những “người anh em” trong tự nhiên đã ra đi, loài người liệu còn được bao nhiêu cơ hội sống sót? Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết câu trả lời cho câu hỏi trên đây.
Câu 3: (1,0 điểm)
Đọc câu “Các thảm hoạ môi trường nói trên không chỉ đe doa huỷ diệt các loài động vật, thực vật mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người.” và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định các từ Hán Việt trong câu trên.
b. Giải thích nghĩa của yếu tố huỷ trong từ huỷ diệt.
c. Tìm ba từ có yếu tố huỷ với nghĩa được giải thích ở câu b.
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm)
Em hãy đóng vai nhân vật người em kể lại một phần mà em thấy thú vị nhất trong truyện cổ tích Cây khế .

HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I. Đọc (5,0 điểm)
I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm)

Câu
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án
C​
A​
A​
A​
D​
A​
B​
D​
Mỗi câu chọn đúng cho 0,25 điểm, câu chọn sai hoặc thừa không cho điểm.
II. Thực hiện bài tập: (3,0 điểm)
CÂU
Ý
NỘI DUNG
ĐIỂM
I
ĐỌC – HIỂU
3.0
1
a. Thông tin cụ thể trong văn bản có thể là: Năm 2009, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã chính thức lấy ngày 22 tháng 4 hằng năm làm Ngày Trái Đất.
0.5
b. Câu giải thích: Trái Đất là “mẹ” của muôn loài
0.5
2
- Về khoa học, không ai có thể biết sẽ có bao nhiêu loài sinh vật bị tuyệt chủng, và khi đó, con người còn bao nhiêu cơ hội sống sót.
- Nhưng về ý nghĩa biểu cảm, câu này khiến người ta nghĩ đến nguy cơ: một khi các sinh vật không còn, thì con người cũng không thể tồn tại.
0.5

0.5
3
a. Các từ thảm hoạ, môi trường, huỷ diệt, động vật, thực vật, ảnh hưởng, nghiêm trọng là những từ Hán Việt.
0.5
b. Huỷ trong từ huỷ diệt có nghĩa là làm cho không tồn tại nữa.
0.25
c. Ba từ có yếu tố huỷ với nghĩa như ở yêu cầu b, chẳng hạn: huỷ hoại, phá huỷ, phân huỷ.
0.25
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm
Ý
NỘI DUNG
ĐIỂM
Yêu cầu chung- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai nhân vật người em.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát ly truyện gốc; tránh làm thay đổi; biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yếu tổ miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật.
Yêu cầu cụ thể
a. Mở bài:
Nhân vật tự giới thiệu về mình và phần câu chuyện được kể.
0,5
b. Thân bài: Trình bày diễn biến của (phần) câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc.3,0
c. Kết bài:
Nêu kết thúc (phần) truyện và suy nghĩ của bản thân mình.
0,5
Lưu ý- HS biết dùng ngôi thứ nhất để kể lại một truyện cổ tích đã biết. HS biết chọn nhân vật kể chuyện, điểm nhìn thích hợp; sử dụng lời kể phù hợp; biết cách kể lại truyện đảm bảo nội dung của truyện gốc.
- Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong lựa chọn chi tiết, dùng từ, đặt câu, biết sử dụng kết hợp các phương thức: Kể, tả, biểu cảm trong bài viết.
- Trình bày rõ ràng, đủ ba phần, không sai nhiều lỗi chính tả, cấu tạo câu..
0,25


0,5

0,25



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG


ĐỀ CHÍNH THỨC


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2021-2022
Môn Ngữ văn - Lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút
PHẦN I. ĐỌC (5,0 điểm)
“Cậu bé thợ nề hôm nay đến chơi nhà chúng tôi, mặc chiếc áo vét cắt lại từ cái áo cũ của bố và còn dính lại những vết vôi và thạch cao. [...]
Chúng tôi cùng nhau chơi trò xây dựng. Cậu bé thợ nề thân yêu ấy khéo léo lạ lùng khi dựng lên những ngọn tháp và những chiếc cầu đứng vững tựa hồ do một phép màu nhiệm nào; cậu xây dựng các công trình ấy với vẻ nghiêm chỉnh và nhẫn nại của một người lớn bé nhỏ. Xây tháp này xong xây tháp khác, cậu nói chuyện với tôi về gia đình mình. Bố mẹ và cậu và ở trên một cái gác xép: bố cậu theo học lớp ban đêm để biết đọc. Chắc bố mẹ cậu thương cậu lắm, điều đó thấy rõ ở chỗ quần của cậu tuy xấu nhưng mặc rất ấm; người ta đã cẩn thận may lót rất dày, và cái cà vạt cậu đeo là do mẹ cậu tự tay thắt cho rất ngay ngắn. […]
Đến bốn giờ, chúng tôi được ăn chiều, ngồi trên ghế da dài; và khi chúng tôi ăn xong đứng dậy, không hiểu tại sao bố lại không muốn tôi phủ sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế; bố giữ tay tôi lại, và mãi về sau mới tự mình phủi lấy một cách kín đáo. Trong khi chơi, cậu bé thợ nề đánh mất một chiếc khuy áo, mẹ tra lại cho cậu. Mặt đỏ như gấc, cậu chẳng nói chẳng rằng khi thấy mẹ khâu; cậu không dám thở vì quá lúng túng trước sự chăm sóc của mẹ đối với cậu. Tôi đưa cho cậu xem những quyển album sưu tầm những bức kí họa; thế là tự nhiên chẳng nghĩ đến, cậu liền bắt chước những nét nhăn nhó mặt mày vẽ trong tranh, tài đến nỗi bố phải bật cười.”
(Trích “Những tấm lòng cao cả”, E.Đ. A-mi-xi, NXB Văn học, 2013)
I. Em hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm với mỗi câu sau: (2,0 điểm)
Câu 1. Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện?
A. Ngôi thứ nhất, tác giả là người kể chuyện. B. Ngôi thứ hai, tác giả là người kể chuyện.
C. Ngôi thứ ba, người kể chuyện giấu mình. D. Ngôi thứ nhất, nhân vật “tôi” là người kể chuyện.
Câu 2. Đoạn văn trên có những nhân vật nào?
A. Nhân vật tôi, cậu bé thợ nề. B. Nhân vật tôi, cậu bé thợ nề, bố mẹ của cậu bé thợ nề.
C. Nhân vật tôi, bố mẹ của nhân vật tôi. D. Nhân vật tôi, cậu bé thợ nề, bố mẹ của nhân vật tôi.
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu sau: “Cậu bé thợ nề thân yêu ấy khéo léo lạ lùng khi dựng lên những ngọn tháp và những chiếc cầu đứng vững tựa hồ do một phép màu nhiệm nào;...”
A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Hoán dụ
Câu 4. Nhận xét nào sau đây đúng về nhân vật cậu bé thợ nề?
A. Cậu bé con nhà khá giả B. Cậu bé rất khéo tay
C. Cậu bé mạnh dạn và tinh nghịch D. Cậu bé ăn mặc đẹp và ấm
Câu 5. Chọn đáp án có phần giải thích phù hợp với nghĩa của từ “nhẫn nại”?
A. Kiên trì, bền bỉ làm việc gì đó B. Chăm chỉ làm bài tập
C. Khi gặp khó khăn thì dễ dàng bỏ cuộc D. Mạnh mẽ, dũng cảm, không sợ hãi
Câu 6. Trường hợp nào sau đây không phải là từ láy?
Khéo léo B. Nhăn nhó C. Đứng vững D. Lạ lùng
Câu 7. Khi được mẹ của nhân vật tôi khâu lại cho chiếc khuy áo, cậu bé thợ nề đã có thái độ như thế nào?
Vui mừng, hạnh phúc B.Từ chối C.Xấu hổ, lúng túng D.Thích thú
Câu 8. Theo đoạn văn bản, chi tiết nào sau đây cho thấy bố mẹ cậu bé thợ nề rất yêu thương cậu ấy?
A. Cậu mặc chiếc áo vét cắt lại từ cái áo cũ của bố và còn dính lại những vết vôi và thạch cao.
B. Quần của cậu tuy xấu nhưng mặc rất ấm; người ta đã cẩn thận may lót rất dày, và cái cà vạt cậu đeo là do mẹ cậu tự tay thắt cho rất ngay ngắn
C. Bố mẹ và cậu và ở trên một cái gác xép: bố cậu theo học lớp ban đêm để biết đọc.
D. Xây tháp này xong xây tháp khác, cậu nói chuyện với tôi về gia đình mình
II. Thực hiện bài tập: (3,0 điểm)
Câu 1. Trong đoạn trích đã cho, cậu bé thợ nề đã kể cho nhân vật tôi nghe về gia đình mình. Em hãy ghi lại các chi tiết đó.
Câu 2. Đọc lại đoạn văn: “Đến bốn giờ, chúng tôi được ăn chiều, ngồi trên ghế da dài; và khi chúng tôi ăn xong đứng dậy, không hiểu tại sao bố lại không muốn tôi phủ sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế; bố giữ tay tôi lại, và mãi về sau mới tự mình phủi lấy một cách kín đáo”. Theo em, tại sao người bố lại không muốn con phủi sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế?
Câu 3. Qua đoạn trích, em rút ra những bài học nào cho bản thân về cách đối xử với bạn bè và những người xung quanh?
PHẦN II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Em hãy đóng vai nhân vật Lý Thông kể lại một phần mà em thấy thú vị nhất trong truyện cổ tích Thạch Sanh .

HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I. Đọc (5,0 điểm)
I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm)

Câu
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án
D​
D​
A​
B​
B​
C​
C​
B​
Mỗi câu chọn đúng cho 0,25 điểm, câu chọn sai hoặc thừa không cho điểm.
II. Thực hiện bài tập: (3,0 điểm)
CÂU
NỘI DUNG
1Các chi tiết
Bố mẹ và cậu và ở trên một cái gác xép
Bố mẹ và cậu và ở trên một cái gác xép: bố cậu theo học lớp ban đêm để biết đọc.
Theo em người bố lại không muốn con phủi sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế vì:
Tránh cho cậu bé đỡ ngại ngùng.
vì bố muốn thể hiện sự tôn trong đối với cậu bé thợ nề ,không chê cậu bẩn …
Hãy quan tâm bạn bè hơn nhất là những bạn có hoàng cảnh khó khăn
Hãy tinh tế, khéo léo trong cách ứng xử với mọi người
Hãy tôn trọng người khác….
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm)
NỘI DUNG
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai nhân vật Lí Thông.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát ly truyện gốc; tránh làm thay đổi; biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yếu tổ miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật.
a. Mở bài: Nhân vật tự giới thiệu về mình và phần câu chuyện được kể.
b. Thân bài: Trình bày diễn biến của (phần) câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc.
c. Kết bài:
Nêu kết thúc (phần) truyện và suy nghĩ của bản thân mình.
- HS biết dùng ngôi thứ nhất để kể lại một truyện cổ tích. HS biết chọn nhân vật kể chuyện, điểm nhìn thích hợp; sử dụng lời kể phù hợp; biết cách kể lại truyện đảm bảo nội dung của truyện gốc. (0.25 điểm)
- Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong lựa chọn chi tiết, dùng từ, đặt câu, biết sử dụng kết hợp các phương thức: Kể, tả, biểu cảm trong bài viết. (0.5 điểm)
- Trình bày rõ ràng, đủ ba phần, không sai nhiều lỗi chính tả, cấu tạo câu.. (0.25

PHÒNG GD - ĐT HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN ĐÀI
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn Ngữ văn – lớp 6
(Thời gian làm bài 90 phút)​
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân. Nhiều người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi trường. Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền...trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì cũng "chẳng ăn thua", và ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng đến mình nhiều. Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau.
Thật vậy, người lớn không làm gương để giáo dục trẻ em, mà minh chứng cụ thể đầu tiên là hành động vứt rác bừa bãi ra môi trường thay vì vứt đúng nơi quy định. Theo quan sát, tại các trường học, chúng tôi nhiều lần chứng kiến phụ huynh đưa con đi học đến cổng trường dừng lại ăn sáng và sau khi ăn xong, thay vì bỏ hộp xôi, hộp bánh, túi nylon vào thùng rác thì họ lại vứt ngay tại chỗ. Mặc dù, các trường học có treo rất nhiều tấm biến, khẩu hiệu cấm xả rác bừa bãi nhưng phụ huynh vẫn thản nhiên xả rác nơi công cộng thì rất khó hình thành ý thức tốt cho thế hệ trẻ.
Nói cách khác, thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam có sự đóng góp rất lớn từ chính ý thức kém của một bộ phận người dân. Tình trạng này thậm chí còn tồi tệ hơn ở các bãi biển tự nhiên. Theo thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Việt Nam rác thải nhựa chiếm 7% tổng lượng chất thải rắn thải ra, tương đương gần 2.500 tấn/ngày. Bạn có biết rằng Việt Nam đang đứng thứ 4 trên thế giới về lượng chất thải nhựa xả ra đại dương hàng năm lên đến 0,28 - 0,73 triệu tấn rác thải nhựa (chiếm 6% toàn thế giới), chỉ đứng sau Trung Quốc, Indonesia và Philippines. ( Nguồn internet)
Câu 1. (2,0 điểm) Trắc nghiệm: Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài.
1:
Văn bản trên có thể xếp vào thể loại nào?
A. Văn bản thông tin B. Văn bản nghị luận C. Tiểu thuyết D. Truyện ngắn
2:phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì ?
A. Tự sựB. Miêu tảC. Nghị luậnD. Thuyết minh
3: Nghĩa của từ “môi trường” là:
A.Tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người
B. Nơi sinh sống của con người
C. Nơi sinh sống của các loài vật., D. Nơi sinh sống của con người và muôn loài.
4: Trong câu “Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân”, trạng ngữ “đầu tiên”được dùng với chức năng gì?
A. Chỉ thời gianB. Chỉ nguyên nhânC. Chỉ mục đíchD. Chỉ địa điểm
5:Từ nào trong dãy từ sau được mượn từ ngôn ngữ châu Âu?
A. khẩu hiệuB. nylonC. tấm biểnD. đại dương
6. Theo tác giả bài viết Việt Nam đang đứng thứ 4 trên thế giới về lượng chất thải nhựa xả ra đại dương hàng năm sau các quốc gia nào
A. Trung Quốc, Indonesia và Philippines. B. Mỹ, Indonesia và Philippines.
C.Trung Quốc, Malai xi a và Philippines. D. Thái Lan, Indonesia và Philippines.
7. Theo tác giả thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay đầu tiên là do
A. Ý thức của con người B. Đất nước còn nghèo
C.Sản xuất công nghiệp phát triển D.Chất thải sinh hoạt
8. Văn bản trên có mấy đoạn văn
A. Hai đoạn văn B. Ba đoạn văn C. Bốn đoạn văn A. Năm đoạn văn
Câu 2: Chủ đề của văn bản trên là gì?
Câu 3: Nêu thông điệp mà văn bản muốn gửi tới chúng ta.
Câu 4. Việc đưa ra các bằng chứng trong đoạn trích có tác dụng gì?
Phần II: Viết (5 điểm).
Câu 1 ( 1 điểm):
Hãy viết đoạn văn 3-5 câu nêu những việc chúng ta cần làm mỗi ngày để bảo vệ môi trường sống.
Câu 2 ( 4 điểm):Hãy giới thiệu về một lễ hội ở quê hương em.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu 1.Trắc nghiệm: 2 điểm. Mỗi ý đúng 0,25 điểm.
Câu 12345678
Đáp ánBCAABAAB

Câu
Yêu cầu cần đạt
điểm


Câu 2





Câu 3
Chủ đề của văn bảnNêu đúng chủ đề văn bản:
- Thực trạng thiếu ý thức trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam

1,0
Nêu chủ đề nhưng chưa thật sát, còn chung chung0,5
Nêu sai hoặc không nêu0,0

Nêu thông điệp
Nêu đúng thông điệp mà văn bản muốn gửi:
Hãy có ý thức trong việc xả rác, bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
1,0
.Nêu thông điệp không đầy đủ, chưa rõ ràng0,5
Nêu sai thông điệp0,0
Câu 4- Tác dụng của bằng chứng: tăng sức thuyết phục; giúp làm nổi bật vấn đề bàn luận.1,0
PHẦN II: PHẦN VIẾT ( 5 điểm).
Câu 1
: ( 1 điểm)Học sinh sẽ trình bày thành đoạn văn, hướng về những việc làm cụ thể thiết thực: bỏ rác đúng quy định, hạn chế sử dụng túi nylon…
Câu 2. Tiêu chí 1: cấu trúc bài văn ( 0,5 điểm)
Điểm
Mô tả tiêu chí
Ghi chú
0,5
Đầy đủ 3 phẩn: Mở bài-thân bài-kết bài. Mở bài dẫn dắt hợp lí, nêu được đối tượng thuyết minh.
Phần Thân bài biết tổ chức phân thành nhiều đoạn, mỗi đoạn trình bày một ý làm rõ đặc điểm của lễ hội.
Kết bài nêu cảm xúc.
Mở bài: giới thiệu về quê hương, sơ lược về lễ hội
Thân bài:
– Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, nguồn gốc lễ hội.
– Giới thiệu các công việc chuẩn bị cho lễ hội.
– Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời gian. Thường lễ hội có hai phần: phần lễ và phần hội.
– Đánh giá về ý nghĩa lễ hội.
Kết bài
-Cảm nghĩ về lễ hội.
0,25
Bài văn đủ 3 phần nhưng chưa được đầy đủ như trên. Thân bài viết liền một đoạn.
0
Cấu trúc chưa rõ, có thể thiếu mở bài hoặc kết bài.
Tiêu chí 2: Nội dung ( 2,5 điểm).
Điểm
Mô tả tiêu chí
0,5​
Biết xác định đúng đối tượng yêu cầu thuyết minh
2,0​
Đầy đủ ý, tri thức thuyết minh chính xác thuyết phục, thông tin về lễ hội đầy đủ. Bài viết hấp dẫn, lễ hội mang sắc màu quê hương rõ nét.
1-, 1,5​
Tương đối đủ ý, các ngữ liệu thuyết minh phù hợp, làm rõ về đối tượng
0,5 – 1,0​
Sơ sài , chưa rõ đối tượng thuyết minh
0​
Không đủ các thông tin cần thiết thể hiện đặc trưng của lễ hội quê hương.

ĐỀ 2

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Lòng tự trọng được xem là giá trị cốt lõi trong văn hóa của người Nhật [...]. Có thể bạn chưa biết, tại Nhật, một người cảnh sát khi bắt gặp một người lái xe vi phạm luật giao thông, anh ấy sẽ không bắt người tài xế xuống xe mà sẽ bước đến bên buồng lái hỏi chuyện với người tài xế chỉ vì muốn giữ lòng tự trọng cho người lái xe. Tại một cửa hàng của Nhật Bản, người chủ tiệm đã quyết định lắp đặt camera để quản lý trông coi hàng hóa phòng trường hợp bị mất cắp. Ngay một thời gian sau, không có bất kỳ vị khách nào ghé đến cửa hàng mua đồ nữa, họ tẩy chay chủ tiệm.
Và một điều kì lạ trong hàng tá những kì lạ về xứ sở này đó chính là chỉ trong vài ba năm, nước Nhật có tới từ 4-5 Thủ tướng, không phải người đứng đầu của đất nước bị cách chức mà họ xin từ chức. Từ chức vì lòng tự trọng. Trong bất kể một lĩnh vực nào, dù chỉ là một sai phạm nhỏ, dù đó là do cấp dưới gây ra, người đứng đầu luôn nhìn nhận rằng nguyên nhân dẫn đến hậu quả này xuất phát từ chính họ, là lỗi của mình. Có câu chuyện kể về một vị giáo sư khi bị người khác đâm xe làm ngã, ông đứng dậy và nói với người làm ông ngã rằng: “Xin lỗi, vì tôi mà ông gây ra chuyện này!”
Người Nhật rất kiêng kị xúc phạm người khác. Trong giao tiếp, họ luôn cố gắng tìm cách nói giảm, nói tránh bằng những hành động ít mang tính đe dọa, không làm tổn thương người khác trước đám đông vì người Nhật muốn giữ lòng tôn nghiêm cho người khác.
(Khang Lạc, Lòng tự trọng của người Nhật, http://www.thoidihoc.net, truy cập ngày1 /09/2021)
1: Văn bản trên có thể xếp vào thể loại nào?
A. Văn bản thông tin B. Văn bản nghị luận C. Tiểu thuyết D. Truyện ngắn
2:phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì ?
A. Tự sựB. Miêu tảC. Nghị luậnD. Thuyết minh
3. Từ “camera” là từ mượn của ngôn ngữ nào
A. Tiếng Pháp B. Tiếng Anh C. Tiếng Nga D. Tiếng Hàn
4. . Câu văn nêu lên chủ đề của đoạn trích.
A.Người Nhật rất kiêng kị xúc phạm người khác.B.Lòng tự trọng được xem là giá trị cốt lõi trong văn hóa của người Nhật
C.Người Nhật muốn giữ lòng tôn nghiêm cho người khác. D.Xin lỗi, vì tôi mà ông gây ra chuyện này!
5. Đoạn trích có mấy đoạn văn
A. Ba đoạn văn B. Bốn đoạn văn C. Năm đoạn văn D. Sáu đoạn văn
6. Dấu ngoặc kép trong câu: “Xin lỗi, vì tôi mà ông gây ra chuyện này”
A. Chốt đầu và cuối đoạn văn B. ngăn cách đoạn văn với đoạn văn khác
C.Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật D.Bắt đầu và kết thúc đoạn văn
7. Các từ sau thuộc loại từ nào : “tự trọng, cốt lõi, giá trị, vi phạm, giao thông, bất kỳ, giáo sư, xúc phạm, tôn nghiêm”
A. Từ thuần Việt B. Từ mượn tiếng Anh C. Từ mượn tiếng Pháp D. Từ mượn tiếng Hán
8. Phẩm chất nào của người Nhật được nói đến trong văn bản
A. Khiêm tốn B. Tự trọng C. Đoàn kết D. Yêu nước
Câu 2. (1,0 điểm) Đoạn trích đã đưa ra những bằng chứng nào để cho thấy rõ phẩm chất của người Nhật?
Câu 3. (1,0 điểm) Việc đưa ra các bằng chứng trong đoạn trích có tác dụng gì?
Câu 4. (1,0 điểm) Qua đoạn trích, em rút ra bài học gì cho bản thân?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Câu 1: ( 1 đ) Trong truyện Cổ tích đã học, có nhiều nhân vật thú vị đã để lại trong lòng người đọc nhiều suy ngẫm. Em hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu nêu cảm nhận của em về một nhân vật ấn tượng nhất trong đó có sử dụng một từ mượn và một từ láy?(Gạch chân và chú thích dưới các từ đó?
Câu 2.( 4 đ)“Trong cuộc sống, không nên làm tổn thương người khác trước đám đông”
Viết bài văn để trình bày ý kiến của em về vấn đề trên.

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu 1.Trắc nghiệm: 2 điểm
. Mỗi ý đúng 0,25 điểm.
Câu 12345678
Đáp ánBCBBACDB

Câu 2.
1,0đ)
- Bằng chứng:
+ cảnh sát bước đến bên buồng lái hỏi chuyện người tài xế;
+ các vị khách tẩy chay chủ tiệm vì lắp camera;
+ người đứng đầu đất nước xin từ chức;
+ người đứng đầu lĩnh vực luôn nhận lỗi;
+ vị giáo sư bị đâm xe tự mình xin lỗi;
+ giao tiếp không làm tổn thương người khác trước đám đông.
Câu 3. (1,0đ)- Tác dụng của bằng chứng: tăng sức thuyết phục; giúp làm nổi bật vấn đề bàn luận.
Câu 4.
(1,0đ)
+ Biết tôn trọng mình và tôn trọng người khác;
+ Biết nhận lỗi trước việc làm sai trái của mình;
+ Biết tế nhị, lịch sự khi giao tiếp;
Phần 2. VIẾT
Câu 1.(1 điểm)
Học sinh chọn một nhân vật cổ tích yêu thích để nêu cảm nhận
Hình thức:(0,25 đ) 1 đoạn văn
Nội dung: ( 0,75)Nêu được cảm nhận và đáp ứng yêu cầu có từ mượn,từ láy
Tiêu chí
Yêu cầu cần đạt
- Xác định đúng kiểu bài nghị luận/vấn đề cần nghị luận: Không làm tổn thương người khác trước đám đông-> Luôn biết tôn trọng, giữ thể diện cho người khác trước đám đông.
- Đủ 3 phần: mở bài (giới thiệu vấn đề: biết giữ thể diện cho người khác); thân bài: biết tổ chức triển khai thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ để làm sáng tỏ vấn đề: Tại sao cần phải giữ thể diện cho người khác?); kết bài (khẳng định ý kiến bản thân: Vai trò của việc giữ thể diện bản thân).
- Hệ thống luận điểm rõ ràng toàn diện, sâu sắc và được làm sáng tỏ bằng lí lẽ và dẫn chứng.
- Hệ thống luận điểm được trình bày theo trình tự hợp lí.
- Lí lẽ thuyết phục, sâu sắc.
- Dẫn chứng xác thực, tiêu biểu, phong phú thể hiện sự hiểu biết rộng rãi, sâu sắc.




PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
Năm học : 2021 - 2022
MÔN NGỮ VĂN 6
(Thời gian làm bài : 90 phút)
Phần I . Đọc – hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
MUỐI TO, MUỐI BÉ​
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên! Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Mùa thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm ; còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp,bày bán trong các cửa hàng thực phẩm…
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi…. Thôi chào chị, em còn đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan… (Nguồn Internet )

Câu 1. (2 điểm) Trắc nghiệm : Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào câu trả lời ?
Nghĩa của từ hí hửng trong câu “ Muối Bé hí hửng kể.” là kể chuyện với tâm trạng và giọng điệu vui vẻ, háo hức, thích thú… Theo em, người ta đã dùng cách nào trong những cách sau:
Tra từ điển B. Dựa vào những từ xung quanh
C.Đoán nghĩa của từ. D.Cả ba đáp án trên đều sai.
Câu văn“ Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…” có sử dụng phép điệp ngữ :
Nhìn Muối Bé hòa mình với dòng chảy
Bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé.
…xa dần, xa dần…muốn hòa tan, hòa tan…
Hòa mình với dòng chảy.
Tác dụng của phép điệp ngữ trong đoạn văn trên là gì ?
Diễn tả sự trôi đi ngày một xa dần của muối Bé theo dòng nước mưa.
Diễn tả mong muốn được tan chảy vào dòng nước của muối To giống như muối Bé.
Nhấn mạnh vào sự tiếc nuối của muối To vì trước đây đã không lựa chọn giống muối Bé và niềm khát khao của muối To muốn được hòa tan vào dòng nước mưa, để được sống cuộc đời chu du và được cống hiến giá trị của mình cho cuộc sống.
Cả 3 đáp án trên.
Trong câu văn “Mùa thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm ; còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp,bày bán trong các cửa hàng thực phẩm…” . Dấu chấm phẩy có tác dụng gì ?
Ngăn cách giữa các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
Ngăn cách giữa các vế của một phép liệt kê phức tạp.
Làm cho câu văn dài trở nên rõ ràng hơn.
Cả 3 đáp án trên đều đúng.
Trong câu văn “Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm ; còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp,bày bán trong các cửa hàng thực phẩm…” . Thành phần trạng ngữ có chức năng gì ?
Xác định địa điểm của sự việc diễn ra trong câu.
Xác định cách thức thực hiện hành động trong câu.
Xác định phương tiện thực hiện hành động trong câu.
Xác định thời gian diễn ra sự việc trong câu.
Có mấy cụm động từ trong câu văn sau “Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh”
Một cụm động từ. B. Hai cụm động từ C. Ba cụm động từ D.Bốn cụm động từ.
Nhóm từ nào chứa toàn từ láy?
Ngạo nghễ, tí ti, khinh khỉnh, lăn lóc, hí hửng .
Ngạo nghễ, tí ti, sạch đẹp, lăn lóc, tươi mát , hí hửng.
Ngạo nghễ, tí ti, khinh khỉnh, lăn lóc, ê chề, hí hửng .
Ngạo nghễ, tí ti, khinh khỉnh, lăn lóc, ê chề, hí hửng, chu du.
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ?
Thuyết minh B. Nghị luận C. Tự sự D. Miêu tả
Câu 2.(1,0 điểm) Trước việc hòa tan vào đại dương, tại sao muối To cho đó là “dại” còn muối Bé lại thấy là “tuyệt lắm”?
Câu 3.(1,0 điểm) Cuộc đời của muối To và muối Bé như thế nào trước sự lựa chọn của mình ?
Câu 4 .(1,0 điểm) Nêu ý nghĩa biểu tượng của hạt muối trong câu chuyện trên? Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên ?
Phần II. Viết ( 5 điểm )
Câu 1
.(1 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) với câu mở đầu: Chúng ta hãy cùng nhau đọc sách mỗi ngày.
Câu 2. (4 điểm) Kể lại một truyền thuyết mà em yêu thích bằng ngôi kể số 1.
ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN

Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Câu 1
Phần I. Trắc nghiệm ( 2,0 điểm)
Câu 1​
Câu 2​
Câu 3​
Câu 4​
Câu 5​
Câu 6​
Câu 7
Câu 8​
B​
C​
C​
A​
A​
A​
D​
C​
2.0​
Phần II. Đọc – hiểu văn bản (3,0 điểm)
Câu 2
- Muối To cho rằng việc hòa tan vào đại dương là “dại” vì sẽ đánh mất mình, sẽ bị biến mất, không còn giữ được những cái của riêng mình nữa.
- Muối Bé cho là “tuyệt lắm” vì khi hòa vào biển, nó được hóa thân thành mây chu du khắp nơi, rồi trở thành mưa rơi xuống đất để từ đó cống hiến giá trị của mình cho Trái Đất…
0.5

0,5​
Câu 3
- Muối To : Vào mùa thu hoạch, muối To bị gạt ra ngoài, bị xếp vào loại phế phẩm.Lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo.Bị ném ra đường, người qua đường đạp lên nó.
- Muối Bé: được đóng vào bao sạch đẹp,bày bán trong các cửa hàng thực phẩm , được bay lên trời và chu du khắp muôn nơi và trở thành mưa, tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi…
0.5

0,5
Câu 4- Muối To: Hình ảnh của con người sống ích kỉ, chỉ khư khư giữ lấy giá trị riêng của mình.
- Muối Bé : Hình ảnh của con người sống hòa nhập, hiểu rõ và trân trọng giá trị của mình, luôn muốn cống hiến giá trị tốt đẹp của bản thân cho cộng đồng, xã hội
0.25
0,25​
Câu 4
Những bài học mà HS có thể rút ra :
-
Phải hiểu rõ về giá trị của bản thân mình để từ đó có lối sống tích cực , hòa nhập , cống hiến cái riêng của mình cho cái chung của cộng đồng , xã hội.
- Không nên sống ích kỉ, cố hữu giữ lấy giá trị riêng của mình.
- Cho đi là chúng ta đã nhận lại…
0.5​
Phần III. Làm văn ( 5,0 điểm)
Câu 1
(1.25điểm)
a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn .Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
0,25​
b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: Nhắc nhở các bạn cùng nhau đọc sách
0,25​
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:
MĐ: Chúng ta hãy cùng nhau đọc sách mỗi ngày.
TĐ: Lí giải vì sao chúng ta nên đọc sách mỗi ngày:
+ Vì đọc sách là thói quen tốt giúp mỗi chúng ta mở mang kiến thức, nâng cao hiểu biết, mở rộng tâm hồn.
+ Đọc sách giúp chúng ta giảm căng thẳng mệt mỏi do áp lực học tập, chúng ta học hỏi được nhiều từ ngữ, nhiều cách diễn đạt hay.
+ Đọc sách mỗi ngày là cách rèn luyện và nuôi dưỡng tâm hồn, để tránh sa các nguy hại do tiếp xúc nhiều với điện thoại, ti vi.
Bằng chứng về việc cùng đọc sách với các bạn: Ví dụ: một câu chuyện cổ tích, một bài thơ hay chúng ta cùng đọc sẽ là lúc chúng ta chia sẻ hiểu biết, cảm xúc của mình với mọi người. ...
KĐ: Khẳng định lại vấn đề.
0,5
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có cảm nghĩ riêng, sâu sắc
0,25​
Câu 2
(3.75 điểm)
a.Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau
* Mở bài: Đóng vai nhân vật để giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện định kể.
( Có thể hình dung, nhập vai từ hoàn cảnh, trải nghiệm của nhân vật để kể lại câu chuyện)
* Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện:
- Xuất thân của các nhân vật.
- Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện.
- Diễn biến chính:
+ SV1: + SV2: + SV3:
* Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra từ câu chuyện hoặc thông điệp gửi gắm.

0,5



2,25

0,5​

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II (ĐỀ SỐ 1)
Năm học: 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Phần I. Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Bao nhiêu khổ nhọc cam go
Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!
Nhưng chưa một tiếng thở than
Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi.
Cha như biển rộng, mây trời
Bao la nghĩa nặng đời đời con mang!

(Ngày của Cha- Phan Thanh Tùng)​
Câu 1. Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài.
Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ lục bát. B. Thơ song thất lục bát. C. Thơ tự do. D. Thơ sáu chữ.
Chủ đề của đoạn thơ là gì?
A. Tình cảm gia đình. B. Tình yêu quê hương đất nước.
C. Tình yêu thiên nhiên. D. Tình phụ tử.
Từ “cam go” là từ thuần Việt hay Hán Việt?
A. Thuần Việt B. Hán Việt C. Thuần Việt và Hán Việt D. Không là gì.
4. Câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh đúng hay sai? Cha như biển rộng, mây trời.
A. Đúng B. Sai
5. Hai câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nổi bật nào?
Bao nhiêu khổ nhọc cam go
Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!
A. So sánh B. Ẩn dụ C. Hoán dụ D. Nhân hóa
6. Thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua 2 câu thơ trên là gì?
A. Người cha muốn dành hết tình yêu thương cho con, nhận hết về mình cả hành trình gian nan vất vả để con được sống thật tốt.
B. Người cha mong con sống tốt.
C. Người cha mong con sống ngoan, vui khỏe.
D. Người cha luôn quan tâm con.
7. Từ “gian nan” trong câu thơ trên có nghĩa là gì?
A. Gian truân. B. Gian khó. C. Gian lao. D. Khó khăn, gian khổ.
8. Theo tác giả, trong đoạn thơ, người cha “Bao nhiêu khổ nhọc cam go”, nhưng chỉ mong điều gì?
A. Mong cho con khỏe B. Mong cho con ngoan.
C. Mong con tốt D. Mong cho con khỏe, con ngoan
Câu 2(1,0 điểm): Các từ “khổ nhọc, cam go” là từ láy hay từ ghép? Đặt câu với mỗi từ trên?
Câu 3(1,0 điểm): Qua cách viết của tác giả trong đoạn thơ trên, em nhận thấy tình cảm gì của người cha?
Câu 4(1,0 điểm): Em cần làm gì để thể hiện tình yêu với cha?
Phần II: Viết (5 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm): Từ thông điệp của đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn chia sẻ những tình cảm yêu thương của mình dành cho cha mẹ.
Câu 2 (3,5 điểm): Viết bài văn, trình bày ý kiến của em về một vấn đề (học tập, môi trường, tệ nạn, đồng phục trong trường học…) trong đời sống mà em quan tâm.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I: Đọc – hiểu: (5,0 điểm)
Câu 1: Trắc nghiệm
: Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm
Câu12345678
Đáp ánADBABADD

Câu
Yêu cầu
Câu 2Các từ “khổ nhọc, cam go” là từ ghép.
Câu 3Qua cách viết của tác giả trong đoạn thơ trên, em nhận thấy tình cảm gì của người cha:
- Luôn dành cho con những gì tốt đẹp nhất.
- Cha nhận về những khổ nhọc, cam go, những gian nan vất vả chỉ mong con vui khỏe mỗi ngày.
Câu 4Em cần làm gì để thể hiện tình yêu với cha mẹ:
- Luôn kính yêu, nghe lời ông bà, cha mẹ, thầy cô.
- Làm nhiều việc tốt, thi đua chăm học, chăm làm.
- Luôn nỗ lực phấn đấu cho cha mẹ vui lòng
- Rèn đức luyện tài để trở thành con ngoan, trò giỏi……
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Câu
Yêu cầu cần đạt
Yêu cầu chung:
1. Hình thức:

- Một đoạn văn, không xuống dòng.
- Không mắc lỗi về dùng từ ngữ pháp, lỗi chính tả…
2. Nội dung: Thể hiện thông điệp tình yêu thương của mình dành cho cha mẹ.
- Mở đoạn: Dẫn dắt vấn đề (0,25 điểm)
- Thân đoạn: (1,0 điểm)

+ Vai trò của cha mẹ đối với mỗi người.
+ Tình yêu thương vô bờ bến của cha mẹ dành cho mỗi đứa con.
+ Trách nhiệm và bổn phận của con đối với cha mẹ (học tập tốt, rèn luyện tốt, yêu thương, chia se, giúp đỡ cha mẹ…)
+ Phê phán những con người đối xử tệ bạc, bất hiếu với cha mẹ…
- Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của cha mẹ và bổn phận của con cái. (0,25 điểm)
Lưu ý:
Nếu học sinh không đảm bảo yêu cầu về hình thức trừ 0,25 điểm.
1. Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận.
- Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Nêu lí lẽ, dấn chứng để làm sáng tỏ ý kiến.
2. Yêu cầu về nội dung: Bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống.
- Trình bày rõ ràng ý kiến về hiện tượng cần bàn luận.
- Hiện tượng đó có ý nghĩa trong cuộc sống: học tập, môi trường, tệ nạn, đồng phục trong trường học…
- Học sinh có thể có những cách khác nhau. Sau sây là một số gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu được hiện tượng người viết quan tâm và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về hiện tượng ấy.
Thân bài:
- Đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết.
- Các lí lẽ được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Người viết có thể sử dụng các từ ngữ để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận. - Người viết cần đưa ra được những bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ lí lẽ.
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và đưa ra những đề xuất.


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II (ĐỀ SỐ 2)
Năm học: 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Phần I. Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

(1) Mỗi cá nhân đều có những đặc điểm tuyệt vời riêng. (2) Đà điểu rất giỏi chạy nhanh còn đại bàng thì có khả năng bay cao. (3) Không ai đánh giá cao đà điểu ở khả năng bay hay huấn luyện đại bàng để chạy nhanh cả. (4) Vì vậy, bạn cần biết rõ các giá trị của mình và chọn các công việc phù hợp để giá trị đó được tỏa sáng. (5) Thực tế đã chứng minh, chỉ những người nào nắm vững kĩ năng và yêu thích công việc của mình đang làm mới có khả năng trở thành người giỏi trong lĩnh vực đó. (Trích Giá trị bản thân làm nên sự khác biệt-https://careerbuilder.vn)
Câu 1(2,0 điểm). Chọn phương án trả lời đúng nhất
1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là:
A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Biểu cảm
2. Câu chủ đề của đoạn văn trên là:
A. Câu 1 B. Câu 2 C. Câu 3 D. Câu 4, 5
3. Giá trị của bản thân là gì?
A. Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi người so với những người khác khiến mình có một cá tính riêng, dấu ấn riêng không trộn lẫn với đám đông.
B. Giá trị của bản thân là những ưu khuyết điểm riêng, điểm không mạnh mỗi người so với những người khác.
C. Giá trị của bản thân là những ưu khuyết điểm riêng, mỗi người so với những người khác.
D. Giá trị của bản thân là những điểm không mạnh mỗi người so với những người khác.
4. Định nghĩa nào đúng nhất về sự tỏa sáng:
A. Tỏa sáng là sự khẳng định mình, làm cho mình không bị lãng quên trong kí ức của mọi người.
B. Tỏa sáng là khi một con người, một nhân cách được mọi người xung quanh ngưỡng mộ, trân trọng.
C. Tỏa sáng là một con người có nhân cách, làm cho mình không bị lãng quên trong kí ức của mọi người.
D. Tỏa sáng là sự khẳng định mình, làm cho mình bị lãng quên trong kí ức của mọi người.
5. Theo em, câu văn nào trong đoạn văn là câu dẫn chứng:
A. Câu 1, 2 B. Câu 2, 3 C. Câu 3, 4 D. Câu 4, 5
6. Hai cụm từ “chạy nhanh” và “bay cao” thuộc:
A. Cụm động từ B. Cụm danh từ C. Danh từ D. Động từ
7. Trong câu văn: “Mỗi cá nhân đều có những đặc điểm tuyệt vời riêng.” có mấy từ ghép?
A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ
8. Từ “tuyệt vời” là từ thuần Việt hay Hán Việt?
A. Thuần Việt B. Hán Việt C. Thuần Việt và Hán Việt D. Không là gì.
Câu 2 (1,0 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: “Mỗi cá nhân đều có những đặc điểm tuyệt vời riêng”.
Câu 3 (1,5 điểm): Em có đồng ý với tác giả: bạn cần biết rõ các giá trị của mình và chọn các công việc phù hợp để giá trị đó được tỏa sáng. Vì sao?
Câu 4 (0,5 điểm): Em cần làm gì để phát huy những giá trị của bản thân?
Phần II: Viết (5 điểm):
Câu 1
(1,5 điểm): Ưu điểm và sở thích của em là gì? Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) chia sẻ những ưu điểm và sở thích của em?
Câu 2 (3,5 điểm) Hãy thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của quê hương em. (Tỉnh Nam Định)


HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I: Đọc – hiểu: (5,0 điểm)
Câu 1: Trắc nghiệm
: Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm
Câu12345678
Đáp ánCAABBACB

Câu
Yêu cầu
Điểm
Câu 2Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
“Mỗi cá nhân/ đều có những đặc điểm tuyệt vời riêng”.
CN VN

1,0
Câu 3- Em đồng ý với tác giả.
- : Mỗi người cần biết rõ ưu điểm của mình để chọn những công việc phù hợp với bản thân và sở thích (0,5 điểm). Có như vậy, sẽ luôn có động lực trong cuộc sốngđạt được thành quả cao trong công việc (0.5 điểm).
0,5
1,0

Câu 4Em cần làm những điều sau để phát huy giá trị của bản thân:
+ Biết rõ ưu, khuyết của mình.
+ Chăm học, chăm làm…
+ Luôn học tập, rèn luyện phát huy những ưu điểm của bản thân…
(Học sinh không trình bày được đúng câu hỏi 0 điểm. Học sinh trình bày được 1 trong các ý trên cho đủ 0,5 điểm)
0,5
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
Câu 1
1,5 điểm
Yêu cầu chung:
1. Hình thức:

- Một đoạn văn (5-7 câu), không xuống dòng.
- Không mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp, lỗi chính tả…
2. Nội dung: Ưu điểm và sở thích của bản thân
- Mở đoạn:
Dẫn dắt vấn đề (0,25 điểm)
- Thân đoạn: (1,0 điểm)

+ Mỗi người đều có những ưu điểm, nhược điểm, không ai giống ai.
+ Nêu ưu điểm của bản thân. Ví dụ: em thích vẽ, em mơ ước sau này vẽ một kiệt tác…; em thích toán, văn, em ước mơ sau này trở thành nhà toán, nhà văn nổi tiếng….
+ Cố gắng học tập, rèn luyện để phát huy những ưu điểm, những sở thích để đạt ước mơ….
+ Không đồng tình với những bạn sống thiếu mơ ước, lười biếng…
- Kết đoạn: Khẳng định lại những ước mơ, sở thích của em là niềm vui, niềm hạnh phúc khi em đạt được. (0,25 điểm)
Lưu ý:
Nếu học sinh không đảm bảo yêu cầu về hình thức trừ 0,25 điểm.
Câu 2
3,5 điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc của một bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
- Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài; kết hợp giữa lời giới thiệu với miêu tả bình luận; ngôn ngữ chính xác và biểu cảm.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, song cần nêu được các ý cơ bản sau:
a. Mở bài
Giới thiệu về danh lam thắng cảnh của quê hương em. (Tỉnh Nam Định)
b. Thân bài: Lần lượt giới thiệu về những đặc điểm của danh lam thắng cảnh quê em:
- Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh.
- Giới thiệu chi tiết về danh lam thắng cảnh.
+ Lịch sử danh lam thắng cảnh;
+ Kiến trúc, quang cảnh của danh lam thắng cảnh;
+ Những nơi có thể đến thăm danh lam thắng cảnh;
+ Ý nghĩa của danh lam thắng cảnh.
c. Kết bài:
Nêu cảm nghĩ của em về danh lam thắng cảnh đó.
* Lưu ý:
- Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án. Cần có sự sàng lọc các bài văn đạt yêu cầu ở các mức độ khác nhau.
- Nếu học sinh thuyết minh về danh lam thắng cảnh không phải của tỉnh Nam Định, bài viết có bố cục chặt chẽ, đúng thể loại, điểm toàn câu này chỉ cho tối đa 2,0 điểm/4 điểm









0,5

3.0

1,0
2,0




0,5


PHÒNG GD&ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN NGỌC
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn – lớp 6​

Phần I: Đọc – hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tôi sống độc lập từ thưở bé. Ấy là tục lệ lâu đổi trong họ nhà dế chúng tôi. Và lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: “Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bảm vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gi đâu.”. Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đỗ xong là bổ mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em.
Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tập tễnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày.
Rồi mẹ tôi trở về.
Tôi cũng không buồn. Trái lại, còn thấy làm khoan khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sạo sục thăm tất cả các hang mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, tôi ra đứng ở ngoài cửa và ngửng mặt lên trời. Qua những ngọn cỏ ấu nhọn và sắc, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn giọng, vỗ đôi cánh nhỏ tới nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to. (Trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” - Tô Hoài)
Câu 1. (2,0 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
1. Phương án nào nêu đúng thông tin về đoạn trích?
A. Là truyện các nhà văn viết cho thiếu nhi
B. Là truyện lấy loài vật làm nhân vật và miêu tả chúng như con người
C. Là truyện ngắn hiện đại viết sau Cách mạng tháng Tám 1945
D. Là truyện do nhà văn Tô Hoài viết sau năm 1945
2. Trong đoạn trích, người kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ nhất
C. Ngôi thứ nhất số nhiều
D. Ngôi thứ hai


3. Phương án nào nêu đúng chi tiết giúp người đọc nhận ra loài dế?
A. Luôn sống độc lập từ khi còn bé
B. Thích ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ
C. Sống trong hang đất ở bờ ruộng; ăn cỏ non
D. Đẻ xong là bố mẹ cho con cái ra ở riêng
4. Trạng ngữ “Tới hôm thứ ba” trong câu “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tếnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Ở đâu?
B. Để làm gì?
C. Khi nào?
D. Như thế nào?


5. Câu nào tóm tắt đúng ý chính của đoạn trích?
A. Nhân vật “tôi” kể về những anh em họ hàng nhà mình.
B. Nhân vật “tôi” kể về hoàn cảnh gia đình mình khi mới sinh ra.
C. Nhân vật “tôi” kể về việc cha mẹ cho ra ở riêng.
D. Nhân vật “tôi” kể về cái hang và thức ăn của mình.
6. Phương án nào nêu đúng tính cách của nhân vật “tôi” trong đoạn trích?

A. Thích sống độc lập
B. Thích ỷ lại
C. Thích được mẹ chăm sóc
D. Thích vỗ đôi cánh nhỏ

7. Câu văn “Tôi cũng không buồn. Trái lại, còn thấy làm khoan khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sạo sục thăm tất cả các hang mẹ đưa đến ở.” Có bao nhiêu từ láy?

A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn


8. Trong các cụm từ sau, đâu là cụm động từ?
A. đã xem xét cẩn thận rồi B. những ngọn cỏ ấu nhọn và sắc
C. màu trời trong xanh. D. xấu lắm.
Câu 2. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
Câu 3. ( 0,5 điểm) Đoạn trích trên nằm ở phần trước hay phần sau của văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”? Vì sao em biết?
Câu 4. (0,75 điểm) Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn trích là gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp nghệ thuật ấy?
Câu 5. (1,25 điểm) Từ đoạn văn em rút ra bài học gì? Hãy trình bày trong một đoạn văn từ 3 đến năm câu. Trong đoạn văn có sử dụng một từ mượn (chỉ rõ)
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Em hãy kể lại trải nghiệm về một buổi lao động đáng nhớ.

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (5,0 điểm):
Câu 1.
Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
B
B
C
C
C
A
C
A

Câu
Yêu cầu
Điểm
Câu 2- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
0,5
Câu 3- Đoạn văn trên nằm ở phần trước của đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên”
Vì đoạn trích kể về cuộc đời của nhân vật Dế Mèn từ khi mới sinh, được ra ở riêng
0,25
0,25
Câu 4- Biện pháp tu từ chính: Nhân hóa.
- Tác dụng:
+ Làm cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Giúp cho thế giới của loài Dế trở nên gần gũi, góp phần thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
+ Cho thấy khả năng quan sát và ngòi bút kể tả tinh tế, đặc sắc của Tô Hoài.
0,25
0,5
Câu 5* Yêu cầu về hình thức:
- Đảm bảo hình thức của một đoạn văn, độ dài từ 3 đến 5 câu.
- Trong đoạn văn có sử dụng 01 từ mượn (chỉ rõ)
* Yêu cầu về nội dung:
Bài học mà em rút ra từ đoạn trích trên:
- Yêu thương, quý trọng và biết ơn mẹ; thể hiện tình cảm với mẹ bằng hành động cụ thể, ý nghĩa
- Tự lập là cần thiết, có ý thức độc lập trong học tập và trong cuộc sống
0,5


0,75

PHẦN II: VIẾT (5 điểm)
Yêu cầuĐiểm
I.Yêu cầu về kỹ năng
- Bố cục bài hoàn chỉnh: mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt trong sáng; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng “tôi” trong suốt bài văn.
0,5

II.Yêu cầu về kiến thức4,5
1.Mở bài. Dãn dắt, giới thiệu trải nghiệm về buổi lao động khiến em nhớ mãi.0,25
2. Thân bài: Học sinh có thể có những suy nghĩ khác nhau xong cần đảm bảo các ý chính sau:
- Giới thiệu chung về trải nghiệm đó:
+ Thời gian cụ thể xảy ra trải nghiệm.
+ Không gian xảy ra trải nghiệm.
+ Lúc xảy ra trải nghiệm, em đang ở cùng với những ai?
- Kể lại các sự việc đã xảy ra trong trải nghiệm theo một trình tự hợp lí:
+ Trải nghiệm đó bắt đầu bằng hoạt động nào?
+ Sau đó, những điều gì đã xảy ra? Có gì đó đặc biệt khác với mọi ngày dẫn đến việc em có một trải nghiệm khó quên? Em đã làm gì để giải quyết tình huống đó?
- Trải nghiệm đó đã tác động đến em và mọi người xung quanh như thế nào?
Em có những suy nghĩ gì sau khi câu chuyện đó xảy ra?
4,0

1,0



2,5



0,5
3. Kết bài: - Nêu những ý nghĩa của trải nghiệm đó đối với bản thân em.0,25

PHÒNG GD&ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN NGỌC
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2021 – 2022

Môn: Ngữ văn – lớp 6 THCS
Phần I: Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

THẤM SÂU HỒNG NGÀI
Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi tưởng. Sau đoạn đường đất đầu tiên, đi thẳng xuống con đường phía đang làm dang dở, đi xuống những đoạn dốc dựng đứng của một con thác, cuối cùng chúng tôi đến với bản đầu tiên.
Đây cũng là bản duy nhất cho đến tận khi đến được với Hồng Ngài, cách nhau gần 7 ki-lô-mét. Hồng Ngài xa xôi, dễ làm nản lòng tất cả những người muốn đến bản bởi những con dốc dài nối nhau đi rụng rời chân mà vẫn không hết, Núi non sông nước trùng trùng, những mái nhà lúp xúp xa xa, thấp thoáng sau những cánh đồng, khuất sau những khe núi...
Chúng tôi đi vòng qua những thửa ruộng bậc thang đã gặt trụi, vài con trâu chậm rãi nhai cỏ, tiếng đập lúa giã gạo trong tiếng nước chảy đều đặn. Đoạn đường đi ngược lên qua rất nhiều ngã ba mà chúng tôi không thể hỏi được đường ai vì xung quanh không có lấy một nhà dân, một bóng người hay tiếng chó sủa nào. Cứ đi theo bản năng và cảm giác của bản thân mà bước tới. Đường dốc và trơn hơn bên ngoài rất nhiều, chiếc ba lô mang theo cứ muốn trĩu đôi vai xuống. Hơn hai tiếng đi bộ, đôi chân đã muốn rời ra vì không biết đường tiếp theo phải đi về đâu. Những cánh rừng bạt ngàn cây thảo quả đã giành chỗ của những cánh đồng lúa từ lúc nào. Cho đến lúc này, chúng tôi đang đi xuyên trong rừng rậm, xuyên qua những rừng thảo quả bạt ngàn, đó cũng là nguồn sản vật đem lại sự giàu có cho Hồng Ngài. Từ bao đời nay, người Hồng Ngài chưa hể có đường xe máy. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân. Con đường đang được xây dựng dang dở bên ngoài dự kiến trong vài năm tới sẽ đưa vào sử dụng. Đường đã bắt đầu khởi công hai năm nay.
…Không kể xiết những niềm vui mà chúng tôi cảm thấy lúc này, thật sự may mắn. Những đôi chân rảo bước nhanh hơn, những mệt mỏi tan biến, nụ cười lại nở trên môi. …Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi đi qua, chúng tôi đặt chân đến điểm sâu nhất của tỉnh Lào Cai: Hồng Ngài – mảnh đất màu mỡ với những cánh rừng thảo quả, những ngôi nhà trình tường tuyệt đẹp. Trong hai năm tới, con đường vào với vùng đất này sẽ được hoàn tất, vẻ đẹp của Hồng Ngài sẽ được nhiều người biết đến hơn nữa trong những chuyến đi tiếp sau.
Hồng Ngài – cô gái xinh đẹp đang trở mình sau những mưa lũ đã qua.
(Theo LAM LINH, vnexpress.net)
Câu 1. Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
1. Câu nào nêu đúng nội dung chính của văn bản trên?
A. Tác giả kể lại những gì đã thấy ở bản Hồng Ngài. B. Tác giả kể lại chuyến đi vất vả đến bản Hồng Ngài.
C. Tác giả kể về những cây thảo quả ở bản Hồng Ngài. D. Tác giả kể về thời tiết và nhà cửa ở bản Hồng Ngài.
2. Nhận xét nào sau đây nêu đúng tính chất du kí của văn bản này
A. Ghi lại một chuyến đi diễn ra chưa lâu mà mình đã trải qua.
B. Ghi lại những sự việc trọng đại đã xảy ra trong quá khứ xa.
C. Ghi lại những câu chuyện của các danh nhân nổi tiếng.
D. Ghi lại những câu chuyện tưởng tượng trong quá khứ.
3. Câu nào chứa cảm xúc của người viết?
A. Trời buồng màn nhanh chóng sau rặng núi xa. B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Không kể xiết những niềm vui mà chúng tôi cảm thấy lúc này. D. Thời tiết ở vùng núi thay đổi nhanh không ngờ.
4. Câu nào nói về tương lai của con đường đến bản Hồng Ngài?
A. Từ bao đời nay, người Hồng Ngài chưa hề có đường xe máy.
B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Hồng Ngài xa xôi, dễ làm nản lòng tất cả những người muốn đến bản.
D. Trong hai năm tới, con đường vào với vùng đất này sẽ được hoàn tất.
6. Câu nào sau đây có sử dụng từ mượn tiếng Pháp?
A. Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi tưởng.
B. Đôi chân đã muốn rời ra vì không biết đường tiếp theo phải đi về đâu.
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
D. Những cánh rừng bạt ngàn cây thảo quả đã giành chỗ của những cánh đồng lúa.
7. Từ "chân" trong câu "Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân" không cùng nghĩa với từ "chân" trong câu nào sau đây?
A. Hơn hai tiếng đi bộ, đôi chân đã muốn rời ra. (Lam Linh) B. Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)
C. Tôi phải thòng một chân qua khung xe... (Hon-đa Sô-i-chi-rô) D. Nước ngập đến tận khoeo chân. (Nguyễn Thụy Anh)
8. Từ nào sau đây là từ láy?
A. giã gạo B. đều đặn C. cảm giác D. rừng rậm
Câu 2. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Câu 3. (1,5 điểm) Xác định các cụm động từ trong câu văn sau: “Chúng tôi đi vòng qua những thửa ruộng bậc thang đã gặt trụi, vài con trâu chậm rãi nhai cỏ, tiếng đập lúa giã gạo trong tiếng nước chảy đều đặn.”
Câu 4. (0,5 điểm) Em có nhận xét gì về con đường đến bản Hồng Ngài.
Câu 5. (0,5 điểm) Văn bản “Thẳm sâu Hồng Ngài” gợi cho em suy nghĩ gi?
Phần II: Viết (5,0 điểm).
Em hãy kể lại câu chuyện cổ tích mà em yêu thích bằng lời kể của một nhân vật trong câu chuyện.

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (5,0 điểm)
Câu 1.
Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
B
A
C
D
A
C
B
B

Câu
Yêu cầu
Điểm
Câu 2- Phương thức biểu đạt: tự sự
0,5
Câu 3Các cụm động từ trong câu văn:
- đi vòng qua những thửa ruộng bậc thang đã gặt trụi
- đã gặt trụi
- chậm rãi nhai cỏ
- đập lúa
- giã gạo
- chảy đều đặn
(Mỗi cụm động từ xác định đúng cho 0,25 điểm)
0,5

0,5
Câu 4Con đường đến bản Hồng Ngài rất khó khăn, nguy hiểm, gây vất vả cho người đi.
0,5
Câu 5Văn bản “Thẳm sâu Hồng Ngài” gợi cho em suy nghĩ:
- Yêu mến, tự hào về những vùng đất đẹp, giàu truyền thống văn hóa.
- Muốn có thêm nhiều chuyến du lịch, trải nghiệm để hiểu hơn về những vùng đất khác nhau trên đất nước.
- Học tập tốt để làm đẹp, làm giàu cho quê hương, đất nước.
0,5
PHẦN II: VIẾT (5 điểm)
Yêu cầuĐiểm
I.Yêu cầu về kỹ năng
- Bố cục bài thuyết minh hoàn chỉnh: mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt trong sáng, đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
- Lựa chọn được ngôi kể phù hợp và thống nhất cách xưng hô trong văn bản.
- Biết sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
0,75
II.Yêu cầu về kiến thức
Học sinh kể lại một truyện cổ tích bằng lời của một nhân vật trong truyện, giúp người nghe hiểu được cốt truyện và nhân vật mà em đóng vai.
4,25
1.Mở bài. Đóng vai một nhân vật trong truyện để giới thiệu về bản thân; giới thiệu về câu chuyện định kể.0,25
2. Thân bài: Học sinh cần đảm bảo các ý chính sau:
* Giới thiệu về nhân vật mà em đóng vai: Lai lịch, xuất thân, hình dáng, tính cách,…
* Giới thiệu về hoàn cảnh diễn ra câu chuyện
* Kể lần lượt kể lại các sự kiện trong câu chuyện theo một trình tự phù hợp
3,5
1,25

3. Kết bài: Nêu kết thúc của câu chuyện và suy nghĩ của bản thân.0,5



PHÒNG GD - ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN NINH

*****
§Ò chÝnh thøc
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học: 2021 – 2022
Môn: Ngữ văn 6

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm: 02 trang)​

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (5,0 điểm).
Đọc- hiểu ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Trong các đại dương, số lượng rác thải nhựa ước tính khoảng 150 triệu tấn – nặng gần bằng 1/5 khối lượng cá. Các nhà khoa học dự báo với tốc độ gia tăng rác thải nhựa như hiện nay, vào năm 2050, khối lượng rác thải nhựa sẽ nặng hơn cả khối lượng cá. Việt Nam là một trong các quốc gia xả rác thải nhựa nhiều nhất thế giới. Tại Việt Nam, số lượng túi nilon, chai nhựa, ly nhựa,ống hút,hộp xốp,... được sử dụng nhiều vượt trội so với các nước khác. Rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, làm ô nhiễm môi trường nước, gây nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và động xấu đến sức khỏe con người. (Theo báo Tuổi trẻ, thời nay)
Ghi vào bài kiểm tra chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi ( từ câu 1 đến câu 8)
1.Phương thức biểu đạt chính củ đoạn văn trên là gì?
A.Tự sự B.Miêu tả C.Nghị luận D.Thuyết minh
2. Thông tin chính mà đoạn trích đem đến cho độc giả là gì ?
A. Thực trạng và tác hại của rác thải nhựa. B. Tác hại của rác thải nhựa.
C. Thực trạng của rác thải nhựa D. Biện pháp xử lí rác thải nhựa.
3. Đặc trưng nào của văn bản thông tin đã được thể hiện qua đoạn trích?
A. Sử dụng phép liệt kê về tác hại của rác thải nhựa.
B. Sử dụng nhiều số liệu cụ thể để làm tăng tính thuyết phục của vấn đề được nói tới.
C. Sử dụng phép so sánh làm nổi bật tình trạng rác thải nhựa.
D. Sử dụng phép nhân hóa làm tăng tính thuyết phục về tác hại của rác thải nhựa.
4. Cho biết tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống?
A. Ảnh hưởng tiêu cực hệ sinh thái C.Tác động xấu đến sức khỏe con người
B. Làm ô nhiễm môi trường nước D. Ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người
5. Việt Nam là một quốc gia có số lượng rác thải nhựa nhiều nhất thế giới vì sao?
A. Ý thức xả rãi bừa bãi của người dân . B. Đồ nhựa rẻ, tiện dụng nên dân hay sử dụng
C. Nhà nước chưa xử phạt nghiêm khắc D.Ý thức dân chưa tốt , nhà nước chưa nghiêm khắc xử phạt nghiêm khắc.
6. Tại sao rác thải nhựa ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người?
A. Gây nhiều bệnh nguy hiểm. B. Gây bệnh về mắt.
C. Gây bệnh về đường hô hấp. D. Gây bệnh ung thư.
7. Trên thế giới rác thải nhựa có xu hướng:
A. Giữ nguyên B. Ngày càng giảm C. Ngày càng tăng D. Vừa phải
8. Từ “ quốc gia ” là từ thuần Việt hay Hán Việt?
A. Thuần Việt B. Hán Việt C. Thuần Việt và Hán Việt D. Không là gì.
Thực hiện bài tập: (3 điểm)
1. Những thông tin về tác hại của rác thải nhựa có ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức và hành động của chúng ta hôm nay?
2. Viết một đoạn văn từ 7-10 dòng trình bày suy nghĩ của mình về các giải pháp để giảm rác thải nhựa hiện nay.
II. PHẦN VIẾT: (5 điểm)
Hiện nay có nhiều bạn học sinh vì quá đam mê các trò chơi điện tử mà sao nhãng việc học. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng trên.

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (5,0 điểm)
Mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0,25 điểm

Câu12345678
Đáp ánCABDDACB
Phần tự luận
Câu Nội dungĐiểm
Câu 1- Những thông tin về tác hại của rác thải nhựa có ý nghĩa đối với nhận thức và hành động của chúng ta hôm nay:
+Trong đoạn trích , đằng sau những thông tin mang tính tiêu cực là một nỗi lo về sự an nguy của chính con người về việc môi trường sống bị ô nhiễm và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường sống.
1,0đ
Câu 2- HS viết đúng yêu cầu một đoạn văn, gv cho 0,5 điểm
- Phần nội dung đoạn văn hs có nhiều cách diễn đạt khác nhau tuy nhiên hs có thể viết đúng phương pháp nghị luận, dùng lí lẽ và dẫn chứng thể hiện quan điểm của mình để thuyết phục người đọc, người nghe gv cho 1 điểm
* Các giải pháp để rác thải nhựa:
- Cấm sản xuất kinh doanh đối với những mặt hàng làm từ nhựa rẻ tiền không cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày.
- Khuyến khích các sản phẩm làm từ thiên nhiên như tre, gỗ.
- Tái chế thải nhựa thành những vật có ích,…
2,0đ





PHẦN II – TẠO LẬP VĂN BẢN (5,0 điểm)
Yêu cầu về nội dung
Điểm
a) Yêu cầu chung
- Đảm bảo yêu cầu một bài văn nghị luận văn học: có kết cấu 3 phần, có lập luận, lí lẽ, dẫn chứng.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay.
- Diễn đạt trong sáng, rõ ràng, không mắc các lỗi diễn chính tả, lỗi về việc dùng từ,…
1) Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay dẫn đến “nghiện”...
2) Thân bài
Giải thích: Trò chơi điện tử là trò chơi được cài đặt sẵn trên máy vi tính....Nhiều bạn vì quá đam mê dẫn đến nghiện
Biểu hiện : Ngồi hàng ngày hàng giờ trước màn hình máy tính, điện thoại thông minh chỉ để chơi các trò chơi, đến quên ăn, quên ngủ..., bỏ bê học hành, công việc...
Nguyên nhân: Khách quan: do sự phát triển của kinh tế xã hội.
Chủ quan: Do bản thân mỗi người chưa tự chủ được bản thân,...
Tác hại:
+ Làm cho kết quả học tập, công việc bị sút kém
+Ảnh hưởng đến sức khỏe, mắc các bênh về mắt: Cận thị, loạn thị...cơ thể suy nhược, gầy yếu...
+Tinh thần: Bị đầu độc bởi các trò chơi chém giết, bạo lực...
+Ảnh hưởng đến đaọ đức, nhân cách của con người: trộm cắp, giết người...sa vào các tệ nạn xã hội...
Bài học: Không nên quá đam mê, chỉ nên chơi có chừng mực, coi đó là trò để giải trí, cần có điểm dừng...
Liên hệ bản thân: Không chơi để khỏi bị nghiện...Tập trung cố gắng nỗ lực học tập...
3) Kết bài:
- Khái quát lại tác hại của hiện tượng quá đam mê điện tử của học sinh hiện nay.
- Nêu cảm nghĩa của bản thân

PHÒNG GD-ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHONG
––––––––––––––––––
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 6

Phần I/ TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm):
Trả lời bằng cách khoanh tròn chữ cái in hoa đầu dòng phương án trả lời đúng đối với các câu hỏi sau đây
Câu 1: Trong câu “Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím” có bao nhiêu từ láy?
A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ

Câu 2: Trong câu “Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím” có bao nhiêu phó từ?
A. Một phó từ B. Hai phó từ C. Ba phó từ D. Bốn phó từ

Câu 3: Đoạn văn sau đây có mấy hình ảnh so sánh?
“ Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi từng đàn đen trũi , nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn nghìn thước, hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận…”
A. Một hình ảnh so sánh B.Hai hình ảnh so sánh
C. Ba hình ảnh so sánh D. Bốn hình ảnh so sánh

Câu 4: Phép so sánh trong câu thơ sau thuộc kiểu so sánh nào?
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm”
A. So sánh ngang bằng B. So sánh không ngang bằng
Câu 5. Câu nào sau đây sử dụng phép nhân hóa?
A. “Quê hương là chùm khế ngọt B. “Người Cha mái tóc bạc
Cho con trèo hái mỗi ngày” Đốt lửa cho anh nằm”
C. “Trâu ơi ta bảo trâu này D. “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta”

Câu 6. Phép nhân hóa trong câu sau được tạo ra bằng cách nào?
“ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù”.
A. Dùng từ vốn gọi người để gọi vật.
B. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật.
C. Dùng những từ vốn chỉ tính chất của người để chỉ tính chất của vật.
D. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

Câu 7. Câu thơ sử dụng phép tu từ nào?
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”.
A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Hoán dụ
Câu 8. Câu văn sau thuộc kiểu câu gì xét về cấu tạo? “Tre giúp người trăm nghìn công việc khác nhau?”
A Câu đơn B. Câu ghép

Phần II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Hiện nay rác thải đang trở thành vấn đề cấp thiết của xã hội khi ở đâu ta cũng bắt gặp những túi rác vứt đầy đường trên vỉa hè. Ở những nơi công cộng người dân càng không có ý thức khi vứt rác, vỏ bánh kẹo ngay đó mà thùng rác cách họ không xa. Một số nơi công cộng sau những dịp lễ tết hay hội chợ lại trở thành những đống rác vứt tràn lan. Thật khủng khiếp khi chứng kiến cảnh tượng này. Hay ở công viên nơi vui chơi giải trí của mọi người với những đồ ăn nhanh, đồ uống, kem nhưng ăn xong thì họ lại tiện tay vứt luôn xuống đất mà không suy nghĩ gì mặc dù đó là nơi công cộng có nhiều người qua lại. Hay một số người lại có những hành động vô văn hóa khi đang ở nơi công cộng.”
(Nguồn internet)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên ? (0,5 điểm)
b. Nêu khái quát nội dung của đoạn văn trên ? (0,5 điểm)
c. Viết một đọan văn đưa ra ý kiến của em về vấn đề được nêu trong nội dung đoạn văn ? (2 điểm)
Phần III. LÀM VĂN (5 điểm)
Hãy trình bày ý kiến của em về hiện tượng vứt rác thải ra nơi công cộng.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I / TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm):

Câu
Câu
Câu
Câu
Câu
Câu
Câu
Câu
C
D
D
B
C
B
C
A
Phần II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN (3 điểm)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là : Nghị Luận. (0,5đ)
b. Nội dung đoạn văn nêu lên vấn nạn thải rác bừa bãi không có ý thức bảo vệ môi trường của con người.
c. Học sinh nêu được các ý kiến cơ bản sau:
- Lên án nạn vứt rác bừa bãi.
- Tự mình có ý thức và tuyên truyền đến mọi người ý thức bảo về môi trường sống bằng cách bỏ rác đúng nơi quy định.
Phần III. LÀM VĂN (5điểm)
Điểm
Mô tả tiêu chí
Ghi chú
0,5
Bài viết đầy đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài và Kết bài. Mở bài dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề, phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần Kết bài khái quát được vấn đề.- Mở bài giới thiệu được vấn đề: Hiện tượng vứt rác thải ra nơi công cộng.
- Thân bài triển khai được các nội dung: Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp của hiện tượng vứt rác thải ra nơi công cộng để thấy được tác hại của vấn đề đó ảnh hưởng như thế nào đến môi trường và cuộc sống của con người.
- Kết bài khái quát lại vấn đề Hiện tượng vứt rác thải bừa bãi ra nơi công cộng; đồng thời rút ra bài học; liên hệ bản thân.
0,25
Bài viết đủ 3 phần nhưng chưa được thể hiện đầy đủ như trên, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn
0
Chưa tổ chức bài văn thành 3 phần trên (thiếu mở bài hoặc kết bài, hoặc cả bài viết là 1 đoạn văn)
2. Tiêu chí 2: Lập luận (2,5 điểm)

Ghi chú
Bài văn có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần thể hiện rõ các vấn đề sau:
-Thực trạng của vấn đề: Ở những nơi công cộng: Bệnh viện, nhà trường, các danh lam thắng cảnh không khó để bắt gặp những rác thải được vứt ngổn ngang bao gồm các loại rác thải từ mềm đến cứng gây ảnh hưởng đến cảnh quan của nơi công cộng đó.
- Nguyên nhân
+ Chủ quan: Do ý thức của người dân chưa tốt, tiện tay là vứt rác vì nghĩ nơi công cộng không phải là trách nhiệm của bản thân mình.
+ Khách quan: Do lượng thùng rác ở nơi công cộng Việt Nam chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu xả rác vô cùng lớn của người dân khiến cho rác thải vứt bừa bãi.
-Hậu quả
+ Lượng rác thải xả ra nhiều gây ảnh hưởng đến môi trường khi ngày nay ô nhiễm môi trường ngày càng tăng. Gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người; gây mất mĩ quan.

+ Việc rác thải xả bừa bãi ở nơi công cộng gây khó khăn cho nhân viên vệ sinh trong việc thu gom và xử lí.
- Giải pháp
+ Mỗi con người cần tự giác ý thức phân loại rác thải, bỏ rác vào đúng nơi quy định ở những nơi công cộng.
+ Mỗi nơi công cộng cần có những biển báo đổ rác thải, bố trí thùng rác hợp lí cũng như có những hình phạt thích đáng với những trường hợp xả rác bừa bãi.
+ Nhà nước, các cấp quản lí cần tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa những tác hại của rác thải đồng thời có hình thức xử lí nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm.


PHÒNG GD-ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHONG
––––––––––––––––––
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 6
Phần I: Đọc - hiểu văn bản (5 điểm)
a.Đọc ngữ liệu sau:
ĐƯA CON ĐI HỌC - Tế Hanh

Sáng nay mùa thu sang
Cha đưa con đi học
Sương đọng cỏ bên đường
Nắng lên ngời hạt ngọc

Lúa đang thì ngậm sữa
Xanh mướt cao ngập đầu
Con nhìn quanh bỡ ngỡ
Sao chẳng thấy trường đâu?

Hương lúa tỏa bao la
Như hương thơm đất nước
Con ơi đi với cha
Trường của con phía trước Thu 1964
(In trong Khúc ca mới, NXB Văn học, 1966, tr23)
b. Chọn đáp án đúng nhất (1.5 điểm)
Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Tự doB. Năm chữC. Lục bátD. Bốn chữ
Câu 2: Từ “đường” trong bài thơ trên và từ "đường" trong cụm từ "Ngọt như đường" là từ:
A. Từ đồng âm B. Từ đồng nghĩa.
C. Từ trái nghĩa D. Từ đa nghĩa
Câu 3: Cụm từ "nhìn quanh bỡ ngỡ" là cụm từ gì?
A. Cụm danh từB. Cụm động từ C. Câu tính từD. Cụm chủ vị.
Câu 4: Em hiểu như thế nào là "bỡ ngỡ"?
A. Có cảm giác ngỡ ngàng, lúng túng vì còn mới lạ chưa quen.
B. Có cảm giác sợ sệt trước những điều mới lạ.
C. Không tin tưởng vào chính mình.
D. Luôn cảm thấy lo lắng không yên.
Câu 5: Câu thơ "Lúa đang thì ngậm sữa" có sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóaB. So sánhC. Ẩn dụD. Điệp ngữ
Câu 6: Hình ảnh hạt ngọc được nhắc đến trong bài thơ là:
A. Nắng mùa thu. B. Gió mùa thu
C. Hương lúa mùa thu D. Sương trên cỏ bên đường.
c. Thực hiện bài tập: (3.5 điểm)
Câu 1:
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ:
Hương lúa tỏa bao la
Như hương thơm đất nước.
Câu 2: Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: Con ơi đi với cha - Trường của con phía trước?
Câu 3: Nghĩ về tình cảm của người thân yêu dành cho em, em sẽ nghĩ về hình ảnh nào? Tại sao?
Phần II: Viết (5 điểm)
Em có suy nghĩ gì về hiện tượng nghiện game online trong giói học sinh hiện nay

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐÁP ÁN
BIỂU ĐIỂM
PHẦN I (5 điểm)
1 – B 2 – A 3 – B 4 – A 5 – C 6 – D
Mỗi đáp án đúng cho 0.25đ
1.5
Thực hiện bài tập
Câu 1:
- HS chỉ ra được câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh: hương thơm của lúa thời kì trổ bông với hương thơm đất nước (0.5đ)
- HS nêu được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:(1.0 đ)
+ Gợi ra không gian đẹp đẽ, mát lành, thơm ngát của đồng quê của đất nước vào mùa thu
+ Thể hiện tâm hồn tinh tế, tình yêu thiên nhiên, đất nước thiết tha cuả tác giả.
+Nhắn nhủ đến mỗi người cần phải biết yêu, biết giữ gìn vẻ đẹp của quê hương, đất nước
+Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ.
Mỗi ý trên cho 0.25 đ
1.5
0.5


1.0


Câu 2: HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nêu ra được các ý cơ bản sau:
- Trường của con phía trước là ngôi trường con sắp theo học cũng có thể là trường đời sau này. Cả câu thơ người cha muốn nhắn nhủ tới con: Những ngày đầu tiên đến trường hay sau này con bước vào trường đời rộng lớn, cha sẽ luôn sát cánh bên con.
-Câu thơ giúp em hiểu được tình cảm bao la sâu sắc mà người cha dành con mình.
1.0


0.75

0.25
Câu 3: -Hs gợi ra được hình ảnh về người thân, từ hình ảnh đó thấy được tình cảm của người thân dành cho em.(0.25)
1.0
PHẦN II: 5 ĐIỂM
1Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng nghiện game của học sinh trong xã hội hiện nay. Khái quát suy nghĩ, nhận định của bản thân về vấn đề này (nghiêm trọng, cấp thiết, mang tính xã hội,…)
0,5
22. Thân bài
- Giải thích:

+ Game là gì? => Cách gọi chung của các trò chơi điện tử có thể tìm thấy trên các thiết bị như máy tính, điện thoại di động,… nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của con người ngày nay.
+ Nghiện game là gì? => Là hiện tượng tập trung quá mức vào trò chơi điện tử dẫn đến những tác hại không mong muốn.

- Thực trạng:
+ Nhiều học sinh, sinh viên dành phần lớn thời gian mỗi ngày cho việc chơi game.
+ Nhiều tiệm net vẫn hoạt động ngoài giờ cho phép do nhu cầu chơi game về đêm của học sinh.
+ Ngày càng nhiều hậu quả tiêu cực xảy ra trong xã hội có liên quan đến nghiện game

- Nguyên nhân:
+ Các trò chơi ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều tính năng thu hút giới trẻ.
+ Lứa tuổi học sinh chưa được trang bị tâm lý vững vàng, dễ bị lạc mình trong thế giới ảo.
+ Nhu cầu chứng tỏ bản thân và ganh đua với bè bạn do tuổi nhỏ.
+ Phụ huynh và nhà trường chưa quản lý học sinh chặt chẽ.

- Hậu quả:
+ Học sinh bỏ bê việc học, thành tích học tập giảm sút.
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lí, hao tốn tiền của.
+ Dễ bị lôi kéo vào tệ nạn xã hội.

- Lời khuyên:
+ Bản thân học sinh nên tự xây dựng ý thức học tập tốt, giải trí lành mạnh.
+ Cần có biện pháp giáo dục, nâng cao ý cho học sinh đồng thời tuyên truyền tác hại của việc nghiện game trong nhà trường, gia đình và xã hội.
+ Các cơ quan nên có biện pháp kiểm soát chặt chẽ vấn đề phát hành và phổ biến game.


1,0







0,75




1,0


0,75



0,5
33. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề (tác hại của nghiện game online, vấn đề nghiêm trọng cần giải quyết kịp thời,…).
- Đúc kết bài học kinh nghiệm, đưa ra lời kêu gọi, nhắn nhủ.
0,5

PHÒNG GD-ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHÚ
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học : 2021 - 2022
MÔN NGỮ VĂN 6
Phần I. Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Bao nhiêu khổ nhọc cam go
Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!
Nhưng chưa một tiếng thở than
Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi.
Cha như biển rộng, mây trời
Bao la nghĩa nặng đời đời con mang! (Ngày của Cha- Phan Thanh Tùng)​
Câu 1. Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài.
Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ lục bát. B. Thơ song thất lục bát. C. Thơ tự do. D. Thơ sáu chữ.
Chủ đề của đoạn thơ là gì?
A. Tình cảm gia đình. B. Tình yêu quê hương đất nước.
C. Tình yêu thiên nhiên. D. Tình phụ tử.
Từ “cam go” là từ thuần Việt hay Hán Việt?
A. Thuần Việt B. Hán Việt C. Thuần Việt và Hán Việt D. Không là gì.
4. Câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh đúng hay sai?
Cha như biển rộng, mây trời.
A. Đúng B. Sai
5. Hai câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nổi bật nào?
Bao nhiêu khổ nhọc cam go
Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!
A. So sánh B. Ẩn dụ C. Hoán dụ D. Nhân hóa
6. Thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua 2 câu thơ trên là gì?
A. Người cha muốn dành hết tình yêu thương cho con, nhận hết về mình cả hành trình gian nan vất vả để con được sống thật tốt.
B. Người cha mong con sống tốt.
C. Người cha mong con sống ngoan, vui khỏe. D. Người cha luôn quan tâm con.
7. Từ “gian nan” trong câu thơ trên có nghĩa là gì?
A. Gian truân. B. Gian khó. C. Gian lao. D. Khó khăn, gian khổ.
8. Theo tác giả, trong đoạn thơ, người cha “Bao nhiêu khổ nhọc cam go”, nhưng chỉ mong điều gì?
A. Mong cho con khỏe B. Mong cho con ngoan.
C. Mong con tốt D. Mong cho con khỏe, con ngoan
Câu 2 (1,0 điểm): Các từ “khổ nhọc, cam go” là từ láy hay từ ghép? Đặt câu với mỗi từ trên?
Câu 3 (1,0 điểm): Qua cách viết của tác giả trong đoạn thơ trên, em nhận thấy tình cảm gì của người cha?
Câu 4 (1,0 điểm): Em cần làm gì để thể hiện tình yêu với cha?
Phần II: Viết (5 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm): Từ thông điệp của đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn chia sẻ những tình cảm yêu thương của mình dành cho cha mẹ.
Câu 2 (3,5 điểm): Viết bài văn, trình bày ý kiến của em về một vấn đề (học tập, môi trường, tệ nạn, đồng phục trong trường học…) trong đời sống mà em quan tâm.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I: Đọc – hiểu: (5,0 điểm)
Câu 1: Trắc nghiệm
: Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm
Câu12345678
Đáp ánADBABADD

Câu
Yêu cầu
Điểm
Câu 2Các từ “khổ nhọc, cam go” là từ ghép.
Đặt câu:
0,5
0,5
Câu 3Qua cách viết của tác giả trong đoạn thơ trên, em nhận thấy tình cảm gì của người cha:
- Luôn dành cho con những gì tốt đẹp nhất.
- Cha nhận về những khổ nhọc, cam go, những gian nan vất vả chỉ mong con vui khỏe mỗi ngày.
0,5
0,5

Câu 4Em cần làm gì để thể hiện tình yêu với cha mẹ:
- Luôn kính yêu, nghe lời ông bà, cha mẹ, thầy cô.
- Làm nhiều việc tốt, thi đua chăm học, chăm làm.
- Luôn nỗ lực phấn đấu cho cha mẹ vui lòng
- Rèn đức luyện tài để trở thành con ngoan, trò giỏi…….
1,0
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
Câu 1
1,5 điểm
Yêu cầu chung:
1. Hình thức:

- Một đoạn văn, không xuống dòng.
- Không mắc lỗi về dùng từ ngữ pháp, lỗi chính tả…
2. Nội dung: Thể hiện thông điệp tình yêu thương của mình dành cho cha mẹ.
- Mở đoạn: Dẫn dắt vấn đề (0,25 điểm)
- Thân đoạn: (1,0 điểm)

+ Vai trò của cha mẹ đối với mỗi người.
+ Tình yêu thương vô bờ bến của cha mẹ dành cho mỗi đứa con.
+ Trách nhiệm và bổn phận của con đối với cha mẹ (học tập tốt, rèn luyện tốt, yêu thương, chia se, giúp đỡ cha mẹ…)
+ Phê phán những con người đối xử tệ bạc, bất hiếu với cha mẹ…
- Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của cha mẹ và bổn phận của con cái. (0,25 điểm)
Lưu ý:
Nếu học sinh không đảm bảo yêu cầu về hình thức trừ 0,25 điểm.
Câu 2
3,5 điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận.
- Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Nêu lí lẽ, dấn chứng để làm sáng tỏ ý kiến.
2. Yêu cầu về nội dung: Bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống.
- Trình bày rõ ràng ý kiến về hiện tượng cần bàn luận.
- Hiện tượng đó có ý nghĩa trong cuộc sống: học tập, môi trường, tệ nạn, đồng phục trong trường học…
- Học sinh có thể có những cách khác nhau. Sau sây là một số gợi ý:
Mở bài
Giới thiệu được hiện tượng người viết quan tâm và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về hiện tượng ấy.
Thân bài:
- Đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết.
- Các lí lẽ được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Người viết có thể sử dụng các từ ngữ để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận. - Người viết cần đưa ra được những bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ lí lẽ.
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và đưa ra những đề xuất.












0,25

3.0

0,25​




PHÒNG GD-ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHÚ
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNGHỌC KÌ II
Năm học : 2021 - 2022​
Phần I. Đọc – hiểu(5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

(1) Mỗi cá nhân đều có những đặc điểm tuyệt vời riêng. (2) Đà điểu rất giỏi chạy nhanh còn đại bàng thì có khả năng bay cao. (3) Không ai đánh giá cao đà điểu ở khả năng bay hay huấn luyện đại bàng để chạy nhanh cả. (4) Vì vậy, bạn cần biết rõ các giá trị của mình và chọn các công việc phù hợp để giá trị đó được tỏa sáng. (5) thực tế đã chứng minh, chỉ những người nào nắm vững kĩ năng và yêu thích công việc của mình đang làm mới có khả năng trở thành người giỏi trong lĩnh vực đó. (Trích Giá trị bản thân làm nên sự khác biệt-https://careerbuilder.vn)
Câu 1(2,0 điểm). Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài.
1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là:
A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Biểu cảm
2. Câu chủ đề của đoạn văn trên là:
A. Câu 1 B. Câu 2 C. Câu 3 D. Câu 4, 5
3. Giá trị của bản thân là gì?
A. Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi người so với những người khác khiến mình có một cá tính riêng, dấu ấn riêng không trộn lẫn với đám đông.
B. Giá trị của bản thân là những ưu khuyết điểm riêng, điểm không mạnh mỗi người so với những người khác.
C. Giá trị của bản thân là những ưu khuyết điểm riêng, mỗi người so với những người khác.
D. Giá trị của bản thân là những điểm không mạnh mỗi người so với những người khác.
4. Định nghĩa nào đúng nhất về sự tỏa sáng:
A. Tỏa sáng là sự khẳng định mình, làm cho mình không bị lãng quên trong kí ức của mọi người.
B. Tỏa sáng là khi một con người, một nhân cách được mọi người xung quanh ngưỡng mộ, trân trọng.
C. Tỏa sáng là một con người có nhân cách, làm cho mình không bị lãng quên trong kí ức của mọi người.
D. Tỏa sáng là sự khẳng định mình, làm cho mình bị lãng quên trong kí ức của mọi người.
5. Theo em, câu văn nào trong đoạn văn là câu dẫn chứng:
A. Câu 1,2 B. Câu 2,3 C. Câu 3,4 D. Câu 4, 5
6. Hai cụm từ “chạy nhanh” và “bay cao” thuộc:
A. Cụm động từ B. Cụm danh từ C. Danh từ D. Động từ
7. Trong câu văn: “Mỗi cá nhân đều có những đặc điểm tuyệt vời riêng” có mấy từ ghép:
A. 1 từ B. 2 từ C. 3 từ D. 4 từ
8. Những từ ghép ở trên (câu 7) là từ thuần Việt hay Hán Việt?
A. Thuần Việt B. Hán Việt C. Thuần Việt và Hán Việt D. Không là gì.
Câu 2 (1,0 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:“Mỗi cá nhân đều có những đặc điểm tuyệt vời riêng”.
Câu 3(1,5 điểm): Em có đồng ý với tác giả: bạn cần biết rõ các giá trị của mình và chọn các công việc phù hợp để giá trị đó được tỏa sáng. Vì sao?
Câu 4 (0,5 điểm): Em cần làm gì để phát huy những giá trị của bản thân?
Phần II: Viết (5 điểm):
Câu 1
(1,5 điểm):Ưu điểm và sở thích của em là gì? Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) chia sẻ những ưu điểm và sở thích của em?
Câu 2(3,5 điểm) Hãy thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của quê hương em. (Tỉnh Nam Định)


HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I: Đọc – hiểu: (5,0 điểm)
Câu 1: Trắc nghiệm
: Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm
Câu12345678
Đáp ánCAABBACB

Câu
Yêu cầu
Điểm
Câu 2Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
“Mỗi cá nhân/ đềucó những đặc điểm tuyệt vời riêng”.
CN VN

1,0
Câu 3- Em đồng ý với tác giả.
- : Mỗi người cần biết rõ ưu điểm của mình để chọn những công việc phù hợp với bản thân và sở thích (0,5 điểm). Có như vậy, sẽ luôn có động lực trong cuộc sốngđạt được thành quả cao trong công việc (0.5 điểm).
0,5
1,0

Câu 4Em cần làm những điều sau để phát huy giá trị của bản thân:
+ Biết rõ ưu, khuyết của mình.
+Chăm học, chăm làm…
+ Luôn học tập, rèn luyện phát huy những ưu điểm của bản thân…
0,5
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
Câu 1
1,5 điểm
Yêu cầu chung:
1. Hình thức:

- Một đoạn văn (5-7 câu), không xuống dòng.
- Không mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp, lỗi chính tả…
2. Nội dung: Ưu điểm và sở thích của bản thân
- Mở đoạn: Dẫn dắt vấn đề(0,25 điểm)
- Thân đoạn: (1,0 điểm)

+ Mỗi người đều có những ưu điểm, nhược điểm, không ai giống ai.
+ Nêu ưu điểm của bản thân. Ví dụ: em thích vẽ, em mơ ước sau này vẽ một kiệt tác…; em thích toán, văn, em ước mơ sau này trở thành nhà toán, nhà văn nổi tiếng….
+ Cố gắng học tập, rèn luyện để phát huy những ưu điểm, những sở thích để đạt ước mơ….
+ Không đồng tình với những bạn sống thiếu mơ ước, lười biếng…
- Kết đoạn: Khẳng định lại những ước mơ, sở thích của em là niềm vui, niềm hạnh phúc khi em đạt được. (0,25 điểm)
Câu 2
3,5 điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng:Đảm bảo cấu trúc của một bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
- Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài; kết hợp giữa lời giới thiệu với miêu tả bình luận; ngôn ngữ chính xác và biểu cảm.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, song cần nêu được các ý cơ bản sau:
a. Mở bài
Giới thiệu về danh lam thắng cảnh của quê hương em. (Tỉnh Nam Định)
b. Thân bài: Lần lượt giới thiệu về những đặc điểm của danh lam thắng cảnh quê em:
- Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh.
- Giới thiệu chi tiết về danh lam thắng cảnh.
+ Lịch sử danh lam thắng cảnh;
+ Kiến trúc, quang cảnh của danh lam thắng cảnh;
+ Những nơi có thể đến thăm danh lam thắng cảnh;
+ Ý nghĩa của danh lam thắng cảnh.
c.Kết bài:
Nêu cảm nghĩ của em về danh lam thắng cảnh đó.
* Lưu ý:
- Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án. Cần có sự sàng lọc các bài văn đạt yêu cầu ở các mức độ khác nhau.
- Nếu học sinh thuyết minh về danh lam thắng cảnh không phải của tỉnh Nam Định, bài viết có bố cục chặt chẽ, đúng thể loại, điểm toàn câu này chỉ cho tối đa 2,0 điểm/4 điểm









0,5

3.0

1,0
2,0




0,5

PHÒNG GD & ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHƯƠNG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2021 - 2022
Phần I. Đọc hiểu văn bản: (5,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Bênh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương ngày 8/2/2021
Thiên thần của chị!
Em đang ngủ hồn hiên, đôi môi chúm lại như đang mút kẹo. Còn chị, chị ngắm nhìn em, một thiên thần được sinh ra giữa mùa Covid, với niềm hạnh phúc không gì tả nổi. Chị muốn nói với em thật nhiều về những tháng ngày chị cùng em ở trong khu cách ly này nhưng em quá bé nhỏ chẳng thể ghi nhớ nổi điều gì. Thế nên chị viết những dòng này cho em của chị.
…Em à! Chị thật may mắn vì được ở đây trong những ngày qua. Thời gian gần một tháng trời đã cho chị hiểu rằng bên trong tấm biển “KHU VỰC CÁCH KY ĐẶC BIỆT” kia không phải là những điều đáng sợ như người ta vẫn tưởng mà là cả một thế giới của sự ân cần chăm sóc, của những tấm lòng ấm áp yêu thương. Thế giới có những anh hùng thầm lặng, sẵn sàng cho đi mà không đòi hỏi bất cứ thứ gì. Nơi đây đã cho chị biết hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa những con người. Bây giờ, chị thực sự hiểu rằng vì sao một đất nước nhỏ bé trên bản đồ thế giới lại khiến cho các cường quốc năm châu phải nể phục trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19. Đơn giản thôi em ơi, mỗi con người của dải đất này đều truyền đến nhau thông điệp 5K: “Khẩu trang- Khử khuẩn-Khoảng cách-Không tụ tập- Khai báo y tế”. Tất cả cùng hòa chung “Vũ điệu rửa tay-Ghen Covy”. Tất cả cùng đồng lòng “Chống dịch như chống giặc”, và anh dũng nhất là những nhân viên y tế tuyến đầu.
(Trích “Bức thư đạt giải Nhất quốc gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 50 của em Đào Anh Thư, lớp 8A2 trường THCS Nguyễn Huy Tưởng, Đông Anh, Hà Nội)

Em hãy viết đáp án (từ câu 1 đến câu 8) bằng cách ghi chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất vào bài làm (2,0 điểm).
Câu 1:
Câu vănEm đang ngủ hồn hiên, đôi môi chúm lại như đang mút kẹo” sử dụng phép tu từ gì?
Ẩn dụ C. Nhân hóa
So sánh D. Hoán dụ
Câu 2: Từ in đậm trong câu vănChị thật may mắn vì được ở đây trong những ngày qua.”thuộc loại từ nào?
Từ đơn B. Từ ghép C. Từ láy D. Từ phức
Câu 3: Phần in đậm trong câu vănThế giới có những anh hùng thầm lặng, sẵn sàng cho đi mà không đòi hỏi bất cứ thứ gì” thuộc loại cụm từ nào?
Cụm danh từ C. Cụm tính từ
Cụm động từ D. Thành ngữ
Câu 4: Các từ ghạch chân trong câu văn “….là cả một thế giới của sự ân cần chăm sóc, của những tấm lòng ấm áp yêu thươnglà loại từ gì?
Từ đồng âm C. Từ láy
Từ đồng nghĩa D. Từ ghép
Câu 5: Câu văn “ Em đang ngủ hồn hiên, đôi môi chúm lại như đang mút kẹo” có mấy cụm động từ?
Một B. Hai C. Ba D. Bốn
Câu 6: Phần in đậm trong câu văn sau thuộc thành phần nào của câu ?
Bây giờ, chị thực sự hiểu rằng vì sao một đất nước nhỏ bé trên bản đồ thế giới lại khiến cho các cường quốc năm châu phải nể phục trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19.”
Chủ ngữ B. Vị ngữ C. Trạng ngữ D. Bổ ngữ
Câu 7: Trong các tổ hợp từ sau, tổ hợp nào là thành ngữ?
Tấc đất, tấc vàng C. Tấm lòng vàng
Vàng như nghệ D. Mùa thu vàng
Câu 8: Trong các từ sau, từ nào không phải là từ mượn ?
Thiên thần B. Hồn nhiên C. Covid D. Yêu thương
Từ câu 9 đến câu 12, em hãy viết câu trả lời của mình vào bài làm.
Câu 9: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản ?
Câu 10: (0,5 điểm) Theo lời nguời chị trong phần đầu bức thư, chị muốn nói với em mới sinh của mình điều gì?
Câu 11: (1,0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Tất cả cùng đồng lòng “chống dịch như chống giặc”….
Câu 12: (1,0 điểm) Bản thân em đã làm gì để phòng chống đại dịch Covid-19 ?
III/TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm)
Câu 1 ( 1,5 điểm).
Những cuộc vận động “Ủng hộ đồng bào bị lũ lụt”, “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam”, “Ngày vì người nghèo...”, và những chương trình truyền hình: “ Trái tim cho em”, “Thắp sáng ước mơ”, “Cặp lá yêu thương...”, đã mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống.
Em hãy viết một đoạn văn (dài khoảng 15-29 dòng) nêu cảm nghĩ và hành động của mình về vấn đề trên với câu mở đầu: “Sự sẻ chia và tình yêu thương là điều quý giá nhất trong cuộc sống”.
Câu 2 ( 3,5 điểm)
Hiện nay có nhiều bạn học sinh vì quá đam mê các trò chơi điện tử mà sao nhãng việc học. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu văn bản
: (5,0 điểm)
*Từ câu 1 đến câu 8: 2,0 điểm
(Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm).
Câu12345678
Đáp ánBCADBCBD
* Từ câu 9 đến câu 12
CâuYêu cầu về nội dungĐiểm

Câu 9
* Học sinh trả lời được:
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Biểu cảm

0,5đ

Câu 10
* Học sinh trả lời được:
Chị muốn nói với người em mới sinh của mình về những ngày tháng hai chị em ở trong khu cách ly.

0,5đ


Câu 11
Câu. “Tất cả cùng đồng lòng “Chống dịch như chống giặc”,sử dụng phép tu từ so sánh
-Tác dụng:Thể hiện tinh thần đoàn kết, đồng lòng của tất cả mọi người và tầm quan trọng của việc chống lại dịch bệnh. Ai ai cũng quyết tâm đồng lòng, cùng thương yêu san sẻ trong trận chiến chống lại dịch bệnh, đem bình yên tới cho đất nước, nhân dân.
0,25đ

0,75đ


Câu 12
-Thực hiện tốt thông điệp 5K của Bộ y tế: “Khẩu trang- Khử khuẩn-Khoảng cách-Không tụ tập- Khai báo y tế”.
-Bổ sung dinh dưỡng đẻ tăng cường sức khỏe chống lại dịch bệnh.
-Luôn biết chia sẻ yêu thương với mọi người xung quanh.
-Tích cực tuyên truyền về những tác hại của dịch bệnh.


1,0 đ
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm)
Câu 1.( 1,5 điểm).
Những cuộc vận động “Ủng hộ đồng bào bị lũ lụt”, “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam”, “Ngày vì người nghèo...”, và những chương trình truyền hình: “ Trái tim cho em”, “Thắp sáng ước mơ”, “Cặp lá yêu thương...”, đã mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống.
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 đến 15 dòng nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên với câu mở đầu: “Sự sẻ chia và tình yêu thương là điều quý giá nhất trong cuộc sống”.
a. Kỹ năng: Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn. ( 0,25 điểm)
b. Nội dung: Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn nội dung của các chương trình truyền hình và các cuộc vận động nêu trên là nhằm mục đích chia sẻ, giúp đỡ những người gặp khó khăn. Việc làm này thể hiện truyền thống yêu thương đùm bọc, tinh thần đoàn kết, nhân ái của dân tộc ta. ( 1,25 điểm)
1. Mở đoạn: Nêu vấn đề nghị luận tình yêu thương và sự sẻ chia luôn là điều quý giá nhất trong cuộc sống.
2. Thân đoạn
+ Thình yêu thương sự chia sẻ là gì?
- Yêu thương, chia sẻ mang lại hạnh phúc cho người nhận, giúp họ vượt qua khó khăn, mất mát...
+ Yêu thương, chia sẻ càng nhiều thì cuộc sống càng tốt đẹp, hạnh phúc hơn.
+ Biểu hiện của sự yêu thương chia sẻ?
- Nêu hành động cụ thể của bản thân với các hoạt động của lớp, của trường...trong các phong trào nói trên và các phong trào nhân đạo khác.
+ Ý nghĩa của tình yêu thương sự chia sẻ
- Biết chia sẻ, đồng cảm với người khác thì bản thân mình cũng thấy hạnh phúc hơn.
- Phê phán những người sống ích kỉ, vô cảm
+ Bài học nhận thức: Xác định lẽ sống yêu thương sẻ chia là lẽ sống cao đẹp mà con người cần hướng tới.
Câu 2 ( 3,5 điểm)
Hiện nay có nhiều bạn học sinh vì quá đam mê các trò chơi điện tử mà sao nhãng việc học. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng trên.
Yêu cầu về nội dungĐiểm







a) Yêu cầu chung
- Đảm bảo yêu cầu một bài văn nghị luận văn học: có kết cấu 3 phần, có lập luận, lí lẽ, dẫn chứng.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay.
- Diễn đạt trong sáng, rõ ràng, không mắc các lỗi diễn chính tả, lỗi về việc dùng từ,…


0,25 đ
1) Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay dẫn đến “nghiện” game..0,25 đ
2) Thân bài
- Giải thích: Trò chơi điện tử là trò chơi được cài đặt sẵn trên máy vi tính....Nhiều bạn vì quá đam mê dẫn đến nghiện
Biểu hiện : Ngồi hàng ngày hàng giờ trước màn hình máy tính, điện thoại thông minh chỉ để chơi các trò chơi, đến quên ăn, quên ngủ..., bỏ bê học hành, công việc...
Nguyên nhân: Khách quan: do sự phát triển của kinh tế xã hội.
Chủ quan: Do bản thân mỗi người chưa tự chủ được bản thân,...
Tác hại:
+ Làm cho kết quả học tập, công việc bị sút kém
+Ảnh hưởng đến sức khỏe, mắc các bênh về mắt: Cận thị, loạn thị...cơ thể suy nhược, gầy yếu...
+Tinh thần: Bị đầu độc bởi các trò chơi chém giết, bạo lực...
+Ảnh hưởng đến đaọ đức, nhân cách của con người: trộm cắp, giết người...sa vào các tệ nạn xã hội...
Bài học: Không nên quá đam mê, chỉ nên chơi có chừng mực, coi đó là trò để giải trí, cần có điểm dừng...
Liên hệ bản thân: Không chơi để khỏi bị nghiện...Tập trung cố gắng nỗ lực học tập...
2,75 đ

0, 5đ


0,5


0,5

0, 5

0,5

0,25
3) Kết bài:
- Khái quát lại tác hại của hiện tượng quá đam mê điện tử của học sinh hiện nay.
- Nêu cảm nghĩa của bản thân
0,25



PHÒNG GD & ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHƯƠNG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2021 - 2022
Môn Ngữ văn 6

Câu 2.( 3,5 điểm). Em hãy bài văn trình bày ý kiến về hiện tượng bắt nạt trong trường học hiện nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu văn bản:
(5,0 điểm)
Mỗi đáp án đúng cho 0,25 điểm.( Câu 1-8)

Câu12345678
Đáp ánABCACCAC
Câu 9 đến câu 12
CâuNội dung
Điểm
9Nội dung chính: Sức mạnh của lòng dũng cảm, của bản lĩnh, ý chí, niềm tin của con người trong cuộc sống1 điểm
10Hình ảnh ngọn gió tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, nghịch cảnh trong cuộc sống.0,5
Hình ảnh cây sồi tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám
đối đầu không chịu gục ngã trước hoàn cảnh.
0,5 điêm
11Bài học rút ra từ câu chuyện là:
Trong cuộc sống có muôn vàn khó khăn chúng ta cần có niềm tin vào bản thân và cuộc đời, dám chiến thắng nỗi sợ hãi để có được thành công.
( HS có thể diễn đạt khác, Gv chấm linh hoạt)


1 điểm
Phần II : Làm văn ( 5,0 điểm)
Câu 1 ( 1,5 điểm)

a. Kỹ năng: Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn. ( 0,25 điểm)
b. Nội dung: ( 1,25 điểm) . Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn nội dung: Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề, trích dẫn ý kiến. Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
2. Thân đoạn
a. Giải thích gia đình là gì?
Giải thích “gia đình” là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, là ông bà, bố mẹ, con cái, anh chị em... Ý kiến trên khẳng định vai trò quan trọng của gia đình và khuyên nhủ mỗi người biết trân trọng tình cảm đó.
b. Vì sao mỗi con người cần có một mái ấm gia đình
+ mái ấm gia đình là nơi được chăm sóc, nuôi dưỡng, được yêu thương, dạy dỗ để trưởng thành...
+ Gia đình có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển nhân cách.
+ Gia đình tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhân đau đớn, bất hạnh nhất. Sự bình yên trong mỗi gia đình góp phần làm nên sự bình yên trong xã hội.
3. Phê phán thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm với gia đình...
4. Mọi người hãy có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tổn hại đến tình cảm gia đình.
Câu 2. Em hãy bài văn trình bày ý kiến về hiện tượng bắt nạt trong trường học hiện nay.
Câu Nội dungMức điểm
Viết
(5,0điểm)

Em hãy bài văn trình bày ý kiến về hiện tượng bắt nạt trong trường học hiện nay.
a. Yêu cầu chung
- Đảm bảo yêu cầu một bài văn nghị luận văn học: có kết cấu 3 phần, có lập luận, lí lẽ, dẫn chứng.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay.
- Diễn đạt trong sáng, rõ ràng, không mắc các lỗi diễn chính tả, lỗi về việc dùng từ,…
b. Nội dung: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng biết lập luận, biết triển khai các luận điểm rõ ràng, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng bắt nạt trong trường học.
b. Thân bài
- Giải thích “bắt nạt trong trường học” là gì
(là hành vi tiêu cực, dùng sức mạnh thể chất hay tinh thần để đe dọa, làm tổn thương đến người khác của một hoặc nhiều học sinh ( thường là đối với các cá nhân khó khăn trong việc tự bảo vệ bản thân mình)).
- Nêu biểu hiện của hiện tượng: là hiện tượng đáng lo ngại vì nó có chiều hướng gia tăng trong trường học. Nó có thể là hành vi bắt nạt về thể chất (làm đau về thể chất): đánh, ném đồ vật vào người, bắt quỳ gối, bắt chở về nhà, chiếm đoạt đồ dùng học tập, đồ ăn sáng, ép làm bài tập, bắt cho chép bài …; nó có thể là hành vi bắt nạt về tinh thần: tạo câu chuyện nhục nhã về đối tượng để tạo niềm vui, tung tin đồn, làm xấu mặt đối tượng, chế nhạo về ngoại hình, cô lập đối tượng…
- Nguyên nhân: do thiếu sự đồng cảm giữa các học sinh, do một số bạn thích thể hiện mình, do những mâu thuẫn hay va chạm lúc chơi đùa, trên đường đi học,…
- Tác hại:
+ Những bạn bị bắt nạt sẽ bị tổn thương, chán nản, lo âu, suy sụp… Sự sợ hãi kéo dài khiến các bạn không dám tham gia các hoạt động tập thể, không tập trung vào học hành. Nếu kéo dài nó có thể khiến người bị bắt nạt dễ bị trầm cảm dẫn đến nhiều hành vi tiêu cực…
+ Không khí trường học trở nên nặng nề, căng thẳng với nỗi sợ hãi, bất an bao trùm.
+ Những bạn có hành vi bạo lực, nếu không được phát hiện và uốn nắn kịp thời dễ trở nên ngang ngược, bất chấp công lí, đạo đức,…
+…….
- Biện pháp:
+ Học sinh cần tích cực rèn luyện kĩ năng sống; ngoan ngoãn, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, thực hiện tốt nội quy trường lớp.
+ Tham gia các hoạt động tập thể lành mạnh do nhà trường, Đoàn, Đội phát động tạo sự thấu hiểu, đồng cảm giữa các bạn học sinh;
+ Kiên quyết nói “không” với hành vi bắt nạt, có các cách xử lí linh hoạt nếu bắt gặp hành vi bắt nạt: can ngăn, khuyên nhủ bạn, báo cho thầy cô, cha mẹ,…
+ Gia đình và nhà trường cần quan tâm thường xuyên để phát hiện và biện pháp kịp thời đối với hành vi bắt nạt; cần có chế tài giám sát và xử phạt nghiêm khắc….
c. Kết bài :
-
Bắt nạt là một hiện tượng tiêu cực cần kiên quyết chấm dứt trong trường học.
- Cùng chung tay vì môi trường học đường thân thiện, đầy yêu thương.



0,25 điểm




3,25 điểm


0,25 điểm

0, 5 điểm




0,75 điểm


0,25 điểm


0, 5 điểm
0,75 điểm






0,25 điểm


Câu
Yêu cầu
Điểm
1
- Hình thức: Biết viết đoạn văn theo yêu cầu.
-Nội dung
1. Mở đoạn
: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân trong xã hội.
2. Thân đoạn:
- Gia đình: là nơi những người có cùng huyết thống chung sống dưới một mái nhà, cùng nhau làm ăn, phát triển, yêu thương và đùm bọc nhau.
→ Gia đình có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người, là nơi con người khôn lớn, phát triển cả về thể xác và tâm hồn.
- Tình cảm trong gia đình là những tình cảm tốt đẹp nhất của con người, giúp cho chúng ta rèn luyện tình cảm và những đức tính tốt đẹp khác, tình cảm gia đình là tiền đề để con người phát triển.
- Gia đình là cái nôi đầu tiên nâng đỡ con người, là nơi chúng ta lớn lên thành người và cũng là nơi chúng ta quay về tìm bình yên sau những khó khăn, giông bão ngoài xã hội.
- Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của gia đình, sống vô tâm, thờ ơ với mọi người. Lại có những người đối xử không tốt với cha mẹ, anh em ruột, vì vật chất mà bán rẻ tình cảm,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán.
- Mỗi chúng ta hãy luôn yêu thương những thành viên trong gia đình, dù ở bất cứ nơi nào cũng hướng về gia đình; Có hành động đền ơn đáp nghĩa với những điều tốt đẹp mà mình nhận được…
3. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề nghị luận: vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân trong xã hội.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
0,5 điểm
1,0 điểm
2
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn: Có đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết theo định hướng sau:
I. MỞ BÀI
Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng nghiện game của học sinh trong xã hội hiện nay. Khái quát suy nghĩ, nhận định của bản thân về vấn đề này (nghiêm trọng, cấp thiết, mang tính xã hội,…)
II.THÂN BÀI
- Giải thích:
+ Game là gì? => Cách gọi chung của các trò chơi điện tử có thể tìm thấy trên các thiết bị như máy tính, điện thoại di động,… nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của con người ngày nay.
+ Nghiện là gì? =>Là trạng thái tâm lý tiêu cực gây ra do việc quá phụ thuộc hoặc sa đà quá mức vào một thứ gì đó có thể gây ảnh hưởng xấu đến người sử dụng hoặc thường xuyên tiếp xúc nó.
+ Nghiện game là gì? => Là hiện tượng tập trung quá mức vào trò chơi điện tử dẫn đến những tác hại không mong muốn.
- Thực trạng:
+ Nhiều học sinh, sinh viên dành phần lớn thời gian mỗi ngày cho việc chơi game.
+ Nhiều tiệm net vẫn hoạt động ngoài giờ cho phép do nhu cầu chơi game về đêm của học sinh.
+ Ngày càng nhiều hậu quả tiêu cực xảy ra trong xã hội có liên quan đến nghiện game
- Nguyên nhân:
+ Các trò chơi ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều tính năng thu hút giới trẻ.
+ Lứa tuổi học sinh chưa được trang bị tâm lý vững vàng, dễ bị lạc mình trong thế giới ảo.
+ Nhu cầu chứng tỏ bản thân và ganh đua với bè bạn do tuổi nhỏ.
+ Phụ huynh và nhà trường chưa quản lý học sinh chặt chẽ.
- Hậu quả:
+ Học sinh bỏ bê việc học, thành tích học tập giảm sút.
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lí, hao tốn tiền của.
+ Dễ bị lôi kéo vào tệ nạn xã hội.
- Lời khuyên:
+ Bản thân học sinh nên tự xây dựng ý thức học tập tốt, giải trí lành mạnh.
+ Cần có biện pháp giáo dục, nâng cao ý cho học sinh đồng thời tuyên truyền tác hại của việc nghiện game trong nhà trường, gia đình và xã hội.
+ Các cơ quan nên có biện pháp kiểm soát chặt chẽ vấn đề phát hành và phổ biến game.
III. KẾT BÀI
- Khẳng định lại vấn đề (tác hại của nghiện game online, vấn đề nghiêm trọng cần giải quyết kịp thời,…).
- Đúc kết bài học kinh nghiệm, đưa ra lời kêu gọi, nhắn nhủ.







0,25





3,5



















0,25


PHÒNG GD&ĐT XUÂN TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
TRƯỜNG THCS XUÂN TÂN MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian: 90 phút
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

... Bao giờ cho tới mùa thu
Trái bòng trái bưởi đánh đu giữa rằm
Bao giờ cho tới tháng Năm
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

Ngân hà chảy ngược lên cao
Quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm
Bờ ao đom đóm chập chờn
Trong leo lẻo những vui buồn xa xôi

Mẹ ru cái lẽ ở đời
Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
Bà ru mẹ mẹ ru con
Liệu mai sau các con còn nhớ chăng.
Nhìn về quê mẹ xa xăm
Lòng ta – chỗ ướt mẹ nằm đêm mưa
Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
Miệng nhai cơm búng lưỡi lừa cá xương.....
( Trích: Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Theo Thơ Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010, tr. 33-34)
Câu 1: Trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại đáp án đúng nhất vào tờ giấy thi (2,0đ)
1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là?
A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận
2. Văn bản trên thuộc thể thơ nào sau đây?
A. Song thất lục bát B. Lục bát C. Thơ thất ngôn bát cú D. Thơ ngũ ngôn
3. Hai dòng thơ “Nhìn về quê mẹ xa xăm/ lòng ta – chỗ ướt mẹ nằm đêm mưa” ngợi ca phẩm chất nào của người mẹ dành cho con?
A. Yêu thương, chăm sóc B. Tình thương và đức hi sinh
C. Bao dung, nhân hậu D. Chăm chỉ và trách nhiệm
4. Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ “... Bao giờ cho tới mùa thu/ trái bòng trái bưởi đánh đu giữa rằm”
A. Ẩn dụ B. So sánh C. Điệp từ D. Nhân hóa
5. Nội dung chính của đoạn thơ trên là
A. Miêu tả mùa thu. B. Hoài niệm về thời ấu thơ bên mẹ với những kỉ niệm đẹp.
C. Khắc họa vẻ đẹp của mùa thu và đêm trăng. D. Khắc họa vẻ đẹp của người mẹ.
6. Trong các từ sau, từ nào là từ láy:
A. Đánh đu B. Đom đóm C. Chập chờn D. Đêm mưa
7. Trong đoạn thơ có mấy từ láy:
A. Ba từ B. Bốn từ C. Năm từ D. Sáu từ
8. Cụm từ “ Những vui buồn xa xôi ” là cụm :
A. Cụm danh từ. B. Cụm động từ C. Cụm tính từ D. Thành ngữ.
Câu 2. (1.0 điểm): Hai dòng thơ “Mẹ ru cái lẽ ở đời/ sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn” thể hiện tình cảm nào của tác giả dành ?
Câu3. (1.0 điểm): Từ thái độ của tác giả trong hai câu thơ trên, với bổn phận làm con, em thấy mình cần phải làm gì để đền đáp công ơn cha mẹ?
PHẦN II. Viết (6.0 điểm)
Câu 1. ( 2,0 điểm ) Viết một đoạn văn từ 5- 7 câu nêu cảm nghĩ của em về bài ca dao:
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
( Ca dao )​
Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn, trình bày ý kiến của em về một vấn đề (học tập, môi trường, tệ nạn, đồng phục trong trường học…) trong đời sống mà em quan tâm.

– HIỂU VĂN BẢN ( 4.0 điểm)
TRẮC NGHIỆM (3.0 điểm – Mỗi câu đúng được 0.25 điểm)

Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đ.Án
C
B
B
D
B
C
C
A
TỰ LUẬN (2.0 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1
(2.0điểm)
Hai dòng thơ “Mẹ ru cái lẽ ở đờì/sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn” thể hiện thái độ:
+ Tình yêu và lòng biết ơn của người con dành cho mẹ.

0,5
+ Khẳng định công lao sinh thành, dưỡng dục to lớn của mẹ đối với con.
(HS có thể diễn đạt theo cách hiểu nhưng làm nổi bật được các nội dung trên)
0.5
Câu 2
(1.0điểm)
HS có thể nêu ra các hành động khác nhau nhưng đảm bảo đúng nội dung của hai câu thơ nói về tình mẫu tử. (Nêu được ít nhất hai hành động, việc làm).
VD:
Biết ơn cha mẹ, yêu thương, kính trọng, quan tâm, hiếu thảo với cha mẹ.
Chăm ngoan, học giỏi để không phụ lòng cha mẹ.
Rèn luyện, tu dưỡng trở thành người có tài có đức.
Không cãi lời cha mẹ, làm những việc để cha mẹ buồn.
1.0
(0.5đ/ 1 ý)
PHẦN II – VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1
2,0 điểm
Yêu cầu cần đạt
Điểm
Yêu cầu chung:
1. Hình thức:

- Một đoạn văn từ 5-7 câu, không xuống dòng.
- Không mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp câu, lỗi chính tả…
2. Nội dung: Thể hiện của xúc của bản thân về nội dung và nghệ thuật của bài cao dao.
- Mở đoạn: Dẫn dắt, giới thiệu bài ca dao
0,25​
- Thân đoạn:
+ Nội dung:
-Khung cảnh thiên nhiên trên đường vô xứ Nghệ đẹp như tranh họa đồ bởi có núi, có sông đa dạng, phong phú, cuốn hút lòng người.
- Câu ca là lời nhắn nhủ, mời mọc du khách hãy đến thăm xứ Nghệ. Đây cũng là cách thể hiện tình yêu và niềm tự hào về quê hương của người dân xứ Nghệ.
+ Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết; lời thơ chân thành; hình ảnh so sánh gợi hình, gợi cảm…(0,5 điểm)
1,5

- Kết đoạn: Khái quát lại những ấn tượng, cảm xúc về câu ca dao: Đây là bài ca về tình yêu quê hương đất nước, giáo dục chúng ta tình yêu, niềm tự hào với quê hương…
Lưu ý: Nếu học sinh không đảm bảo yêu cầu về hình thức trừ 0,25 điểm.

0,25​
Câu 2
4,0 điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận.
- Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Nêu lí lẽ, dấn chứng để làm sáng tỏ ý kiến.
2. Yêu cầu về nội dung: Bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống.
- Trình bày rõ ràng ý kiến về hiện tượng cần bàn luận.
- Hiện tượng đó có ý nghĩa trong cuộc sống: học tập, môi trường, tệ nạn, đồng phục trong trường học…
- Học sinh có thể có những cách khác nhau. Sau sây là một số gợi ý:
Mở bài
Giới thiệu được hiện tượng người viết quan tâm và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về hiện tượng ấy.
Thân bài:
- Đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết.
- Các lí lẽ được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Người viết có thể sử dụng các từ ngữ để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận.
- Người viết cần đưa ra được những bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ lí lẽ.
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và đưa ra những đề xuất.








0,25


3.5

0,25​


PHÒNG GD –ĐT XUÂN TRƯỜNG
ĐỀ 1
TRƯỜNG THCS XUÂN THÀNH
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ II
MÔN : NGỮ VĂN - LỚP 6
Năm học 2021-2022
( Thời gian làm bài : 90 phút)
Phần 1. Đọc hiểu. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
Trời mưa, rô mẹ dặn rô con:
- Mẹ đi kiếm mồi, con ở nhà, chỉ nên chơi ở gần nhà, chớ đi đâu xa kẻo lạc đường, con nhé!
Trời vừa tạnh, Rô Ron và Cá Cờ cùng chơi trước cửa hang. Thấy một dòng nước róc rách chảy xuống hồ, Rô Ron bảo bạn:
- Chúng mình cùng vượt dòng nước nhé!
Cá Cờ vẫy đuôi nói:
- Nhưng mẹ tớ dặn không được rong chơi xa. Hay là chúng ta chơi quanh đây thôi.
- Thế thì cậu hãy xem tớ đây này!
Vừa nói Rô Ron vừa giương vây, nhún mình lấy đà phóng lên bờ.

(trích Cá Rô Ron không vâng lời mẹ, Nguồn Internet)​
Câu 1(2đ). Trắc nghiệm: Chọn phương án trả lời đúng nhất.
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm.
2. Từ láy trong đoạn trích trên là:
A. Rô Ron B. Cá Cờ C. róc rách D. Rô Ron, Cá Cờ, róc rách
3. Tìm trạng ngữ trong câu: Thấy một dòng nước róc rách chảy xuống hồ, Rô Ron bảo bạn:
A. Thấy một dòng nước róc rách chảy xuống hồ B. Rô Ron bảo bạn
C. Rô Ron D. Không có trạng ngữ.
4. Câu văn: Thấy một dòng nước róc rách chảy xuống hồ, Rô Ron bảo bạn. có mấy cụm động từ?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
5. Đoạn văn trên đã sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. so sánh và nhân hóa
6. Tác dụng của dấu phẩy trong câu: Mẹ đi kiếm mồi, con ở nhà, chỉ nên chơi ở gần nhà, chớ đi đâu xa kẻo lạc đường, con nhé!
A. Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau. B. Tách các bộ phận phụ với nòng cốt câu.
C. Tách các vế câu ghép.
D. Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau và tách các bộ phận phụ với nòng cốt câu.
7. Câu văn: Trời vừa tạnh, Rô Ron và Cá Cờ cùng chơi trước cửa hang có mấy cụm C-V?
A. 1 cụm B. 2 cụm C. 3 cụm D. 4 cụm
8. Trong những từ sau, từ nào phải là từ mượn?
A. lạc đường B. lạc quan C. củ lạc D. lạc lõng
Câu 2 (1.0đ). Em hãy giải thích nghĩa của từ lạc đường . Đặt câu với từ trong mỗi nghĩa.
Câu 3. (1.5 điểm). Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng.
Phần 2. Viết (7 điểm)
Câu 1 (1.5đ). Tục ngữ Việt Nam có câu:

Cá không ăn muối cá ươn.
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư
Từ câu tục ngữ trên em hãy viết một đoạn văn (5- 7 câu) nêu quan điểm của em về vấn đề: vâng lời cha mẹ,
Câu 2 (4.0đ). Viết bài văn thuyết minh giới thiệu Tết cổ truyền (Tết Nguyên đán) ở quê em.

ĐÁP ÁN
Phần 1. Đọc hiểu
. Câu 1. Trăc nghiệm. Mỗi đáp án đúng được 0.5 điềm
Câu
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án
A​
C​
A​
C​
B​
A​
B​
B​

Câu
Đáp án
Điểm
2Giải thích từ “lạc đường”
- không đúng đường phải đi.
- không thỏa ý nguyện.
Đặt câu:
- Nghĩa thứ nhất: Cô ấy lạc đường về nhà.
- nghĩa thứ hai: Vì không nghe cha mẹ nên cô ấy đã lầm lỡ, lạc đường.
0.5


0.5
3- Biện pháp thu từ được sử dụng trong đoạn văn là: nhân hóa.
- Làm cho thế giứi loài vật trở nên gần gũi với con người; làm cho việc kể chuyện trở nên hấp dẫn, việc miêu tả trở nên sinh động.
0.5
1.0
Phần 2. Viết
1Yêu cầu: Viết đoạn văn nghị luận từ 5-7 câu.
- Luận điểm (quan điểm): Đồng ý với câu tục ngữ:
- Lí lẽ:
+ Cha mẹ là người sinh thành ra chúng ta nên lúc nào cũng yêu thương con cai vô điều kiện.
+ cha mẹ rất yêu thương con nên luôn muốn con đạt được những điểu tốt đẹp, chỉ dạy con những điều đúng đắn.
+ Cha mẹ là người đi trước có nhiều kinh nghiệm sống biết được đúng sai, biết được việc nên làm, việc phải tránh.
+ Thực tế nhiều bạn cãi lời cha mẹ, phớt lờ lời khuyên của cha mẹ (như cá không ăn muối) mà phải nhận những thất bại cay đắng.
+ Nếu con cái để ngoài tai những lời của cha mẹ thì mãi mãi vẫn không thể trưởng thành, không tiến bộ và nên người được, ngược lại còn khiến mình trở thành người con bất hiếu, vô giáo dục.
+ chính vì vậy, người con phải biết lắng nghe và tiếp thu sự chỉ bảo của cha mẹ một cách chọn lọc.
1.5
2Viết bài văn thuyết minh giới thiệu Tết cổ truyền (Tết Nguyên đán) ở quê em.
Yêu cầu:
* Nội dung:
1. Mở bài: giói thiệu Tết nguyên đán, thời gian diễn ra, mục đích của Tết. Nhận xét khách quan về Tết (là lễ hội lớn nhất trong năm).
2. Thân bài:
- Giới thiệu thời gian tết, sự chuẩn bị (từ 23 – 29 tháng Chạp âm lịch): Người đi xa trở về, dọn dẹp, trang hoàng nhà cửa, mua hoa đào, hoa mai… mua sắm quần áo, đồ đạc… gói bánh chưng
- Giới thiệu tiến trình các sự kiện: Ngày 30, đêm giao thừa, ngày mồng 1, mồng 2, mồng 3.
- Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
3. Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện, cảm nghĩ của em về sự kiện.

* Hình thức: có MB – TB – KB, mỗi ý được trình bày thành một đoạn văn.
3.0








0.5

0.5


PHÒNG GD –ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN THÀNH
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ II
MÔN : NGỮ VĂN - LỚP 6
Năm học 2021-2022​
Phần 1. Đọc hiểu.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.
Tự nhiên ở trên không, có một đàn chim sẻ đáp xuống sân nhặt thóc ra một đằng, gạo ra một nẻo. Chúng nó lăng xăng ríu rít chỉ trong một lát đã làm xong, không suy suyển một hạt. Nhưng khi chim sẻ đã bay đi rồi, Tấm lại nức nở khóc. Bụt lại hỏi:
- Con làm sao còn khóc nữa?
- Con rách rưới quá, người ta không cho con vào xem hội.
- Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ mọi thứ cho con trẩy hội.
Tấm vâng lời, đi đào các lọ lên. Đào lọ thứ nhất, lấy ra được một bộ áo mớ ba, một cái xống lụa, một cái yếm lụa điều và một cái khăn nhiễu. Đào lọ thứ hai, lây ra được một đôi giày thêu, đi vừa như in. Lọ thứ ba đào lên thì thấy một con ngựa bé tí, nhưng vừa đặt con ngựa xuống đất, bỗng chốc nó đã hí vang lên và biến thành ngựa thật. Đào đến lọ cuối cùng thì lấy ra được một bộ yên cương xinh xắn. Tấm mừng quá vội tắm rửa rồi thay bộ vào, đoạn cưỡi lên ngựa mà đi. Ngựa phóng một chốc đã đến kinh đô. Nhưng khi phóng qua một chỗ lội, Tấm đánh rơi một chiếc giày xuống nước không kịp nhặt. Khi ngựa dừng lại ở đám hội, Tấm lấy khăn gói chiếc giày còn lại rồi chen vào biển người.

(Nguyễn Đồng Chi, Tấm Cám, trích Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000, tr. 1170)
Câu 1 (2đ). Trắc nghiệm: Chọn phương án trả lời đúng nhất.
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm.
2. đoạn trích trên có sử dung bao nhiêu từ láy?
A. 3 B. 4 C. 5 D. 6
3. Trong câu: Chúng nó lăng xăng ríu rít chỉ trong một lát đã làm xong, không suy suyển một hạt từ suy suyển có thể thay bằng từ suy giảm được không? Vì sao?
A. có thể thay thế được vì hai từ đó cùng nghĩa
B. có thể thay thế được vì hai từ đó có cùng nghĩa và cùng sắc thái ý nghĩa.
C. không thể thay thế được vì hai từ đó trái nghĩa.
D. không thể thay thế được vì nghĩa của chúng không hoàn toàn giống nhau.
4. Trạng ngữ trong câu văn . Khi ngựa dừng lại ở đám hội, Tấm lấy khăn gói chiếc giày còn lại rồi chen vào biển người có chức năng:
A. thông tin về thì gian B. thông tin về vị trí C. thông tin về cách thưc D. dùng để liên kết câu.
5. Trong câu Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ mọi thứ cho con trẩy hội. có mấy từ ghép?
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
6. Trong các từ sau đây, từ nào là từ mượn?
A. khăn nhiễu B. yếm lụa C. biển người D. kinh đô
7. Cụm từ gạch chân trong câu Tấm mừng quá vội tắm rửa rồi thay bộ vào, đoạn cưỡi lên ngựa mà đi thuộc loại cụm từ gì? A. cụm danh từ B. cụm động từ. C. cụm tính từ D. cụm động tính từ
8. Trong câu “Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ mọi thứ cho con trẩy hội”cụm từ trẩy hội có nghĩa như thế nào?
A. dự hội B. xem hội C. dự ngày hội hàng năm D. tham gia vào lễ hội
Câu 2 (1.0đ). Đoạn trích trên thuộc phần mở đầu, phần giữa hay phần kết của truyện Tấm Cám? Do đâu mà em biết điều đó?
Câu 3 (1.0đ). Chỉ ra những chi tiết kì ảo trong đoạn trích.
Câu 4(0.5đ). Người kể chuyện trong đoạn trích trên đây của truyện Tấm Cám và người kể chuyện trong truyện Thạch Sanh có phải cùng một kiểu không?
Phần 2. Viết
Câu 1 (2.5đ)
. Thay lời nhân vật Tấm hoặc Bụt kể lại phần chuyện trong đoạn trích trên.
Câu 2 (3.0đ). Trong cuộc sống của chúng ta ai cũng có một ước mơ cho một ngày mai thật đẹp. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) để trả lời cho câu hỏi: “Theo em ước mơ có ý nghĩa gì đối với tuổi thơ?”

ĐÁP ÁN
Phần 1. Đọc hiểu
.
Câu 1. Trăc nghiệm. Mỗi đáp án đúng được 0.5 điềm
Câu12345678
Đáp ánADDACDBC

Câu
Đáp án
Điểm
2Đoạn trích không thể là phần đầu của truyện cổ tích, vì không có lời giới thiệu về thời gian, giới thiệu về nhân vật.
Đoạn trích cũng không thể là phần cuối, vì chưa biết số phận của nhân vật như thế nào.
Vậy, chắc chắn đoạn trích thuộc phần giữa của truyện.
(Mỗi ý đúng 0.5đ)
1.0
3Trong đoạn trích, có một số chi tiết kì ảo:
- Sự xuất hiện của ông Bụt.
- Đàn chim sẻ biết giúp Tấm nhặt thóc ra một đằng, gạo ra một nơi.
- Đào những chiếc lọ chôn xương bống lên, Tấm có váy áo đẹp, đôi giày thêu, con ngựa và bộ yên cương.
1.0
4Người kể chuyện trong đoạn trích của truyện Tấm Cám và người kể chuyện trong truyện Thạch Sanh thuộc cùng một kiểu. Đó đều là người kể chuyện ngôi thứ ba, rất phổ biến ở truyện cổ tích.0.5
Phần 2. Viết
1HS có thể chọn hóa thân vào một trong hai nhân vật để kể.
Yêu cầu:
- Người kể đóng vai Bụt hoặc Tấm để kể lại đoạn trích.
- Khi kể phải kể bằng con mắt chủ quan của người kể chuyển sao cho hợp lí, bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm trước sự việc của người kể.
- Không được thoát li truyện gốc, không làm thay đổi các yếu tố cơ bản của cốt truyện gốc.
2.5
2HS cảm nhận được:
- Một ước mơ rất trong sáng, đẹp đẽ đáng trân trọng và ngợi ca.
- Ước mơ đó gắn liền với cánh buồm trắng, với khát vọng đi xa đến những nơi chưa biết, đến những chân trời mới.
- Đó là ước mơ của một tâm hồn trẻ thơ, ham hiểu biết muốn khám phá, chinh phục những bí ẩn của thế giới.
a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số dòng quy định: 10-12 câu
b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Ý nghĩa của ước mơ đối với tuổi thơ.
c. Nội dung: Đây là câu hỏi mở tùy sự lựa chọn câu trả lời của HS miễn là hợp lý. Sau đây là định hướng:
1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề
2.Thân đoạn:
- Ước mơ là những điều tốt đẹp mà con người khao khát, hướng tới, mong muốn đạt được trong tương lai. Ước mơ tuổi thơ lúc nào cũng chất chứa đầy sự cao đẹp và trong sáng. Nó đơn thuần là xuất phát từ sở thích, niềm đam mê nhưng cho dù là kiểu ước mơ gì thì cũng thật đẹp đẽ và xứng đáng được trân trọng.
- Với tuổi thơ, ước mơ có tác dụng làm phong phú đời sống tinh thần và nuôi dưỡng những ý nghĩ bay bổng cho các em, có ước mơ giúp các bạn học hành chăm chỉ, rèn luyện tu dưỡng đạo đức tích cực hơn, có kế hoạch, mục tiêu cần đạt được cho cuộc sống; là động lực, là nguồn sống, là điểm tựa để tuổi thơ vươn lên; là trạng thái của tâm hồn.
- Cần phải có ước mơ ngay từ khi còn nhỏ và biết cách nuôi dưỡng ước mơ (học tập, rèn luyện,..).Cần trân trọng, nâng niu và chắp cánh cho những ước mơ đẹp ( như ước mơ của cậu bé trong đoạn văn trên) để biến ước mơ thành hiện thực.
3. Kêt đoạn: Khẳng định vấn đề











0.5

2.5










PHÒNG GD & ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN THƯỢNG


ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học: 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Đề khảo sát gồm: 02 trang​

Phần I: Đọc - hiểu (5.0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Bà tôi ngồi cạnh tôi, chải đầu. Tóc bà đen và dày kì lạ, phủ kín cả hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối. Một tay khẽ nâng lên và ướm trên tay, bà đưa một cách khó khăn chiếc lược thưa bằng gỗ vào mớ tóc dày.
Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đoá hoa, cũng dịu dàng rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm cười, hai con mắt đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả. Đôi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp, vui tươi. Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ. (Mác-xim Go-rơ-ki)
Câu 1. (2.0 điểm): Trắc nghiệm: Chọn phương án đúng nhất và viết chữ cái đứng trước chữ cái đó vào tờ giấy làm bài.
1. Đoạn văn trên được biểu đạt theo phương thức chính nào?
A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Thuyết minh
2. Đoạn văn trên được viết theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ nhất và thứ ba.
3. Câu văn: Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. sử dụng biện pháp tu từ gì
A. So sánh. B. Nhân hóa. C. Ẩn dụ. D. Hoán dụ.
4. Trạng ngữ trong câu: Khi bà mỉm cười, hai con mắt đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả. là:
A. Khi bà mỉm cười B. hai con mắt đen sẫm nở ra
C. long lanh, dịu hiền khó tả. D. Khi bà
5. Mái tóc bà được miêu tả:
A. đen và dày kì lạ B. phủ kín cả hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối
C. mớ tóc dày D. đen và dày kì lạ, phủ kín cả hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối.
6. Câu văn: Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đoá hoa, cũng dịu dàng rực rỡ, đầy nhựa sống. có mấy từ láy:
A. hai từ B. ba từ C. bốn từ D, năm từ
7. Cụm từ: những tia sáng ấm áp, vui tươi là:
A. Cụm danh từ. B. Cụm động từ. C. Cụm tính từ. D. Thành ngữ
8. Em hiểu trầm bổng trong câu Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông là:
A. Giọng nói êm ái. B. Giọng nói nghe êm tai.
C. Giọng nói lúc trầm lúc bổng, nghe êm tai. D. Giọng nói du dương.
Câu 2 (0,5 điểm): Em hãy suy nghĩ và đặt tên nhan đề cho đoạn văn đã cho.
Câu 3 (1.5 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật so sánh có trong đoạn văn.
Câu 4 (1,0 điểm) : Tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình là tình cảm tự nhiên, gần gũi nhất với mỗi con người. Theo em, là học sinh, chúng ta cần làm gì để bảo vệ và giữ gìn hạnh phúc gia đình?
Phần II: Viết (5.0 điểm):
Câu 1
( 1.5 điểm): Từ đoạn văn trong phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn ( 5 - 7 câu) nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người bà đã được miêu tả.
Câu 2 ( 3.5 điểm): Viết bài văn thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian mà em biết.

Hướng dẫn chấm:
Phần I: Đọc - hiểu (5.0 điểm):
Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu đúng cho 0.25 điểm. Tổng điểm là 2.0 điểm:
Câu​
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án​
B​
A​
A​
A​
D​
B​
A​
C​

Câu
Yêu cầu
Điểm
2
Một số nhan đề: Bà tôi, Bà kính yêu, Nhớ về bà,...
0.5
3
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp so sánh
- Hình ảnh so sánh: (1.0 điểm)
Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông.
Nó (giọng nói của bà) khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đoá hoa, cũng dịu dàng rực rỡ, đầy nhựa sống.
- Tác dụng:(0.5 điểm) Nhấn mạnh sự ấm áp, dịu dàng và đầy yêu thương, truyền cảm trong giọng nói của bà.
+ Khẳng định tình cảm thương yêu, trân trọng của người cháu dành cho bà.
1.5
4
Là học sinh, để bảo vệ và giữ gìn hạnh phúc gia đình, chúng ta cần:
- Trân trọng yêu quý và biết ơn ông bà, cha mẹ.
- Học tập tốt để trở thành con ngoan, trò giỏi cháu ngoan Bác Hồ, trở thành niềm vui, niềm tự hào của ông bà, cha mẹ.
- Ngoan ngoãn, nghe lời và chia sẻ với người lớn những công việc trong gia đình.
- Yêu thương đoàn kết, với anh chị em
1.0
Phần II: Viết (5.0 điểm):
Câu
Yêu cầu
Điểm
1
Yêu cầu chung:
1. Hình thức:

- Một đoạn văn từ 5-7 câu, không xuống dòng.
- Không mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp câu, lỗi chính tả…
2. Nội dung: Thể hiện của xúc của bản thân về nội dung và nghệ thuật của đoạn văn.
2
- Mở đoạn: Dẫn dắt, giới thiệu đoạn văn và hình ảnh người bà.
0,25​
- Thân đoạn:
+ Nội dung: Đoạn văn đã miêu tả hình ảnh người bà thân yêu qua các phương diện: Mái tóc, giọng nói, đôi mắt, khuôn mặt. Người cháu đã gợi lại hình ảnh bà qua các hình ảnh so sánh: Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông, Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đoá hoa, cũng dịu dàng rực rỡ, đầy nhựa sống ; cùng một loạt các chi tiết miêu tả đã khắc họa hình ảnh người bà thân yêu ; đồng thời thể hiện tình cảm kính yêu, niềm yêu thích đối với bà (0,5 điểm)
+ Nghệ thuật: ; lời văn chân thành; hình ảnh so sánh gợi hình, gợi cảm…(0,5 điểm)
1.0
- Kết đoạn: Khái quát lại những ấn tượng, cảm xúc về bà qua đoạn văn.
Lưu ý: Nếu học sinh không đảm bảo yêu cầu về hình thức trừ 0,25 điểm.
0,25​
2
1. Yêu cầu về kỹ năng: Đảm bảo kỹ năng của bài văn thuyết minh thuật lại một lễ hội ( sự kiện) văn hóa.
- Bài văn viết đúng với phong cách của văn thuyết minh, có thể kết hợp thêm các yếu tố miêu tả (đặc điểm, tiến trình của lễ hội), biểu cảm (nêu cảm nhận về ý nghĩa của lễ hội); trình bày sạch đẹp, logic.
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về lễ hội
- Cảm xúc ấn tượng về lễ hội( sự kiện) đó.
0,25​
b. Thân bài:
Giới thiệu những đặc điểm của lễ hội theo kết cấu thời gian kết hợp với kết cấu logic.
– Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, nguồn gốc lễ hội:( 0.5 điểm).
+ Thời gian cụ thể (thời gian ấy gắn với ý nghĩa lịch sử như thế nào).
+ Địa điểm tổ chức lễ hội.
+ Nguồn gốc,lí do tổ chức lễ hội (tôn vinh nét đẹp phong tục truyền thống hay thể hiện khí thế sôi nổi của thời đại).
– Giới thiệu các công việc chuẩn bị cho lễ hội:( 0.5 điểm).
+ Chuẩn bị các tiết mục biểu diễn.
+ Chuẩn bị trang trí, tiến trình lễ hội (nếu là lễ hội truyền thống thì chuẩn bị cho việc rước kiệu, trang trí kiệu, chọn người,…).
+ Chuẩn bị về địa điểm…
– Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời gian. Thường lễ hội có hai phần: phần lễ và phần hội.:( 1.5 điểm).
+ Nếu là lễ hội tôn vinh nét đẹp hong tục truyền thống thì bao gồm: rước kiệu lễ Phật, dâng hương lễ vật, các hình thức diễn xướng dân gian, các đoàn khách thập phương.
+ Nếu là lễ hội thể hiện khí thế của thời đại: tuyên bố lí do; các đại biểu nêu ý nghĩa, cảm tượng vè lễ hội, các hoạt động biểu diễn (như đồng diễn, diễu hành, ca nhạc, các trò vui chơi,…)
– Đánh giá về ý nghĩa lễ hội.:( 0.5 điểm).
3,0​
c. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa lễ hội.
0,25​


PHÒNG GD & ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN THƯỢNG


ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học: 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Đề khảo sát gồm: 03 trang​

Phần I: Đọc - hiểu (5.0 điểm):

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ,…. Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên. (Vũ Tú Nam)
Câu 1. (2.0 điểm): Trắc nghiệm: Chọn phương án đúng nhất và viết chữ cái đứng trước chữ cái đó vào tờ giấy làm bài.
1. Đoạn văn trên được biểu đạt theo phương thức nào?
A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Nghị luận
2. Biển được miêu tả thông qua những biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa, so sánh. B. Nhân hóa, ẩn dụ.
C. So sánh, ẩn dụ. D. Nhân hóa, hoán dụ.
3. Các từ: xanh thẳm, chắc nịch, trắng nhạt , xám xịt, sôi nổi thuộc từ loại nào dưới đây?
A. Động từ. B. Danh từ. C. Tính từ. D. Số từ.
4. Nội dung chính của đoạn trích là:
A. Vẻ đẹp của biển vào các thời điểm khác nhau trong ngày.
B. Vẻ đẹp của biển vào các ngày khác nhau.
C. Vẻ đẹp của biển vào ngày nắng đẹp.
D. Vẻ đẹp của biển thay đổi tùy theo màu sắc mây trời.
5. Trong câu: “Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.”có mấy từ láy
A. Hai từ. B. Ba từ. C. Bốn từ. D. Năm từ.
6. Cụm từ: “rải mây trắng nhạt”là:
A. Cụm danh từ. B. Cụm động từ. C. Cụm tính từ D. Thành ngữ.
7. Theo tác giả, trong đoạn văn, “Trời rải mây trắng nhạt” thì biển:
A.thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. B. mơ màng dịu hơi sương.
C. xám xịt nặng nề. D. đục ngầu giận dữ.
8. Câu: “Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ,….” sử dụng biện pháp tu từ:
A. Nhân hoá. B. So sánh. C. Ẩn dụ. D. Hoán dụ.
Câu 2.( 1.0 điểm) Trong đoạn văn, theo tác giả thì vẻ đẹp của biển nhờ đâu mà có?
Câu 3. ( 1.0 điểm) Hãy chỉ biện pháp tu từ được dùng và tác dụng của biện pháp tu từ đó trong câu văn :
Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
Câu 4. ( 1.0 điểm) Là học sinh, em có thể làm gì để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?
Phần II: Viết (5.0 điểm)
Câu 1:
(1.5 điểm): Viết đoạn văn ( khoảng 5 - 7 câu) trình bày suy nghĩ của em nghĩ về tình yêu quê hương .
Câu 2 ( 3.5 điểm): Viết bài văn thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian mà em biết.



HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I: Đọc - hiểu (5.0 điểm):
Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu đúng cho 0.25 điểm. Tổng điểm là 2.0 điểm:
Câu​
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án​
B​
A​
C​
D​
B​
B​
B​
A​
Câu
Yêu cầu
Điểm
2.​
Vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
1.0​
3​
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn là so sánh. (0.5đ)
Tác dụng làm nổi bật vẻ đẹp của biển cũng như cảm nhận của tác giả về biển: biển như một con người biết buồn vui hờn giận. Từ đó ta thấy được tình yêu tác giả dành cho biển, cho thiên nhên đất nước.(0.5đ)
1.0​
4​
* Những việc em có thể làm để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?
Một số gợi ý:
- Không xả rác xuống biển hay vùng ven biển
- Không đánh bắt thủy sản bằng những hình thức như dùng điện, mìn …khiến các loài động vật biển bị tuyệt chủng.
- Không săn bắt các loại động vật quý hiếm.
- Bảo vệ các loại động vật biển quý hiếm.
- Tuyên truyền vận động mọi người phải giữ gìn vệ sinh môi trường biển.
1.0​
Phần II: Viết (5.0 điểm)
Câu
Yêu cầu
Điểm
1
Yêu cầu chung:
1. Hình thức:

- Một đoạn văn từ 5-7 câu, không xuống dòng.
- Không mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp câu, lỗi chính tả…
2. Nội dung: Trình bày suy nghĩ của bản thân về tình yêu quê hương của mỗi người qua bài thơ
- Mở đoạn: Dẫn dắt, giới thiệu về tình yêu quê hương của mỗi người
0,25​
- Thân đoạn:
- Giải thích: Tình yêu quê hương:
+ Là tình cảm tự nhiên mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi người. quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn rau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn mỗi người.
+ Quê hương là bến đỗ bình yên, là điểm tựa tinh thần của con người trong cuộc sống. Dù đi đâu ở đâu hãy luôn nhớ về nguồn cội. (dẫn chứng)
- Bàn luận: Tình cảm đối với quê hương sẽ gợi nhắc đến tình yêu đất nước. Hướng về quê hương không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hướng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc.
Phê phán: Có thái độ phê phán trước những hành vi không coi trọng quê hương, suy nghĩ chưa tích cự về quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu, phản bội lại quê hương; không có ý thức xây dựng quê hương.
Bài học nhận thức và hành động: Có nhận thức đúng đắn về tình cảm đối với quê hương; có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hương; xây đắp
bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người.
1,0

- Kết đoạn: Khái quát lại những ấn tượng, cảm xúc về quê hương.
Lưu ý: Nếu học sinh không đảm bảo yêu cầu về hình thức trừ 0,25 điểm.

0,25​
2
1. Yêu cầu về kỹ năng: Đảm bảo kỹ năng của bài văn thuyết minh thuật lại một lễ hội (sự kiện) văn hóa.
- Bài văn viết đúng với phong cách của văn thuyết minh, có thể kết hợp thêm các yếu tố miêu tả (đặc điểm, tiến trình của lễ hội), biểu cảm (nêu cảm nhận về ý nghĩa của lễ hội); trình bày sạch đẹp, logic.
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về lễ hội - Cảm xúc ấn tượng sau tiết học đó.
0,25​
b. Thân bài:
Giới thiệu những đặc điểm của lễ hội theo kết cấu thời gian kết hợp với kết cấu logic.
– Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, nguồn gốc lễ hội:( 0.5 điểm).
+ Thời gian cụ thể (thời gian ấy gắn với ý nghĩa lịch sử như thế nào).
+ Địa điểm tổ chức lễ hội.
+ Nguồn gốc,lí do tổ chức lễ hội (tôn vinh nét đẹp phong tục truyền thống hay thể hiện khí thế sôi nổi của thời đại).
– Giới thiệu các công việc chuẩn bị cho lễ hội:( 0.5 điểm).
+ Chuẩn bị các tiết mục biểu diễn.
+ Chuẩn bị trang trí, tiến trình lễ hội (nếu là lễ hội truyền thống thì chuẩn bị cho việc rước kiệu, trang trí kiệu, chọn người,…).
+ Chuẩn bị về địa điểm…
– Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời gian. Thường lễ hội có hai phần: phần lễ và phần hội.:( 1.5 điểm).
+ Nếu là lễ hội tôn vinh nét đẹp hong tục truyền thống thì bao gồm: rước kiệu lễ Phật, dâng hương lễ vật, các hình thức diễn xướng dân gian, các đoàn khách thập phương.
+ Nếu là lễ hội thể hiện khí thế của thời đại: tuyên bố lí do; các đại biểu nêu ý nghĩa, cảm tượng vè lễ hội, các hoạt động biểu diễn (như đồng diễn, diễu hành, ca nhạc, các trò vui chơi,…)
– Đánh giá về ý nghĩa lễ hội.:( 0.5 điểm).
3,0​
c. Kết bài:
Khẳng định lại ý nghĩa lễ hội.
0,25​




PHÒNG GDĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN THỦY

ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2021– 2022
Môn: Ngữ văn – lớp 6
(Thời gian làm bài: 90 phút,)

Đề khảo sát gồm 04 trang
Phần 1: Đọc – hiểu: (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ. […] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình.
Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn.

(Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007)
Câu 1: (2 điểm) Trắc nghiệm
Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài.
1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:
A. Miêu tả B. Tự sự C. Nghị luận D. Biểu cảm
2. Câu chủ đề của đoạn văn là câu :
A. Câu thứ nhất B. Câu thứ hai C. Câu thứ ba D. Câu thứ tư
3. Trong các từ sau, từ nào là từ láy?
A. mòn mỏi C. trí tuệ B. đạo đức D. công cuộc
4. Cụm từ nào sau đây là cụm động từ?
A. Đọc sách B. các tổ chức thanh niên C. một cuốn sách D. một công cuộc lớn.
5. Nội dung chính của văn bản là:
A. Vai trò của việc đọc sách B. Cách đọc sách hiệu quả
C. Phát động phong trào đọc sách D. Thực trạng của việc đọc sách trong giới trẻ hiện nay
6. Trong các từ sau,từ nào không phải là từ Hán Việt?
A. Trí tuệ B. gia đình C. công cuộc D. lâu dài
7. Dòng nào giải thích chính xác nghĩa của từ “việc lớn”?
A. việc lớn có tính chất cho cả xã hội B. việc lớn của một người
C. việc lớn của một tập thể D. việc lớn của gia đình
8. Trong văn bản, tác giả cho rằng không đọc sách sẽ:
A. không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. B. đời sống tinh thần của con người nghèo đi
C. cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng
D. không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng
Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa”?
Câu 3: Theo em “việc nhỏ” và “công cuộc lớn” mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là gì?
Câu 4: Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích?
Phần II : Viết (6 điểm)
Câu 1
(2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) với câu mở đầu: Chúng ta hãy cùng nhau đọc sách mỗi ngày.
Câu 2 (4.0 điểm): Hãy viết bài văn trình bày ý kiến của em về một hiện tượng trong đời sống mà em quan tâm.


ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN

CâuNội dung cần đạtĐiểm
Câu 1Câu 1: (2 điểm) Trắc nghiệm
Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6Câu 7Câu 8
CAAAADAA
2.0
Câu 2- Tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa” vì: không đọc sách là không có nhu cầu hiểu biết, mở mang kiến thức, đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng.
0.5
Câu 3Theo em “việc nhỏ” và “công cuộc lớn” mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là :
- “việc nhỏ” :
+ vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình.
+ mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách, đến mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách
- “công cuộc lớn” : đọc sách trở thành ý thức thành nhu cầu của mỗi người, mỗi gia đình, việc đọc sách trở thành văn hóa của đất nước.
1.0
Câu 4Những bài học mà HS có thể rút ra:
Hãy tích cức đọc sách, tự rèn luyện thói quen đọc sách mỗi ngày.
(HS trả lời được 1/2 ý cho 0.5 điểm)
0.5
Phần II : Viết (6 điểm)
Câu 1
(2.0điểm)
a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn .0,25
b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: Nhắc nhở các bạn cùng nhau đọc sách0,25
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:
MĐ: Chúng ta hãy cùng nhau đọc sách mỗi ngày.
TĐ: Lí giải vì sao chúng ta nên đọc sách mỗi ngày:
+ Vì đọc sách là thói quen tốt giúp mỗi chúng ta mở mang kiến thức, nâng cao hiểu biết, mở rộng tâm hồn.
+ Đọc sách giúp chúng ta giảm căng thẳng mệt mỏi do áp lực học tập, chúng ta học hỏi được nhiều từ ngữ, nhiều cách diễn đạt hay.
+ Đọc sách mỗi ngày là cách rèn luyện và nuôi dưỡng tâm hồn, để tránh sa các nguy hại do tiếp xúc nhiều với điện thoại, ti vi.
Bằng chứng về việc cùng đọc sách với các bạn: Ví dụ: một câu chuyện cổ tích, một bài thơ hay chúng ta cùng đọc sẽ là lúc chúng ta chia sẻ hiểu biết, cảm xúc của mình với mọi người. ...
KĐ: Khẳng định lại vấn đề.
1.0
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có cảm nghĩ riêng, sâu sắc0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.0,25
Câu 2
(4.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm). Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, sắp xếp hệ thống luận điểm, luận cứ mạch lạc, chính xác.0.25
b. Xác định đúng yêu cầu bài viết:0.25
c.Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau- Mở bài: Giới thiệu hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận.
- Thân bài: Ðưa ra ý kiến bàn luận.
+ Ý 1 (lí lẽ, bằng chứng)
+ Ý 2 (lí lẽ, bằng chứng)
+ Ý 3 (lí lẽ, bằng chứng)
+…
- Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân.
3.0
d. Sáng tạo: HS lập luận chặt chẽ, dẫn chứng và lí lẽ cụ thể, chọn lọc, thuyết phục, diễn đạt rõ ràng, có cảm xúc.0,25
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.0,25


PHÒNG GDĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN THỦY
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2021– 2022
Môn: Ngữ văn – lớp 6
Phần I : Đọc hiểu (4 điểm )
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn…– Phạm Lữ Ân)
Câu 1: (2 điểm) Trắc nghiệm
Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài.
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là:
A. Miêu tả B. Tự sự C. Nghị luận D. Biểu cảm
2. Dòng nào thể hiện đúng nhất nội dung của đoạn trích ?
A. Gía trị riêng của bản thân mỗi người. B. Trong cuộc sống ai cũng thích khẳng định giá trị của bản thân
C. Những giá trị có sẵn đều giống nhau D. Gía trị của mỗi người như thế nào là tùy thuộc vào sự quyết định của họ
3. Trong các câu văn sau câu nào nên luận điểm chính của đoạn văn
A. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
B. Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một.
C. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.
D. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn.
4. Cụm từ nào không phải là cụm động từ ?
A. gương mặt xinh đẹp B. nụ cười ấm áp C. nấu ăn rất ngon D. giỏi thắt cà vạt
5. Từ “ấm áp’’trong câu văn thứ nhất là :
A. Từ đơn B. Từ láy C. Từ ghép D. Từ Hán Việt
6. Trong đoạn văn trên , tác giả đã sử dụng mấy từ láy
A. một từ B. hai từ C. ba từ D. bốn từ
7. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào?
A. Câu thứ nhất B. Câu thứ hai C. Câu thứ ba D. Câu thứ sáu
8.Trong các từ sau, từ nào là từ Hán Việt?
A.
bẩm sinh B. ấm áp C. xinh đẹp D.nấu ăn
Câu 2: Theo tác giả, người cần phải nhận ra giá trị của bạn đầu tiên là ai?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép điệp ngữ trong đoạn văn.
Câu 4 Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 – 4 câu.
Phần II : Viết (5 điểm)
Câu 1:
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.
Câu 2:Từ nội dung ý nghĩa của những VB ở bài 10 Trái Đất- ngôi nhà chung, em hãy viết bài văn suy nghĩ về một hiện tượng trong đời sống được gợi ra từ một trong các văn bản đó.


ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN

CâuNội dung cần đạtĐiểm
Câu 1: (2 điểm) Trắc nghiệm
Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6Câu 7Câu 8
CAAACBDA
2.0
Câu 2Câu 2. Theo tác giả, người cần phải nhận ra giá trị của bạn đầu tiên là chính bạn “Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”0.5
Câu 3Câu 3. - Điệp ngữ: “Bạn có thể không ...nhưng ...”
- Nhấn mạnh, đề cao giá trị riêng của mỗi con người, nhắc nhở mọi người cần trân trọng, thừa nhận giá trị của bản thân mỗi người..
- Làm cho câu văn nhịp nhàng, tạo sự kiên kết giữa các câu văn.
- Đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn.
1,0
Câu 4Câu 4. Câu này có đáp án mở, GV cần linh hoạt khi chấm để nhận ra giá trị thực sự của HS.0.5
Phần II :
Viết (6 điểm)
Câu 1
(2.0điểm)
a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn .0,25
b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: ai cũng có cái riêng của mình0,25
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:
MĐ: Nêu vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình là điều đúng đắn. (hoặc chưa đúng hoàn toàn- tùy vào góc nhìn của em)
TĐ: Vì sao em khẳng định Ai cũng có cái riêng của mình.
Hệ thống lí lẽ em dùng để thuyết phục người khác:
Ví dụ
+ Mỗi người đều có điểm mạnh, ưu điểm riêng, không ai giống ai.
+ Mỗi người là một tâm hồn, một cá tính riêng gắn liền với sở thích, năng lực riêng.
+ Giá trị đó dù lớn lao hay nhỏ bé cũng cần được tôn trọng.
- Bằng chứng: ngay trong lớp, bạn có thể học không giỏi nhưng bạn luôn sống yêu thương, hay giúp đỡ bạn bè, có bạn nói năng không hoạt bát nhưng lại khéo tay, hay làm...Tức là ai cũng có giá trị riêng.
KĐ: Khẳng định mỗi chúng ta ai cũng có giá trị riêng cần được tôn trọng.
1.0
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có cảm nghĩ riêng, sâu sắc0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.0,25
Câu 2
(4.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm). Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, sắp xếp hệ thống luận điểm, luận cứ mạch lạc, chính xác.0.25
b. Xác định đúng yêu cầu bài viết:0.25
c.Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau
- Mở bài: – Mở bài: Giới thiệu tên hai văn bản ở bài học số 9 tác giả và hiện tượng ô nhiễm môi trường hiện nay trong đời sống mà văn bản gợi ra.
- Thân bài: Ðưa ra ý kiến bàn luận.
+ Nêu ý kiến (suy nghĩ) về vấn đề nghị luận: Hiện tượng hủy hoại, làm tổn thương ô nhiễm môi trường là hiện tượng phổ biến, đáng lên án
+ Nêu lí lẽ và bằng chứng để làm rõ ý kiến về hiện tượng hủy hoại, làm tổn thương ô nhiễm môi trường ( chỉ ra các biểu hiện của hiện tượng; nguyên nhân; hậu quả và cách khắc phục khi gặp hiện tượng ô nhiễm môi trường)
+ Trình bày cụ thể về chi tiết, sự việc, nhân vật gợi lên hiện tượng ô nhiễm môi trường
- Kết bài: – Kết bài: Khẳng định quan điểm về hiện tượng ô nhiễm môi trường là hiện tượng nguy hại, cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi người.
3.0
d. Sáng tạo: HS lập luận chặt chẽ, dẫn chứng và lí lẽ cụ thể, chọn lọc, thuyết phục, diễn đạt rõ ràng, có cảm xúc.0,25
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.0,25


PHẦN I: ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
Có một cô gái trẻ chuyển đến nhà mới. Cô phát hiện hàng xóm nhà mình là một phụ nữ nghèo goá chồng, sống với hai đứa con nhỏ. Một ngày nọ, khu phố bị mất điện đột ngột. Mọi người phải dùng nến để thắp sáng.
Một lát sau, có tiếng gõ cửa. Hoá ra là đứa bé con nhà hàng xóm. Nó hồi hộp hỏi: “Cô ơi cô, nhà cô có nến không ạ?”
Cô gái trẻ nghĩ: “Nhà nó nghèo khổ đến mức nến cũng không có mà dùng ư? Cho nhà nó một lần, lần sau lại sang xin nữa cho mà xem!”. Thế là cô gái gằn giọng: “Không có!”
Đúng lúc cô định đóng cửa lại, đứa trẻ nhà hàng xóm nghèo mỉm cười nói: “Cháu biết ngay là nhà cô không có mà!”
Nói xong, nó chìa ra hai cây nến: “Mẹ cháu với cháu sợ cô chỉ sống có một mình, không có nến nên bảo cháu mang nến sang cho cô dùng tạm.”
(Những câu chuyện cuộc sống)
Câu 1: 2,0 điểm. Trắc nghiệm: Học sinh chọn phương án trả lời đúng nhất sau mỗi câu hỏi dưới đây và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài thi:
Nghĩa của từ đột ngột là gì?
Nhanh chóng, bất ngờ.
Nhanh chóng.
Nhanh chóng nhưng có dự báo trước.
Bình thường.
2. Từ hồi hộp là từ ghép hay từ láy?
A. Từ ghép. B. Từ láy.
3. Trạng ngữ trong câu văn: “Một lát sau, có tiếng gõ cửa.” có ý nghĩa gì?
A, Chỉ nơi chốn. B. Liên kết câu văn trên với câu trước đó.
C. Chỉ thời gian. D. Chỉ điều kiện.
4. Câu văn: “ Nói xong, nó chìa ra hai cây nến:
“Mẹ cháu với cháu sợ cô chỉ sống có một mình, không có nến nên bảo

cháu mang nến sang cho cô dùng tạm.”có dùng biện pháp tu từ điệp ngữ không?
A. Có B. Không
5. Nếu đổi của câu văn: “Cô ơi cô, nhà cô có nến không ạ?” thành :
“ Nhà cô có nến không ạ” thì ý nghĩa của câu thay đổi như thế nào?
A. Làm giảm mức độ hồi hộp của đứa bé. B. Lời nói của đứa bé không còn sự hồi hộp nữa.
C. Không thay đổi. D. Làm mất đi thái độ lễ phép của đứa bé.
6. Hãy chọn từ ngữ thích hợp trong các từ cho sau đây điền vào chỗ trống trong câu: “Mẹ con cô bé biết quan tâm đến người khác.”
A. yêu thương. B. giúp đỡ. C. chia sẻ. D. quan tâm.
7. Câu văn: “Cô phát hiện hàng xóm nhà mình là một phụ nữ nghèo goá chồng,
sống với hai đứa con nhỏ.” Có mấy cụm danh từ?
A. Một B. Hai. C. Ba. D. Bốn.
8. Trong các ví dụ sau, ví dụ nào là một cụm từ?
A. Ăn cơm. B. Chạy nhảy. C. Chơi bời. D. Cây cỏ.
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của văn bản trên? ( 1,0đ)
Câu 3: Đứa trẻ nhà hàng xóm nghèo đã làm gì khi khu phố mất điện? (0,5đ)
Nếu em là cô gái, em có suy nghĩ gì sau khi đứa bé hàng xóm trở về? (0,5)
Câu 4: Từ đó, em rút ra bài học gì cho mình về cách sống, cách xử sự với mọi người xung quanh? (1.0đ)
PHẦN II. VIẾT (5,0 điểm):
Câu 1 (1,5đ) :
Em hãy viết đoạn văn khoảng 8 - 10 câu, chia sẻ ước mơ của mình trong tương lai
Câu 2 (3,5đ)
Nhập vai một nhân vật trong truyện truyền thuyết hoặc cổ tích kể lại câu chuyện




Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Phần đọc – hiểu (5,0điểm)
1
Mỗi ý đúng cho câu hỏi trắc nghiệm HS được 0,25 điểm
Câu12345678
Đáp ánABCBADCA
2,0đ
2
- Phương thức biểu đạt chính.
- Ngôi kể : thứ ba
0,5đ
0,5đ
3
- Đứa trẻ nhà hàng xóm đã mang nến sang cho cô gái mới chuyển nhà đến gần nhà mình khi khu phố mất điện.
- Nếu em là cô gái, sau khi đứa hàng xóm trở về, em thấy vô cùng ân hận vì mình đã ích kỷ, suy nghĩ xấu cho người khác và chưa có ý thức giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn.
0,5đ
0,2đ
4
* Bài học:
- Không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài, không nên nghĩ xấu về người khác khi chưa tìm hiểu họ.
- Cần quan tâm đến những người ở quanh ta, sẵn sang giúp đỡ, chia sẻ những gì mình có khi học cần
0,5đ


0,5đ
Phần. Viết (5,0 điểm)
1























2

Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn
Xác định đúng nội dung chủ yếu cần nghị luận
Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn
Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:
Mở đoạn: Dẫn dắt vấn đề
Thân đoạn:
Ước mơ là khát vọng là những điều tốt đẹp mà ta luôn muốn hướng tới
Cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn nếu ta biết ước mơ phấn đấu, sống là phải biết ước mơ, phải nghĩ tới những điều cao đẹp
Chính ước mơ làm cho cuộc sống của chúng ta có thêm động lực
Có nhiều ước mơ khác nhau, HS nêu được ước mơ của mình trong tương lai…
Phê phán những người sống thiếu ước mơ, hoài bão…
Nêu được những việc làm, hành động để nuôi dưỡng ước mơ thành hiện thực…
Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của ước mơ hoài bão của con người trong cuộc sống.
Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.

Học sinh kể được câu chuyện cổ tích bằng lời kể theo yêu cầu:
Ngôi kể: thứ nhất. chọn đúng vai kể.
Lưu ý: HS chọn đúng vai kể, thống nhất: 1,0đ, không thống nhất 0,5đ, không đúng không có điểm phần này.
Diễn đạt hợp lí theo vai kể
Đảm bảo đủ, đúng các chi tiết trong truyện.
Diễn đạt trong sáng, mạch lạc.
Mở bài: Giới thiệu đủ 2 ý: nhân vật kể chuyện và tên câu chuyện.
Thân bài: Kể chuyện theo vai một cách hợp lý, đủ ý.
Kết bài: Lời chào hợp lý





0,25đ


0,25đ
0,25đ




0,25đ
0,25đ


0,25đ


0,25đ





PHÒNG GD & ĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN TIẾN
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2021-2022
Phần I. TIẾNG VIỆT (2,0 điểm): Học sinh chọn phương án trả lời đúng nhất sau mỗi câu hỏi dưới đây và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài thi:
Câu 1. Phép nhân hóa trong câu sau được tạo ra bằng cách nào?
“ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù”.
A. Dùng từ vốn gọi người để gọi vật.
B. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật.
C. Dùng những từ vốn chỉ tính chất của người để chỉ tính chất của vật.
D. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
Câu 2. Câu thơ sử dụng phép tu từ nào?
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”.​
A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Hoán dụ
Câu 3: Yếu tố “tri” trong từ “tri âm” có nghĩa là:
A. hiểu biết B. tri thức C. hiểu D. nhìn thấy
Câu 4:Trong câu “Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím” có bao nhiêu từ láy?
A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ
Câu 5: Trong câu “Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím” có bao nhiêu phó từ?
A. Một phó từ B. Hai phó từ C. Ba phó từ D. Bốn phó từ
Câu 6: Đoạn văn sau đây có mấy hình ảnh so sánh?
“ Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi từng đàn đen trũi , nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn nghìn thước, hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận…”
A. Một hình ảnh so sánh B. Hai hình ảnh so sánh
C. Ba hình ảnh so sánh D. Bốn hình ảnh so sánh
Câu 7: Phép so sánh trong câu thơ sau thuộc kiểu so sánh nào?
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm”
A. So sánh ngang bằng B. So sánh không ngang bằng
Câu 8: Câu nào sau đây sử dụng phép nhân hóa?
A. “Quê hương là chùm khế ngọt B. “Người Cha mái tóc bạc
Cho con trèo hái mỗi ngày” Đốt lửa cho anh nằm”
C. “Trâu ơi ta bảo trâu này D. “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta”
Phần II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...) Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt. (Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
Xác định và chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản?(1,0 điểm)
Mưa mùa xuân đã đem đến cho muôn loài điều gì?(1,5 điểm)
Dựa vào nội dung câu in đậm trên,là một người con em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô như thế nào khi đang ngồi trên ghế nhà trường? (2,0 điểm)
PHẦN III. TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
Hãy giới thiệu về một lễ hội ở quê hương em.



Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Phần đọc – hiểu (5 điểm)
1
Mỗi ý đúng cho câu hỏi trắc nghiệm HS được 0,25 điểm
Câu12345678
Đáp ánBCCCDDBC
2,0đ
2
- Phương thức biểu đạt chính là miêu tả0,5đ
3
Học sinh xác định và chỉ ra một trong những biên pháp tu từ sau:
- Nhân hóa:
->Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất.
->Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành.
->Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ.
- So sánh ->Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót.
- Ẩn dụ ->Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
0,5đ
4





5
Có thể trả lời 1 trong 2 ý sau:
- Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài sự sống và sức sống mãnh liệt.
- Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ.
- Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non.
Em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô khi đang ngồi trên ghế nhà trường:
- Chăm chỉ học tập, đạt thành tích cao trong học tập.
- Yêu thương, kính trọng, ngoan ngoãn, lễ phép.


0,5đ

0,5đ
0,5đ
0,5đ
Phần II. Tập làm văn (5 điểm)
Đầy đủ 3 phẩn: Mở bài-thân bài-kết bài. Mở bài dẫn dắt hợp lí, nêu được đối tượng thuyết minh.
Mở bài: giới thiệu về quê hương, sơ lược về lễ hội
Phần Thân bài biết tổ chức phân thành nhiều đoạn, mỗi đoạn trình bày một ý làm rõ đặc điểm của lễ hội.
Thân bài:
– Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, nguồn gốc lễ hội.
– Giới thiệu các công việc chuẩn bị cho lễ hội.
– Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời gian. Thường lễ hội có hai phần: phần lễ và phần hội.
– Đánh giá về ý nghĩa lễ hội.
Kết bài Cảm nghĩ về lễ hội.

0,5đ


4,0đ



0,5đ






PHÒNG GDĐT XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN TRUNG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2021 – 2022

Môn: Ngữ văn – lớp 6 THCS​
Phần I : Đọc hiểu (5 điểm ) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
Một năm sau khi đuổi giặc Minh, một hôm - Lê Lợi - bấy giừo đã làm vua - cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ tả Vọng.Nhân dịp đó , Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần . Khi thuyền tiến ra giữa hồ , tự nhiên có một con rùa lớn nhô đầu và mai lên khỏi mặt nước . Theo lệnh vua , thuyền đi chậm lại . Đứng ở mạn thuyền , vua thấy lưỡi gươm thần đeo bên mình tự nhiên đọng đậy . Con Rùa Vàng không sợ người , nhô đầu lên cao nữa và tiến về phía thuyền vua . Nó đứng nổi trên mặt nước và nói : “ Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân.
Vua nâng gươm hướng về phía Rùa Vàng . Nhanh như cắt , rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước . Gươm và rùa đã chìm dưới đáy nước , người ta vẫn còn thấy vật gì đó sáng le lói dưới mặt hồ xanh.
Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm. (Trích Sự tích Hồ Gươm)
Câu 1: (2 điểm) Trắc nghiệm
Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài.
1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là gì?
A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận
2. Nội dung của đoạn trích trên là:
A. Lê Thận nhặt được lưỡi gươm của Long Quân. B. Lê Lợi nhặt được chuôi gươm của Long Quân.
C. Lê Lợi dùng gươm của Long Quân đánh giặc. D. Long Quân đòi gươm và Lê Lợi trả gươm.
3. Trong các từ sau, từ nào là từ láy?
A. gươm giáo B. mỏi mệt C. che chở D. le lói.
4. Trong câu “người ta vẫn còn thấy một vật gì sáng le lói dưới mặt hồ xanh” từ “le lói” được dùng với nghĩa nào?
A. Ánh sáng mạnh, chói chang B. Ánh sáng nhỏ nhưng mạnh C. Ánh sáng nhỏ, yếu D. Ánh sáng dịu, ưa nhìn.
5. Tìm cụm động từ trong các cụm từ sau?
A. nhanh như cắt B. nổi trên mặt nước C. một năm sau D. lưỡi gươm thần
6. Dòng nào dưới đây là cụm danh từ?
A. đã chìm dưới đáy nước B. đi chậm lại C. tiến ra giữa hồ D. một con rùa lớn
7. Con vật nào thay cho Long Quân nhận lại gươm thần?
A. Rùa vàng B. Đại bàng C. Mãng xà D. Con rồng
8. Hành động trả gươm của Lê Lợi trong truyện thể hiện điều gì?
A. Khát vọng hòa bình, yên ổn của dân tộc ta.
B. Sự tin tưởng vào một nền hòa bình của đất nước.
C. Truyền thống tôn trọng lẽ phải, sự công bằng có mượn có trả của dân tộc
D. Lòng biết ơn với vị thần đã giúp đỡ cho cuộc kháng chiến.
Câu 2:( 1 điểm ) Trong đoạn trích chi tiết nào liên quan đến lịch sử? Theo em đâu là chi tiết hoang đường kỳ ảo?
Câu 3: :( 1 điểm ) Em hiểu gì về tên gọi hồ Hoàn Kiếm?
Câu 4: :( 1 điểm ) Qua đoạn trích, em rút ra bài học ý nghĩa gì?
Phần Viết : (5 điểm)
Câu 1:
:( 1,5 điểm ) Viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của em về một nhân vật truyền thuyết mà em biết.
Câu 2: :( 3,5 điểm ) Kể lại một truyền thuyết (hoặc truyện cổ tích) mà em yêu thích bằng lời văn của em.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Phần 1: Đọc – hiểu: (5,0 điểm)
Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng đạt 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm
Câu12345678
ĐABDDCBDAC
Câu 2: :( 1 điểm )
- Chi tiết liên quan đến lịch sử : Vào thời giặc Minh đô hộ nước ta, Lê Lợi lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn giành chiến thắng. . ( 0,5 điểm ) - Chi tiết kỳ ảo: Rùa Vàng biết nói. . ( 0,5 điểm )
Câu 3: :( 1 điểm )
- Tên hồ Hoàn Kiếm có nghĩa là hoàn trả lại thanh kiếm . ( 0,5 điểm )
- Tên gọi gắn với việc Lê Lợi trả gươm thần cho Long Quân sau khi chiến thắng quân Minh. . ( 0,5 điểm )
Câu 4: :( 1 điểm ) Bài học ý nghĩa
- Thể hiện khát vọng của nhân dân về đất nước hòa bình không có chiến tranh. ( 0,5 điểm - Nhắc nhở mọi người lòng biết ơn với các vị anh hùng dân tộc. . ( 0,5 điểm )
Phần Viết: 5 điểm
Câu 1:
:( 1,5 điểm ) Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu thể hiện cảm xúc của em về một nhân vật truyền thuyết hoặc cổ tích mà em biết.
Yêu cầu chung:
1. Hình thức
: 0,25 điểm
- Một đoạn văn từ 5-7 câu, không xuống dòng. - Không mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp câu, lỗi chính tả…
2. Nội dung: 1,25 điểm
- Mở đoạn : Giới thiệu về nhân vật truyền thuyết mà em yêu thích (0,25 điểm )
- Thân đoạn : Thể hiện suy nghĩ tình cảm ấn tượng của em về những đặc điểm nổi bật của nhân vật (qua hình dáng , hành động , lời nói ..được kể lại trong truyện .) (0,75 điểm )
- Kết đoạn : Khái quát ấn tượng cảm xúc về nhân vật (0,25 điểm )
Câu 2: ( 3,5 điểm ) Kể lại một truyền thuyết (hoặc truyện cổ tích) mà em yêu thích
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Đảm bảo được bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Trình tự kể chuyện hợp lí, tự nhiên; tư duy mạch lạc, rõ ràng. Bài viết trình bày sạch đẹp, khoa học, không gạch xóa.
Yêu cầu về kiến thức (3,0 đ)
1. Mở bài:
(0,25 đ) - Giới thiệu nhân vật và câu chuyện mà em định kể.. (giới thiệu một cách khái quát).
2. Thân bài (3 điểm) - Kể lại chi tiết câu chuyện theo một trình tự hợp lí
+ Sự việc mở đầu. + Sự việc phát triển + Sự việc cao trào. + Sự việc kết thúc.
3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện.(0,25 đ)





PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG​
Năm học 2021-2022​
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6
Phần I: Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
[…] Không khí quả là quý giá đối với người da đỏ, bởi lẽ bầu không khí này là của chung, muông thú, cây cối và con người cùng nhau hít thở. Người da trắng cùng chia sẻ hít thở bầu không khí đó. Nhưng hình như người da trắng chẳng để ý gì đến nó. Nếu chúng tôi bán cho Ngài mảnh đất này, Ngài phải nhớ rằng không khí đối với chúng tôi là vô cùng quý giá và phải chia sẻ linh hồn với tất cả cuộc sống mà không khí ban cho. Ngọn gió mang lại hơi thở đầu tiên của cha ông chúng tôi và cũng nhận lại hơi thở cuối cùng của họ. Nếu có bán cho Ngài mảnh đất này, Ngài phải giữ gìn và làm cho nó thành một nơi thiêng liêng cho ngay cả người da trắng cũng có thể thưởng thức được những làn gió thấm đượm hương hoa đồng cỏ… (Trính Bức thư của thủ lĩnh da đỏ)
Câu 1: Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài. (2,0 điểm)
1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản:
A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Thuyết minh
2. Xét về từ loại, từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại:
A. Chia sẻ B. Không khí C. Cây cối D. Muông thú
3. Có mấy cụm danh từ trong câu: “Không khí quả là quý giá đối với người da đỏ, bởi lẽ bầu không khí này là của chung, muông thú, cây cối và con người cùng nhau hít thở”.
A. 1 cụm danh từ B. 2 cụm danh từ C. 3 cụm danh từ D. 4 cụm danh từ
4. Cụm từ: “Vô cùng quý giá” là?
A. Cụm động từ B. Cụm tính từ
5. Có mấy cụm động từ trong câu: “Ngọn gió mang lại hơi thở đầu tiên của cha ông chúng tôi và cũng nhận lại hơi thở cuối cùng của họ”
A. 1 cụm động từ B. 2 cụm động từ C. 3 cụm động từ D. 4 cụm động từ
6. Từ: “Ngài” xưng hô thể hiện thái độ gì của người giao tiếp?
A. Thái độ thân mật, kính trọng B. Thái độ tôn trọng, lịch sự của người giao tiếp
7. Thành tố trung tâm của cụm từ: “Bầu không khí này” là:
A. Bầu B. Không khí C. Bầu không khí D. Không khí này
8. Xét về cấu tạo từ, từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại?
A. Cây cối B. Mảnh đất C. Ngọn gió D. Hoa hồng
Câu 2: Thủ lĩnh người da đỏ muốn nhắn nhủ điều gì qua câu văn sau: “Nếu có bán cho Ngài mảnh đất này, Ngài phải giữ gìn và làm cho nó trở thành một nơi thiêng liêng cho ngay cả người da trắng cũng có thể thưởng thức được những làn gió thấm đượm hương hoa đồng cỏ” (1,0 điểm)
Câu 3: Đoạn văn trên thể hiện nội dung gì ? (1,0 điểm)
Câu 4: Chúng ta cần phải làm gì để hạn chế ô nhiễm không khí, bảo vệ trái đất – cái nôi của sự sống (1,0 điểm)
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Câu 1
(1,5 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) thể hiện cảm xúc của em về bài ca dao sau:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng là xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
(Ca dao)​
Câu 2 (3,5 điểm) Hãy viết bài văn thuyết minh thuật lại một buổi lễ chào cờ đầu tuần của trường em.

1`Phần 1: Đọc – hiểu: (5,0 điểm).
Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm.
Câu
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án
C​
A​
A​
B​
B​
B​
C​
A​

Câu
Yêu cầu
Điểm
2
- Nhắn nhủ người da trắng phải đối xử thật tốt với mảnh đất của người da trắng. Để người da trắng cũng được tận hưởng những vẻ đẹp của đất mẹ mang lại.
1,0
3
Nội dung:
- Khẳng định vai trò quan trọng của không khí đối với cuộc sống con người.
- Khẳng định vai trò của đất ….
1,0
4
- Hạn chế sử dụng nhiên liệu độc hại như xăng, dầu, than đá để giảm lượng khí thải độc hại.
- Trồng nhiều cây xanh để hạn chế khói bụi ô nhiễm….
1,0
Phần 2: Viết: (5,0 điểm).
Yêu cầu cần đạt
Điểm
Câu 1:
- Đảm bảo đúng hình thức, yêu cầu của đoạn văn, đúng số câu quy định
- Nội dung: Ngợi ca vẻ đẹp và phẩm chất đáng quý của hoa sen, qua đó trân trọng, tự hào về phẩm chất cao quý của con người Việt Nam: trong khó khăn, gian khổ nhưng người Việt Nam vẫn mang trong mình tâm hồn trong sáng và thanh cao…
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh, đảo ngữ
1,5
Câu 2:
1. Mở bài

- Giới thiệu buổi lễ chào cờ đầu tuần ở trường em. - Ngôi tường thuật, thời gian, địa điểm, cảm xúc

0,25
2. Thân bài
- Thuyết minh lần lượt các sự việc trong buổi lễ chảo cờ đầu tuần theo trình tự thời gian
- Người tham dự: Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, học sinh
- Các sự việc theo trình tự: Ổn định tổ chức, chào cờ, hát quốc ca, đội ca, nhận xét thi đua của các lớp trong tuần trước, nhiệm vụ của tuần học mới, ý kiến chỉ đạo của Ban giám hiệu, văn nghệ, giao lưu
- Cảm xúc của em khi tham dự buổi lễ chào cờ đầu tuần
3,0
3. Kết bài
- Tâm trạng của em sau buổi lễ chảo cờ đầu tuần - Lời hứa quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ của tuần học mới
0,25


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG​
Năm học 2021-2022​
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6

Phần I: Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu bé hét lớn: “Tôi ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có tiếng người ghét cậu.
Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà bảo: “Giờ thì con hãy hét thật to: Con yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”. (Theo Qùa tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)
Câu 1: Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài. (2,0 điểm)
1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản:
A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Thuyết minh
2. Dấu ngoặc kép trong câu sau dùng để làm gì?
Lấy hết sức mình, cậu bé hét lớn: “Tôi ghét người”.
A. Đánh dấu từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt B. Trích dẫn nguyên văn lờ nói của người khác
3. Có mấy cụm danh từ trong câu: “Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh rừng rậm”.
A. 1 cụm danh từ B. 2 cụm danh từ C. 3 cụm danh từ D. 4 cụm danh từ
4. Trạng ngữ trong câu sau: “Lúc đó, người mẹ mới giải thích cho con hiểu” có ý nghĩa chỉ:
A. Thời gian B. Mục đích C. Cách thức D. Phương tiện
5. Có mấy cụm động từ trong câu: “Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở”
A. 1 cụm động từ B. 2 cụm động từ C. 3 cụm động từ D. 4 cụm động từ
6. Thành tố trung tâm của cụm từ: “Hãy hét lên thật to” là.
A. Hãy B. Hét C. Hét thật to D. Thật to
7. Xét về cấu tạo từ. từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại?
A. Khu rừng B. Nức nở C. Hốt hoảng D. Lạ lùng
8. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất số nhiều
Câu 2: Trong câu chuyện trên, người mẹ đã nói với con về định luật gì trong cuộc sống (0,5 điểm)
Câu 3: Câu nói: “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nhớ đến thành ngữ nào? Hãy giải thích ý nghĩa của thành ngữ đó (1,0 điểm)
Câu 4: Câu chuyện trên gửi đến cho chúng ta bức thông điệp gì (1,5 điểm)
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Câu 1
(1,5 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) thể hiện cảm xúc của em về bài ca dao:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ (ca dao)
Câu 2 (3,5 điểm) Hãy viết bài văn thuyết minh về một lễ hội dân gian ở địa phương em

:
Phần 1: Đọc – hiểu: (5,0 điểm).
Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm.

Câu
1​
2​
3​
4​
5​
6​
7​
8​
Đáp án
A​
B​
B​
A​
C​
B​
A​
C​

Câu
Yêu cầu
Điểm
2
- Định luật trong cuộc sống “Con cho điều gì, con sẽ nhận được điều đó. Ai gieo gió ắt gặp bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”
0,5
3
- Thành ngữ: Gieo gió gặt bão
- Giải thích:
+ Nghĩa đen: Gió, bão là những hiện tượng tự nhiên gió là thành tố tạo nên bão
+ Nghĩa bóng: Mỗi người sẽ phải chịu trách nhiệm chịu hậu quả bởi những việc mình làm, gieo điều không hay sẽ phải nhận hậu quả không tốt.
1,0
4
- Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy.
- Cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận lại điều tốt đẹp.
- Cần sống nhân ái, bao dung, yêu thương mọi người thì sẽ nhận lại những điều tốt đẹp.
1,5
Phần 2: Viết: (5,0 điểm).
Yêu cầu cần đạt
Điểm
Câu 1:
- Hình thức: Đảm bảo đúng yêu cầu của một đoạn văn, đúng số câu quy định
- Nội dung: Cảm xúc tự hào về vẻ đẹp nên thơ, cổ điển hoa lệ của danh lam thắng cảnh Hồ Tây vào buổi sáng sớm và sức sống mạnh mẽ của kinh đô nghìn năm văn hiến.
- Biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ
1,5
Câu 2:
1. Mở bài

- Giới thiệu về lễ hội ở quê hương em
- Ngôi tường thuật, thời gian, địa điểm, cảm xúc

0,25
2. Thân bài
- Lần lượt giới thiệu thuyết minh, kết hợp miêu tả và bộc lộ cảm xúc về các sự kiện diễn ra trong lễ hội theo trình tự thời gian.
- Chia thành 2 nội dung: Phần lễ và phần hội.
- Cần tập trung giới thiệu chi tiết, cụ thể về phần lễ.
3,0
3. Kết bài
- Cảm xúc của em khi được tham dự lễ hội tại địa phương
- Mong ước: Quê hương luôn giữ gìn và phát huy những lễ hội truyền thống đó
0,25


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN VINH

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học: 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
(Thời gian làm bài: 90 phút)
(Đề 2)
Phần I: Đọc – hiểu( 5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

THƯƠNG CHA
“ Thương cha nắng sớm mưa chiều
Ruộng đồng vất vả rất nhiều cực thân
Nuôi con khôn lớn thành nhân
Dạy con đạo lý nghĩa ân trên đời…
Công ơn dưỡng dục cao vời
Như là sông núi biển trời bao la
Làm con phụng dưỡng mẹ cha
Viếng thăm chăm sóc mới là hiếu nhân.”Thơ Huê Đàm
)
Câu 1: (2 điểm) Trắc nghiệm
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D.Biểu cảm
2. Thể thơ của đoạn trích trên :
A. Tự do B. 5 chữ C. Lục bát D. Song thất lục bát
3. Trong câu : “Công ơn dưỡng dục cao vời/ Như là sông núi biển trời bao la”
Sử dụng biện pháp tu từ nào ?
So sánh B. Nhân hóa . C. Ẩn dụ D. Hoán dụ
4. Công cha được so sánh như...?
A. sông , núi B. Mây C. Vất vả D. Chăm sóc
5. Trong đoạn trích có mấy từ láy ?
A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn
6. Từ nào là từ Hán Việt : A. Con B.Sông, núi C. Phụng dưỡng D. Thăm
7. Đạo làm con cần phải làm gì?
A. Phụng dưỡng cha mẹ B. Khôn lớn thành nhân C. dưỡng dục cao vời D. Chăm sóc
8. Dấu ngoặc kép trong đoạn trích trên có công dụng gì?
A. Đánh dấu từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt
B. Đánh dấu lời thoại trực tiếp
C. Đánh dấu bộ phận chú thích
D. Đánh dấu tên tác phẩm , tác giả
Câu 2(0,5 điểm): Nội dung chủ yếu của đoạn trích trên là gì?
Câu 3(1,0 điểm): Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau: Công ơn dưỡng dục cao vời / Như là sông núi biển trời bao la
Câu 4(1,5 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc – hiểu, hãy trình bày ngắn gọn những suy nghĩ của em về tình phụ tử.
Phần II: Viết (5,0 điểm)
Câu 1: ( 1,5 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về vai trò của sự sáng tạo.
Câu 2: (3,5 điểm)Viết một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống được gợi ra từ một cuốn sách mà em đã được học hoặc đã đọc.


Đáp án, biểu điểm:
Phần I: Đọc – hiểu( 5,0 điểm)
Câu 1 : Trắc nghiệm ( 2 điểm)

12345678
DCAAACAD

CYêu cầuĐiểm
2- Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích ca ngợi công cha to lớn, sâu nặng và vô cùng vô tận như sông núi biển trời. Từ đó, tác giả khuyên nhủ mỗi người chúng ta phải làm tròn chữ hiếu để đền đáp công ơn của cha
mẹ.
0,5
3- Biện pháp tu từ: So sánh ( “Công ơn dưỡng dục… “Như là sông núi biển trời bao la”)
- Tác dụng :
+ Làm cho cách diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, gây ấn tượng với bạn đọc.
+ Nhấn mạnh và ca ngợi tình phụ tử bao la, vĩnh hằng, vô cùng, vô tận...
+ Thể hiện thái độ của tác giả: biết ơn, trân trọng, kính yêu cha ; nhắn nhủ mỗi người phải giữ trọn đạo hiếu làm con...
0, 25

0,25
4Hình thức: Hs có thể trình bày theo đoạn văn hoặc theo ý.
Nội dung: HS nêu được một vài suy nghĩ về tình phụ tử.
Có thể là:
Đoạn trích đã để lại cho em suy nghĩ sâu sắc về tình phụ tử.
* Nêu ý hiểu về tình phụ tử: Tình phụ tử là tình cảm giữa cha và con, tình cảm ấy bền chặt và bao dung, theo mỗi con người đến hết cuộc đời.
* Biểu hiện :
Cha luôn che chở cho chúng ta; là trụ cột, vất vả mưu sinh vì miếng cơm manh áo cho gia đình. Cha nghiêm khắc dạy dỗ con nên người...
Con cái yêu thương, kính trọng, biết ơn cha; chăm sóc cha khi về già, lúc đau yếu...
* Vai trò:
Tình phụ tử là tình cảm quan trọng trong mỗi cuộc đời con người.
+ Tình phụ tử sẽ giúp chúng ta bước qua sóng gió cuộc đời.
+ Cha sẽ chăm sóc ta, dạy dỗ ta sự can đảm để mạnh mẽ, trưởng thành và phát triển nhân cách của người con.
+ Tình cảm vững chắc ấy là bến bờ bình yên của mỗi chúng ta giữa bộn bề cuộc sống.
+ Đó là tình cảm thiêng liêng, là phẩm chất quý báu và là cội nguồn của những tình cảm cao quí khác.
* Bàn luận: Tuy nhiên hiện nay, vẫn có những người cha thiếu trách
nhiệm với con cái; hoặc những người con hỗn hào, ngược đãi cha mẹ...Đó là những việc làm đáng lên án, phê phán…
* Bài học nhận thức, hành động
Mỗi chúng ta cần phải nhận thức được rõ về tầm quan trọng của tình phụ tử nói riêng và tình cảm gia đình nói chung.
Để có một cuộc đời vui vẻ hạnh phúc, mỗi cá nhân cần phải có trách
nhiệm xây dựng, giữ gìn tổ ấm của mình.
Là người con trong gia đình, hãy quan tâm, kính yêu và biết ơn ông bà, cha mẹ.
Hãy học tập thật tốt, vâng lời, hiếu thảo với cha mẹ....
0,25
1,0








0,25
Phần II. Viết (5,0 điểm)

Câu 1













Câu 2

Mở đoạn (1 câu chủ đề): Nêu ý có liên quan (nhân vật Lang Liêu đã có sự sáng tạo khi tự làm ra bánh Chưng, bánh Giầy khi được thần mách bảo) để dẫn vào vấn đề (sự sáng tạo) và vai trò của sự sáng tạo trong cuộc sống
Thân đoạn (khoảng 5 câu):
- Sáng tạo: là phát minh ra những điều, những thứ mới lạ
- Biểu hiện của sự sáng tạo:
Luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi, phát minh ra những cái mới, cái hay nhằm mục đích để cuộc sống thuận tiện, dễ dàng hơn.
- Vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuộc sống:
+ Sự sáng tạo giúp cho con người chăm chỉ hơn, phát triển bản thân mình nhiều hơn, khai thác được nhiều tiềm năng hơn
1. Hình thức, kĩ năng
a. Hình thức:
Đủ bố cục 3 phần
Chữ viết rõ ràng, không sai chính tả, không mắc lỗi ngữ pháp, diễn đạt mạch lạc, hành văn trôi chảy.
b. Kĩ năng:
Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.
Đưa ra hiện tượng đời sống gợi ra từ cuốn sách.
Trình bày lí lẽ, dẫn chứng hợp lí để làm rõ hiện tượng được đưa ra.
1,5
0,5
2. Nội dung
A. Mở bài:
+ Giới thiệu tên sách, tên tác giả và hiện tượng đời sống mà cuốn sách gợi ra.
0,25
B.Thân bài:
+ Nêu ý kiến( suy nghĩ) của mình về hiện tượng ấy.
+ Nêu lí lẽ và bằng chứng để làm rõ ý kiến về hiện tượng cần bàn.
+ Trình bày cụ thể về chi tiết, sự việc, nhân vật gợi lên từ hiện tượng cần bàn.
3,0
C. Kết bài:
Nêu tầm quan trọng, ý nghĩa thực tế của hiện tượng đời sống được gợi ra từ cuốn sách.
0,25


1681965045035.png
 

DOWNLOAD FILE

  • yopovn.com---ĐỀ NGỮ VĂN 6 CÁC TRƯỜNG CUỐI NĂM.doc
    3.3 MB · Lượt xem: 14
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    báo cáo chuyên đề văn 6 bộ đề văn lớp 6 các dạng đề văn 6 các đề thi ngữ văn 6 giữa học kì 1 chuyên đề ngữ văn 6 violet chuyên đề văn 6 học kì 2 chuyên đề văn 6 kì 1 download đề văn lớp 6 giáo án chủ đề ngữ văn 6 violet giáo án chủ đề văn 6 kì 1 ngữ văn 6 bài chủ đề và dàn soạn đề cương ngữ văn 6 học kì 1 tài liệu dạy anh văn lớp 6 tài liệu dạy thêm văn 6 tài liệu bồi dưỡng văn 6 tài liệu môn văn 6 tài liệu ngữ văn 6 chân trời sáng tạo tài liệu ngữ văn lớp 6 tài liệu on tập ngữ văn 6 tài liệu tham khảo ngữ văn 6 tài liệu tham khảo văn 6 tài liệu văn 6 văn 6 cánh diều đề 6 bài văn số 7 lớp 9 đề anh văn lớp 6 đề bài văn lớp 6 đề bài văn số 6 lớp 8 đề bồi dưỡng văn 6 đề cương anh văn lớp 6 học kì 1 đề cương môn ngữ văn lớp 6 kì 1 đề cương môn văn 6 học kì 2 đề cương môn văn lớp 6 học kì 1 đề cương ôn tập ngữ văn 6 kì 1 đề cương ôn tập văn 6 giữa học kì 1 đề cương ôn tập văn 6 học kì 1 đề cương ôn tập văn 6 học kì 1 violet đề cương ôn tập văn 6 học kì 2 violet đề cương ôn tập văn 6 kì 1 đề cương văn 6 học kì 1 đề cương văn 6 kì 1 đề cương văn 6 kì 2 đề cương văn lớp 6 kì 1 đề giữa kì văn 6 đề khảo sát chất lượng giữa kì 1 văn 6 đề khảo sát giữa kì 1 văn 6 đề kiểm tra 1 tiết văn 6 học kì 1 đề kiểm tra 1 tiết văn 6 kì 2 đề kiểm tra 15 phút văn 6 kì 1 đề kiểm tra anh văn 6 học kì 1 đề kiểm tra anh văn lớp 6 giữa kì 1 đề kiểm tra cuối kì 1 văn 6 đề kiểm tra giữa kì 1 ngữ văn 6 violet đề kiểm tra giữa kì 1 văn 6 cánh diều đề kiểm tra giữa kì 1 văn 6 violet đề kiểm tra ngữ văn 6 học kì 1 violet đề kiểm tra văn 6 đề kiểm tra văn 6 15 phút đề kiểm tra văn 6 giữa kì 1 đề kiểm tra văn 6 kết nối tri thức đề kiểm tra văn 6 kì 1 đề kiểm tra văn lớp 6 đề kiểm tra văn lớp 6 giữa kì 1 đề ngữ văn 6 đề ngữ văn 6 giữa kì 1 đề ngữ văn lớp 6 đề ngữ văn lớp 6 giữa học kì 1 đề on tập ngữ văn 6 học kì 2 đề ôn văn lớp 6 đề thi anh văn 6 học kì 1 đề thi anh văn 6 học kì 2 đề thi anh văn giữa kì 1 lớp 6 đề thi anh văn lớp 6 giữa học kì 1 đề thi anh văn lớp 6 giữa kì 1 đề thi anh văn lớp 6 học kì 1 2018 đề thi anh văn lớp 6 học kì 1 2020 đề thi giữa kì 1 anh văn 6 đề thi giữa kì 1 môn anh văn lớp 6 đề thi giữa kì 1 môn văn 6 đề thi giữa kì 1 ngữ văn 6 cánh diều đề thi giữa kì 1 văn 6 cánh diều đề thi giữa kì 1 văn 6 năm 2019 đề thi giữa kì 1 văn 6 violet đề thi giữa kì ngữ văn lớp 6 cánh diều đề thi giữa kì văn 6 cánh diều đề thi giữa kì văn 6 kết nối tri thức đề thi giữa kì văn 6 kì 1 đề thi hk2 văn 6 năm 2020 đề thi học kì 1 môn ngữ văn 6 violet đề thi học kì 1 văn 6 violet đề thi học kì 2 văn 6 mới nhất đề thi học sinh giỏi văn 6 kì 1 đề thi học sinh giỏi văn 6 mới nhất đề thi hsg văn 6 bắc giang đề thi hsg văn 6 cấp thành phố đề thi hsg văn 6 mới nhất đề thi hsg văn 6 năm 2019 đề thi hsg văn 6 năm 2021 đề thi hsg văn 6 violet đề thi kì 1 anh văn 6 đề thi kì 2 văn 6 violet đề thi kiểm tra văn giữa kì 1 lớp 6 đề thi lớp 6 kì 1 môn văn đề thi môn văn 6 giữa kì 2 đề thi môn văn 6 học kì 2 đề thi ngữ văn 6 học kì 1 năm 2017 đề thi ngữ văn 6 học kì 1 violet đề thi olympic văn 6 đề thi olympic văn 6 năm 2019 đề thi văn 6 cuối học kì 2 năm 2021 đề thi văn 6 giữa học kì 1 đề thi văn 6 giữa kì 1 đề thi văn 6 giữa kì 1 có đáp án đề thi văn 6 kì 1 đề thi văn 6 kì 1 có đáp án đề thi văn 6 kì 2 đề thi văn 6 kì 2 năm 2020 đề thi văn 6 kì 2 violet đề thi văn 6 năm 2020 đề thi văn 6 năm 2021 đề thi văn giữa kì 1 lớp 6 năm 2021 đề thi văn lớp 6 giữa kì 1 năm 2019 đề thi văn lớp 6 giữa kì 1 năm 2021 đề thi văn lớp 6 kết nối tri thức đề thi văn lớp 6 kì 1 năm 2020 đề thi văn lớp 6 môn đề văn 6 đề văn 6 cánh diều đề văn 6 chân trời sáng tạo đề văn 6 có ma trận đề văn 6 có đáp án đề văn 6 cuối kì 1 đề văn 6 cuối kì 2 đề văn 6 giữa kì 1 đề văn 6 giữa kì 1 kết nối tri thức đề văn 6 giữa kì 2 đề văn 6 học kì 1 đề văn 6 học kì 2 đề văn 6 học sinh giỏi đề văn 6 kể chuyện tưởng tượng đề văn 6 kết nối tri thức đề văn 6 kì 1 đề văn 6 kì 1 kết nối tri thức đề văn 6 kì 2 đề văn 6 trực tuyến đề văn giữa kì 1 lớp 6 đề văn kì 1 lớp 6 đề văn kiểm tra học kì 1 lớp 6 đề văn lớp 6 đề văn lớp 6 có đáp án đề văn lớp 6 cuối kì 1 đề văn lớp 6 giữa học kì 1 đề văn lớp 6 giữa kì 1 đề văn lớp 6 hay đề văn lớp 6 hk2 đề văn lớp 6 học kì 1 đề văn lớp 6 học kì 2 đề văn lớp 6 học kì 2 có đáp án đề văn lớp 6 học kì 2 năm 2020 đề văn lớp 6 học kì 2 năm 2021 đề văn lớp 6 kì 1 đề văn lớp 6 kì 2 đề văn lớp 6 lên lớp 7 đề văn lớp 6 năm 2021 đề văn lớp 6 tả người thân đề văn lớp 6 thi giữa kì 2 đề văn lớp 6 thi học kì 1 đề văn số 6 lớp 11 đề văn số 6 lớp 12 đề văn số 6 lớp 7 đề văn số 6 lớp 8 đề văn số 6 lớp 9 đề văn thi giữa học kì 1 lớp 6 đề văn thi giữa kì 1 lớp 6 đề văn thi vào lớp 6 năm 2020 đề văn vào lớp 6 đề viết văn số 6 lớp 10 đề viết văn số 6 lớp 9 đề đọc hiểu ngữ văn 6 kì 1 đề đọc hiểu văn 6 kì 1 đề đọc hiểu văn 6 ngoài chương trình
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    39,080
    Bài viết
    40,520
    Thành viên
    154,128
    Thành viên mới nhất
    Hoàn271287
    Top