- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,135
- Điểm
- 113
tác giả
BỘ ĐỀ THI NGỮ VĂN LỚP 6: BỘ ĐỀ ÔN TẬP LỚP 6 NGỮ LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH SGK MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 354 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I. TRUYỆN NGẮN TRUYỆN CỔ TÍCH VÀ TRUYỆN ĐỒNG THOẠI
1. TRUYỆN CỔ TÍCH – TRUYỀN THUYẾT
ĐỀ SỐ 1:
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Ngày xưa, có một ông cụ già sống một thân một mình trong một túp lều con trên bãi biển vắng. Một hôm, tự nhiên ngoài biển khơi có một vùng sóng gió nổi lên dữ dội làm bầu trời tối mịt. Hồi lâu có một con giao long rất lớn ngoi vào bờ, đẻ một quả trứng lớn. Sau đó, giao long lại trườn xuống biển đi mất.
Một lát sau, có một con rùa vàng to lớn từ ngoài khơi xuất hiện và đào đất chôn trứng vào bãi cát. Rùa giới thiệu là thần Kim Quy rồi bảo với ông lão phải chăm sóc quả trứng của Long Quân cho cẩn thận. Đồng thời, để phòng vệ, thần Kim Quy ban cho ông lão một cái móng thần kỳ.
Thời gian trôi qua, quả trứng càng ngày càng lớn. Một hôm, gian lều của ông cụ bị những tên vô lại đốt cháy. Ông cụ cầu cứu móng rùa. Bỗng nhiên, trong lòng trứng hiện ra một cái hang đá có đủ giường chiếu sẵn sàng. Ông già vừa đặt mình xuống là ngủ thiếp ngay.
Giữa lúc đó thì một cô gái bé từ trong lòng trứng ra đời bên cạnh giường của ông già. Sữa ở mạch đá trong hang chảy ra nuôi cô gái bé lớn lên như thổi. Hàng ngày có những con khỉ hái hoa quả đến cho cô ăn, có những con chim cu tha bông đến dệt cho cô mặc.
Ông già ngủ một giấc dài tỉnh dậy lấy làm kinh ngạc khi thấy một thiếu nữ xinh đẹp ngồi bên cạnh mình, còn quả trứng bị vỡ thành 5 mảnh, biến thành 5 hòn núi đá to lớn, cỏ cây đã rậm rạp, chim chóc thú vật nhộn nhịp.
Từ đây, ông già dạy dỗ, săn sóc cô gái của Long Quân như con ruột của mình. Ngoài ra, hai người còn dốc lòng làm việc thiện, cứu chữa dân nghèo.
Sau đó chẳng bao lâu, nhà vua nghe tin có nàng tiên xinh đẹp, bèn sai quan quân mang lễ vật đến cầu hôn và cưới cô gái về làm vợ. Còn ông già cưỡi lên lưng rùa đi biệt.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Truyện Sự tích ngũ hành sơn thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại.
Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai?
A. Lời của ông cụ. B. Lời của người kể chuyện.
C. Lời của cô gái C. Lời của nhà vua.
Câu 3. Vì sao ông cụ lại cầu cứu móng rùa?
A. Vì gian liều của ông cụ bị đốt cháy. B. Vì bào vệ quả trứng của Long Quân.
C. Vì muốn sống sợ chết. D. Vì thấy không thể đối phó thắng nổi bọn vô lại.
Câu 4. Trong câu: «Còn ông già cưỡi lên lưng rùa đi biệt» có mấy từ phức?
A. Ba từ phức. B. Có 3 từ
C. Hai từ phức D. Không có từ phức nào.
Câu 5. Câu: «Sữa ở mạch đá trong hang chảy ra nuôi cô gái bé lớn lên như thổi.” đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Biện pháp tu từ nhân hoá. B. Biện pháp tu từ ẩn dụ.
C. Biện pháp tu từ hoán dụ. D. Biện pháp tu từ so sánh.
Câu 6. Điều gì khiến vua sai quan quân đến cầu hôn và cưới cô gái về làm vợ.
A. Cô gái xinh đẹp
B. Cô gái thông minh và xinh đẹp.
C. Cô gái xinh đẹp và có tấm lòng nhân hậu.
D. Cô gái có sức mạnh kì diệu.
Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích ngũ hành sơn?
A. Giải thích các hiện tượng thiên nhiên.
B. Ca ngợi tình cảm cộng đồng bền chặt.
C. Thể hiện sự cảm thương cho số phận người phụ nữ.
D. Giải thích nguồn gốc tục ăn trầu của người Việt.
Câu 8. Tại sao cả hai nhân vật đều dốc lòng làm việc thiện, cứu chữa dân nghèo?
A. Vì họ là những người nghèo khổ.
B. Vì họ có tấm lòng nhân hậu và thương người.
C. Vì họ là những người tiên.
D. Vì họ được mọi người cưu mang và giúp đỡ.
Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Câu 10. Bản thân em phải làm gì khi được đọc văn bản?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Bằng trí tưởng tượng hoặc bằng trải nghiệm thực của mình, em hãy viết bài văn kể lại một giấc mơ gặp lại người thân sau bao ngày xa cách.
Tải miễn phí tại: Giáo án miễn phí Ngữ Văn THCS - THPT Sách mới
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
ĐỀ SỐ 2:
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Ngày xưa, đã lâu lắm rồi, không ai còn nhớ rõ là tự bao giờ. Ở một vùng nọ có hai mẹ con rất nghèo sống với nhau. Người mẹ đau yếu luôn. Mắt bà mờ dần đi, còn tai thì ù không nghe rõ. Con gái bà còn rất nhỏ. Bệnh tình của người mẹ ngày một nặng thêm. Bà không ăn, không ngủ được. Em bé thương mẹ lắm. Em luôn luôn ở bên mẹ, nhưng cũng không thể làm cho mẹ khỏi bệnh được. Người ta bảo em rằng: ở một nơi kia, có ông thầy lang giỏi, nên em quyết tâm đi tìm thầy chữa bệnh cho mẹ. Em đi suốt cả ngày đêm. Rồi một hôm em đến một ngôi chùa. Em vừa đói vừa mệt, nằm vật ra trước cổng chùa. Tấm lòng hiếu thảo của em động đến Trời Phật, nên một ông thầy chùa đi ra ngoài về, gặp thấy em, ông đưa vào chùa, và cho em ăn uống, nghe đầu đuôi câu chuyện. Thấy em hiếu thảo, ông đưa cho em một bông hoa Cúc, và dặn cách làm thuốc cho mẹ uống. Ông Sư còn cho em biết là bông Cúc có bao nhiêu cánh thì mẹ em sẽ sống thêm được bấy nhiêu năm. Em bé cám ơn rối rít, rồi mừng rỡ, em chào từ giã nhà sư ra về. Vì mong cho mẹ sống thật lâu, em ngồi xuống bên đường, lấy tay xé các cánh hoa cúc ra thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa Cúc có vô số cánh nhỏ li ti. Bà mẹ đã được chữa lành bệnh và sống rất lâu với người con gái hiếu thảo của mình. Ngày nay hoa Cúc là một trong những vị thuốc nam được dùng nhiều trong các đơn thuốc, có tên là Liêu Chi.
Câu 1. Truyện Sự tích bông hoa cúc thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết D. Thần thoại.
Câu 2. Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Thứ nhất. B. Thứ hai. C. Thứ ba. D. Không có ngôi kể
Câu 3. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả. B. Biểu cảm C. Tự sự D. Nghị luận
Câu 4: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai?
A. Em bé B. Người mẹ C. Ông sư D. Bông hoa
Câu 5: Em bé đã làm gì để mẹ khỏi bệnh?
A. Lập tức đun thuốc chữa bệnh cho mẹ
B. Em bé đi tìm thuốc cho mẹ,
C. Em bé nhờ thầy lang chữa bệnh cho mẹ
D. Em được ông sư cho bông hoa cúc về cứu mẹ
Câu 6. Vì sao em bé xé các cánh hoa cúc ra vô số cánh nhỏ li ti?
A. Vì muốn mẹ hết bệnh và sống thật lâu.
B. Vì thích xé những cánh hoa.
C. Vì mong cho mẹ sống thật lâu.
D. Vì không thích bông hoa cúc.
Câu 7. Từ «Liêu Chi» trong văn bản là từ loại gì?
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ
Câu 8: Hãy chọn một nhan đề phù hợp cho nội dung văn bản trên.
A. Câu chuyện về cây thuốc nam B. Một người con hiếu thảo
C. Ông nhà sư tốt bụng D. Phép màu của lòng tốt
Câu 9: Ý nghĩa của của văn bản trên muốn gởi gấm đến người đọc là gì?
Câu 10? Bản thân em phải làm gì khi được đọc văn bản Sự tích bông hoa cúc?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Kể lại một truyện cổ tích hay truyền thuyết mà em yêu thích.
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: (6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Ngày xửa ngày xưa, có một vị quốc vương đã rất cao tuổi, muốn truyền ngôi vị cho đứa con trai duy nhất có phần ngu đần của mình.
Nhưng triều thần và người dân lại phản đối ý kiến đó. Họ đề nghị quốc vương rằng sáu tháng sau ngài phải tổ chức cuộc thi tuyển chọn nhân tài. Nếu hoàng tử không chứng minh được trí tuệ của mình, chàng ta sẽ không được lên ngôi.
Quốc vương vô cùng lo lắng, không nghĩ được cách nào tốt, đành sai hoàng tử đến gặp một mụ phù thủy. Ngài nói với hoàng tử: “Con phải đưa thứ này cho mụ phù thủy ăn. Mụ ta là người có pháp thuật, nếu được ăn đồ ăn của con, mụ ta sẽ rất vui vẻ truyền phép thuật cho con”.
Hoàng tử ghi nhớ lời của quốc vương, chàng đem theo rất nhiều đồ ăn, vừa đi trên đường vừa ăn, gặp ai trên đường cũng đưa thức ăn của mình cho họ.
Cuối cùng hoàng tử gặp một bà lão, chàng đem quả khô còn lại cho bà ta. Bà lão nhận lấy, hoàng tử hỏi, quả nhiên bà ta chính là mụ phù thủy. Vì thế, hoàng tử cầu xin mụ ban cho chàng trí tuệ.
Mụ phù thủy nói: “Ta rất vui mừng được ban trí tuệ cho ngươi. Nhưng với điều kiện quốc vương phải đóng cửa tất cả trường học, vì trường học cho con người tri thức, họ sẽ cướp đi pháp lực phù thủy của ta”.
Hoàng tử vội vàng đồng ý.
Mụ phù thủy đan cho hoàng tử một chiếc mũ trí tuệ, khi đội chiếc mũ đó lên thì ai cũng sẽ trở nên vô cùng thông minh.
Hoàng tử trở về, kể lại câu chuyện mình đã trải qua, quốc vương vô cùng mừng rỡ. Họ tin hoàng tử nhất định sẽ được thừa kế ngôi vị.
Ngày thi tài đã đến, thần dân cử đến chín thanh niên thi diễn thuyết cùng hoàng tử. Tuy trời rất nóng, nhưng hoàng tử vẫn đội chiếc mũ đó. Chàng diễn thuyết rất thành công và được rất nhiều người tán thưởng.
Trí tuệ của hoàng tử khiến mọi người cảm thấy kinh ngạc, chiếc mũ chàng đội cũng rất kỳ lạ. Vì thế, một người thông minh kiến nghị, khi diễn thuyết thì phải đứng thẳng và bỏ mũ ra để thể hiện lòng tôn trọng đối với mọi người. Lần này quốc vương không có cách nào chối từ.
Cuộc thi diễn thuyết thứ hai bắt đầu.
Hoàng tử bỏ chiếc mũ trí tuệ ra thì nói năng lúng túng thật đáng chê cười.
Mọi người cười lớn và buộc hoàng tử hạ đài.
Cuối cùng, họ chọn ra một người thông minh nhất trong chín người thanh niên để làm quốc vương, tám người còn lại đều là đại thần.
(Theo Nguồn internet)
Câu 1: Đâu là đặc trưng thể loại cổ tích của văn bản Chiếc mũ trí tuệ?
A. Có yếu tố lịch sử C. Yếu tố sự thật.
B. Có yếu tố thần kì, hư cấu. D. Nhân vật và sự kiện có thật.
Câu 2: Đâu không phải nhóm chứa toàn bộ từ ghép ?
Ngôi vị, lúng túng C. Đại thần, quốc vương
Ghi nhớ, vui mừng D. Trí tuệ, quả khô.
Câu 3: Từ ” Đại thần” có nghĩa là gì
Bề tôi C. Quan to trong triều
Quan lại D. Quan tướng, quân sĩ
Câu 4: Ông vua muốn truyền ngôi cho con vì sao?
A. Vì con ông xứng đáng B. Vì con ông ngốc nhưng tốt bụng.
C. Vì quyền lợi gia tộc D. Vì không có ai xứng đáng hơn.
Câu 5: Điều kiện để phù thủy ban trí tuệ là gì ?
A. Hoàng tử phải học tập B. Quốc vương đóng cửa trường học
C. Không cần điều kiện D. Phải chịu khó tìm tòi, khám phá.
Câu 6: dấu ngoặc kép trong câu “Ta rất vui mừng được ban trí tuệ cho ngươi. Nhưng với điều kiện quốc vương phải đóng cửa tất cả trường học, vì trường học cho con người tri thức, họ sẽ cướp đi pháp lực phù thủy của ta” có tác dụng gì?
A. Đánh dấu ngôn ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt
B. Đánh dấu câu hiểu theo ý mỉa mai
C. Đánh dấu nhận định
D. Đánh dấu lời thoại nhân vật
Câu 7: Việc Hoàng tử đồng ý đóng cửa trường học thể hiện điều gì về nhân vật này?
A. Ích kỉ B. Thực tế C. Nhanh nhạy D. Cơ mưu.
Câu 8: Phần cuối truyện, Hoàng tử thua cuộc. Điều này thể hiện tư tưởng gì của tác phẩm?
A. Nêu lên sự thật: chính thắng tà
B. Phản ánh sự thắng thế của trí tuệ thực sự.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
BỘ ĐỀ LỚP 6
BỘ ĐỀ ÔN TẬP LỚP 6 NGỮ LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH SGK
MỤC LỤC (333 trang)
BỘ ĐỀ ÔN TẬP LỚP 6 NGỮ LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH SGK
MỤC LỤC (333 trang)
STT | THỂ LOẠI | NỘI DUNG | TRANG |
1 | I. TRUYỆN CỔ TÍCH, TRUYỀN THUYẾT, ĐỒNG THOẠI, TRUYỆN NGÁN 1. TRUYỆN CỔ TÍCH – TRUYỀN THUYẾT. 2. TRUYỆN ĐỒNG THOẠI 3. TRUYỆN NGẮN | 22 ĐỀ 15 ĐỀ 20 ĐỀ | 1-77 77-124 125-186 |
2 | II. THƠ, THƠ LỤC BÁT | 18 ĐỀ | 186 |
240 | |||
3 | III. DU KÍ HỒI KÍ | 5 ĐỀ | 241 |
252 | |||
4 | IV. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN | 12 ĐỀ | 253 |
286 | |||
5 | V. VĂN BẢN THÔNG TIN | 10 ĐỀ | 286 |
326 | |||
TỔNG | 99 ĐỀ | 333 |
I. TRUYỆN NGẮN TRUYỆN CỔ TÍCH VÀ TRUYỆN ĐỒNG THOẠI
1. TRUYỆN CỔ TÍCH – TRUYỀN THUYẾT
ĐỀ SỐ 1:
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
SỰ TÍCH NGŨ HÀNH SƠN
Ngày xưa, có một ông cụ già sống một thân một mình trong một túp lều con trên bãi biển vắng. Một hôm, tự nhiên ngoài biển khơi có một vùng sóng gió nổi lên dữ dội làm bầu trời tối mịt. Hồi lâu có một con giao long rất lớn ngoi vào bờ, đẻ một quả trứng lớn. Sau đó, giao long lại trườn xuống biển đi mất.
Một lát sau, có một con rùa vàng to lớn từ ngoài khơi xuất hiện và đào đất chôn trứng vào bãi cát. Rùa giới thiệu là thần Kim Quy rồi bảo với ông lão phải chăm sóc quả trứng của Long Quân cho cẩn thận. Đồng thời, để phòng vệ, thần Kim Quy ban cho ông lão một cái móng thần kỳ.
Thời gian trôi qua, quả trứng càng ngày càng lớn. Một hôm, gian lều của ông cụ bị những tên vô lại đốt cháy. Ông cụ cầu cứu móng rùa. Bỗng nhiên, trong lòng trứng hiện ra một cái hang đá có đủ giường chiếu sẵn sàng. Ông già vừa đặt mình xuống là ngủ thiếp ngay.
Giữa lúc đó thì một cô gái bé từ trong lòng trứng ra đời bên cạnh giường của ông già. Sữa ở mạch đá trong hang chảy ra nuôi cô gái bé lớn lên như thổi. Hàng ngày có những con khỉ hái hoa quả đến cho cô ăn, có những con chim cu tha bông đến dệt cho cô mặc.
Ông già ngủ một giấc dài tỉnh dậy lấy làm kinh ngạc khi thấy một thiếu nữ xinh đẹp ngồi bên cạnh mình, còn quả trứng bị vỡ thành 5 mảnh, biến thành 5 hòn núi đá to lớn, cỏ cây đã rậm rạp, chim chóc thú vật nhộn nhịp.
Từ đây, ông già dạy dỗ, săn sóc cô gái của Long Quân như con ruột của mình. Ngoài ra, hai người còn dốc lòng làm việc thiện, cứu chữa dân nghèo.
Sau đó chẳng bao lâu, nhà vua nghe tin có nàng tiên xinh đẹp, bèn sai quan quân mang lễ vật đến cầu hôn và cưới cô gái về làm vợ. Còn ông già cưỡi lên lưng rùa đi biệt.
(Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, NXB Trẻ 2019).
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Truyện Sự tích ngũ hành sơn thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại.
Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai?
A. Lời của ông cụ. B. Lời của người kể chuyện.
C. Lời của cô gái C. Lời của nhà vua.
Câu 3. Vì sao ông cụ lại cầu cứu móng rùa?
A. Vì gian liều của ông cụ bị đốt cháy. B. Vì bào vệ quả trứng của Long Quân.
C. Vì muốn sống sợ chết. D. Vì thấy không thể đối phó thắng nổi bọn vô lại.
Câu 4. Trong câu: «Còn ông già cưỡi lên lưng rùa đi biệt» có mấy từ phức?
A. Ba từ phức. B. Có 3 từ
C. Hai từ phức D. Không có từ phức nào.
Câu 5. Câu: «Sữa ở mạch đá trong hang chảy ra nuôi cô gái bé lớn lên như thổi.” đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Biện pháp tu từ nhân hoá. B. Biện pháp tu từ ẩn dụ.
C. Biện pháp tu từ hoán dụ. D. Biện pháp tu từ so sánh.
Câu 6. Điều gì khiến vua sai quan quân đến cầu hôn và cưới cô gái về làm vợ.
A. Cô gái xinh đẹp
B. Cô gái thông minh và xinh đẹp.
C. Cô gái xinh đẹp và có tấm lòng nhân hậu.
D. Cô gái có sức mạnh kì diệu.
Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích ngũ hành sơn?
A. Giải thích các hiện tượng thiên nhiên.
B. Ca ngợi tình cảm cộng đồng bền chặt.
C. Thể hiện sự cảm thương cho số phận người phụ nữ.
D. Giải thích nguồn gốc tục ăn trầu của người Việt.
Câu 8. Tại sao cả hai nhân vật đều dốc lòng làm việc thiện, cứu chữa dân nghèo?
A. Vì họ là những người nghèo khổ.
B. Vì họ có tấm lòng nhân hậu và thương người.
C. Vì họ là những người tiên.
D. Vì họ được mọi người cưu mang và giúp đỡ.
Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Câu 10. Bản thân em phải làm gì khi được đọc văn bản?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Bằng trí tưởng tượng hoặc bằng trải nghiệm thực của mình, em hãy viết bài văn kể lại một giấc mơ gặp lại người thân sau bao ngày xa cách.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Còn tiếpPhần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | | ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | D | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
9 | - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. - Tác phẩm Sự tích ngũ hành Sơn giúp ta nhận ra sự quan trọng của tôn trọng và biết cảm ơn những giá trị văn hóa truyền thống. Tác phẩm này cho thấy rằng người ta cần phải bảo vệ và gìn giữ những giá trị văn hóa cổ xưa, đó là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của một dân tộc. Từ đó,ta rút ra dc bài học nên tôn trọng và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời học hỏi, tìm hiểu và trân trọng những giá trị mới để góp phần giữ gìn và phát triển văn hóa của đất nước. | 1,0 | |
10 | Học sinh lí giải phù hợp - Mỗi người đều cần có trách nhiệm với cha mẹ. Cha mẹ là người sinh ta ra, là người đã mang đến cho ta muôn điều hạnh phúc lớn lao trong đời. Vì lẽ đó, bên cạnh việc chỉ biết tận hưởng, ta cần có trách nhiệm, nghĩa vụ với cha mẹ của mình. Trách nhiệm ấy trước hết được thể hiện thông qua nhận thức của ta. Ta hiểu được cha mẹ đã hi sinh vì mình như thế nào. Để rồi từ đó, chúng ta có hành động, suy nghĩ, cư xử, nhận thức sao cho đúng đắn. VIệc thể hiện lòng hiếu thảo với cha mẹ qua từng hành động như giúp đỡ cha mẹ công việc nhà, học tập chăm chỉ.. dẫu nhỏ bé nhưng đều có ý nghĩa lớn lao. Thêm vào đó, trách nhiệm ấy không chỉ đơn giản là việc ta chu cấp cho cha mẹ cuộc sống vật chất đầy đủ khi ta lớn lên. Trách nhiệm gắn với việc giúp cha mẹ có được đời sống tinh thần vui vẻ, hạnh phúc. Khong ít người con hiện nay đã và đang chỉ biết đến bản thân mình và ích kỉ, xa cách cha mẹ. Mỗi người chúng ta dù lớn, dù lớn đến đâu thì ta cũng mãi chỉ là đứa trẻ trong lòng cha mẹ. Và chúng ta, hãy sống, hãy hành động sao cho xứng đáng với yêu thương, hi sinh của cha mẹ trong đời. | 1,0 | |
II | | VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Kể về một giấc mơ đẹp | 0,25 | |
| 1. Mở bài: - Giới thiệu về giấc mơ sẽ kể. - Cách 1: Suy nghĩ về giấc mơ, giấc mơ đẹp của em: Sự kì diệu của giấc mơ cho em gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày. - Cách 2: Tình huống dẫn đến giấc mơ (một món quà, một kỉ niệm, trở lại nơi cùng người thân đã sống, nỗi khao khát được gặp người thân, ...). 2. Thân bài: - Giới thiệu chung về người thân: Người thân bây giờ ở đâu? Làm gì? Tình huống nào em gặp lại người thân? | | |
| - Khi gặp lại quan sát thấy người thân như thế nào? Diện mạo? Hình dáng? Y phục? Cử chỉ? Nét mặt? Động tác? Lời nói… (Chủ yếu tả người và hành động) - Người thân có những nét gì khác so với lúc trước khi xa không? (So sánh từ hình dáng bên ngoài với tính cách bên trong trước đó và bây giờ?) Nhận xét và suy nghĩ của em. - Nhớ và kể lại những kỉ niệm gắn bó với người thân. - Em và người thân đã trò chuyện như thế nào? Nói với nhau những gì? (Kể lại sinh động và lồng vào cảm xúc) - Cuối buổi gặp gỡ những việc gì xảy ra? Cảm xúc của em? - Cái gì đã đánh thức em dậy? Tâm trạng em như thế nào? Cảm xúc sâu lắng? | 2.5 | |
| 3. Kết bài: - Giấc mơ tan biến, trở về hiện thực, ấn tượng sâu sắc nhất của em và người thân là gì? - Cảm xúc của em ra sao, khi nhớ lại cuộc gặp gỡ này? - Em có cảm nghĩ gì? Sẽ làm gì để người thân vui lòng? Gợi ý bổ sung: Có thể người thân đã qua đời: (ông, bà, cô….) + Nhắc nhở em: Sống tốt, phấn đấu có tương lại sáng lạng hơn. + Là anh (hoặc chị) chết sớm (do lầm lỗi… hoặc tai nạn…) nhắc nhở em biết suy nghĩ chính chắn để có hành động đúng để người thân vui lòng ở cõi hư không | 0,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 | |
| Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, hấp dẫn. | |
Tải miễn phí tại: Giáo án miễn phí Ngữ Văn THCS - THPT Sách mới
https://www.facebook.com/groups/giaoanmienphinguvan
ĐỀ SỐ 2:
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
SỰ TÍCH BÔNG HOA CÚC
Ngày xưa, đã lâu lắm rồi, không ai còn nhớ rõ là tự bao giờ. Ở một vùng nọ có hai mẹ con rất nghèo sống với nhau. Người mẹ đau yếu luôn. Mắt bà mờ dần đi, còn tai thì ù không nghe rõ. Con gái bà còn rất nhỏ. Bệnh tình của người mẹ ngày một nặng thêm. Bà không ăn, không ngủ được. Em bé thương mẹ lắm. Em luôn luôn ở bên mẹ, nhưng cũng không thể làm cho mẹ khỏi bệnh được. Người ta bảo em rằng: ở một nơi kia, có ông thầy lang giỏi, nên em quyết tâm đi tìm thầy chữa bệnh cho mẹ. Em đi suốt cả ngày đêm. Rồi một hôm em đến một ngôi chùa. Em vừa đói vừa mệt, nằm vật ra trước cổng chùa. Tấm lòng hiếu thảo của em động đến Trời Phật, nên một ông thầy chùa đi ra ngoài về, gặp thấy em, ông đưa vào chùa, và cho em ăn uống, nghe đầu đuôi câu chuyện. Thấy em hiếu thảo, ông đưa cho em một bông hoa Cúc, và dặn cách làm thuốc cho mẹ uống. Ông Sư còn cho em biết là bông Cúc có bao nhiêu cánh thì mẹ em sẽ sống thêm được bấy nhiêu năm. Em bé cám ơn rối rít, rồi mừng rỡ, em chào từ giã nhà sư ra về. Vì mong cho mẹ sống thật lâu, em ngồi xuống bên đường, lấy tay xé các cánh hoa cúc ra thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa Cúc có vô số cánh nhỏ li ti. Bà mẹ đã được chữa lành bệnh và sống rất lâu với người con gái hiếu thảo của mình. Ngày nay hoa Cúc là một trong những vị thuốc nam được dùng nhiều trong các đơn thuốc, có tên là Liêu Chi.
Câu 1. Truyện Sự tích bông hoa cúc thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết D. Thần thoại.
Câu 2. Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Thứ nhất. B. Thứ hai. C. Thứ ba. D. Không có ngôi kể
Câu 3. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả. B. Biểu cảm C. Tự sự D. Nghị luận
Câu 4: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai?
A. Em bé B. Người mẹ C. Ông sư D. Bông hoa
Câu 5: Em bé đã làm gì để mẹ khỏi bệnh?
A. Lập tức đun thuốc chữa bệnh cho mẹ
B. Em bé đi tìm thuốc cho mẹ,
C. Em bé nhờ thầy lang chữa bệnh cho mẹ
D. Em được ông sư cho bông hoa cúc về cứu mẹ
Câu 6. Vì sao em bé xé các cánh hoa cúc ra vô số cánh nhỏ li ti?
A. Vì muốn mẹ hết bệnh và sống thật lâu.
B. Vì thích xé những cánh hoa.
C. Vì mong cho mẹ sống thật lâu.
D. Vì không thích bông hoa cúc.
Câu 7. Từ «Liêu Chi» trong văn bản là từ loại gì?
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ
Câu 8: Hãy chọn một nhan đề phù hợp cho nội dung văn bản trên.
A. Câu chuyện về cây thuốc nam B. Một người con hiếu thảo
C. Ông nhà sư tốt bụng D. Phép màu của lòng tốt
Câu 9: Ý nghĩa của của văn bản trên muốn gởi gấm đến người đọc là gì?
Câu 10? Bản thân em phải làm gì khi được đọc văn bản Sự tích bông hoa cúc?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Kể lại một truyện cổ tích hay truyền thuyết mà em yêu thích.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
ĐỀ SỐ 3:Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | | ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | A | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | D | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
9 | Phải có lòng hiếu thảo với cha mẹ giống như em bé trong câu chuyện | 1,0 | |
10 | - Hiếu thảo với cha mẹ, - Quan tâm chăm sóc cha mẹ khi đau ốm | 1,0 | |
II | | VIẾT | 4,0 |
| Hình thức: - Thể loại: Tự sự - Bố cục đầy đủ, mạch lạc. - Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. | 0,25 | |
| - Xác định đúng yêu cầu của đề. Kể lại một truyện cổ tích mà em thích. | 0,25 | |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự. Có đủ ba phần: (Kể lại truyền thuyết Thánh Gióng) I. Mở bài - Giới thiệu về câu chuyện truyền thuyết em sẽ kể Mẫu: “Thánh Gióng” là một truyện dân gian hấp dẫn nhất của nền văn học dân gian Việt Nam. Anh hùng Gióng tiêu biểu cho lòng yêu nước, quyết tâm thắng giặc ngoại xâm của nhân dân ta, đặc biệt của thiếu niên Việt Nam. II. Thân bài - Lần lượt kể chi tiết các sự việc 1. Cậu bé làng Gióng ra đời - Đời Hùng Vương thứ 6 - Cha mẹ cậu Gióng: chăm làm ăn, phúc đức, ao ước có con. - Mẹ cậu Gióng ra đồng, đặt chân mình lên vết chân khổng lồ trên đường ướm thử, về nhà thụ thai mười hai tháng. - Cậu bé làng Gióng ra đời: Mặt mũi khôi ngô, ba tuổi vẫn không biết đi, biết nói, biết cười. 2. Sự lớn lên kì diệu của cậu bé Gióng - Giặc Ân, thế rất mạnh, đến xâm chiếm nước ta. Vua truyền sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước. - Cậu Gióng nói lời đầu tiên với mẹ: Mời sứ giả, lời thứ hai: tâu vua sắm ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt, mũ sắt. - Cậu Gióng lớn nhanh như thổi (ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ), cha mẹ Gióng nhờ bà con, làng xóm gom góp thóc gạo nuôi Gióng, ai cũng sẵn lòng. 3. Chàng trai làng Gióng xung trận - Thế nước rất nguy, giặc đến chân núi Trâu, người người hoảng hốt, sứ giả đem ngựa, roi, áo giáp sắt đến cho Gióng. - Cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ, mặc giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt: vỗ vào mông ngựa, ngựa hí vang. - Tráng sĩ phi ngựa tiến thẳng tới nơi có giặc; đánh đón đầu giặc; giết hết lớp này đến lớp khác; giặc chết như rạ. Roi sắt gẫy, tráng sĩ nhổ tre cạnh đường quật vào giặc; ngựa phun lửa. Giặc tan tác. 4. Tráng sĩ Gióng bay lên trời - Đuổi giặc đến núi Ninh Sóc, tráng sĩ cởi bỏ giáp sắt, cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. - Nhớ ơn cứu nước, Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ tại quê nhà. 5. Những vết tích còn lại - Làng Gióng và đền thờ Phù Đổng Thiên Vương. Hội Gióng vào tháng tư hàng năm. - Những bụi tre đằng ngà, bị ngựa phun lửa cháy, ngả màu vàng óng, ở huyện Gia Bình. - Những vết chân ngựa nay thành những hồ ao liên tiếp; lửa do ngựa phun ra thiêu cháy một làng nay gọi là làng Cháy. III. Kết bài Niềm ao ước được một lần về dự hội Gióng, về thăm quê hương Phù Đổng Thiên Vương, niềm tự hào củà nhân dân nước Việt, của thiếu niên Viêt Nam. | | |
| b. Ngôi kể: Sử dụng ngôi kể thứ ba, gọi tên các nhân vật trong truyện. Phân biệt được lời thuật truyện và lời thoại của nhân vật. | 2.5 | |
| c. Nội dung câu truyện truyền thuyết: - Giới thiệu được hoàn cảnh, tình huống dẫn đến câu chuyện. (0,5 điểm) - Kể lại diễn biến của câu chuyện (mở đầu, diễn biến, kết thúc). Khi kể biết đan xen những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân vào các tình tiết cho câu chuyện thêm sâu sắc, ý nghĩa,… (2,0 điểm) - Bày tỏ được những suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện, nhân vật và gửi gắm tình cảm, mong ước của mình. (0,5 điểm) | 0,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 | |
| Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, hấp dẫn. | |
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: (6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
CHIẾC MŨ TRÍ TUỆ
Ngày xửa ngày xưa, có một vị quốc vương đã rất cao tuổi, muốn truyền ngôi vị cho đứa con trai duy nhất có phần ngu đần của mình.
Nhưng triều thần và người dân lại phản đối ý kiến đó. Họ đề nghị quốc vương rằng sáu tháng sau ngài phải tổ chức cuộc thi tuyển chọn nhân tài. Nếu hoàng tử không chứng minh được trí tuệ của mình, chàng ta sẽ không được lên ngôi.
Quốc vương vô cùng lo lắng, không nghĩ được cách nào tốt, đành sai hoàng tử đến gặp một mụ phù thủy. Ngài nói với hoàng tử: “Con phải đưa thứ này cho mụ phù thủy ăn. Mụ ta là người có pháp thuật, nếu được ăn đồ ăn của con, mụ ta sẽ rất vui vẻ truyền phép thuật cho con”.
Hoàng tử ghi nhớ lời của quốc vương, chàng đem theo rất nhiều đồ ăn, vừa đi trên đường vừa ăn, gặp ai trên đường cũng đưa thức ăn của mình cho họ.
Cuối cùng hoàng tử gặp một bà lão, chàng đem quả khô còn lại cho bà ta. Bà lão nhận lấy, hoàng tử hỏi, quả nhiên bà ta chính là mụ phù thủy. Vì thế, hoàng tử cầu xin mụ ban cho chàng trí tuệ.
Mụ phù thủy nói: “Ta rất vui mừng được ban trí tuệ cho ngươi. Nhưng với điều kiện quốc vương phải đóng cửa tất cả trường học, vì trường học cho con người tri thức, họ sẽ cướp đi pháp lực phù thủy của ta”.
Hoàng tử vội vàng đồng ý.
Mụ phù thủy đan cho hoàng tử một chiếc mũ trí tuệ, khi đội chiếc mũ đó lên thì ai cũng sẽ trở nên vô cùng thông minh.
Hoàng tử trở về, kể lại câu chuyện mình đã trải qua, quốc vương vô cùng mừng rỡ. Họ tin hoàng tử nhất định sẽ được thừa kế ngôi vị.
Ngày thi tài đã đến, thần dân cử đến chín thanh niên thi diễn thuyết cùng hoàng tử. Tuy trời rất nóng, nhưng hoàng tử vẫn đội chiếc mũ đó. Chàng diễn thuyết rất thành công và được rất nhiều người tán thưởng.
Trí tuệ của hoàng tử khiến mọi người cảm thấy kinh ngạc, chiếc mũ chàng đội cũng rất kỳ lạ. Vì thế, một người thông minh kiến nghị, khi diễn thuyết thì phải đứng thẳng và bỏ mũ ra để thể hiện lòng tôn trọng đối với mọi người. Lần này quốc vương không có cách nào chối từ.
Cuộc thi diễn thuyết thứ hai bắt đầu.
Hoàng tử bỏ chiếc mũ trí tuệ ra thì nói năng lúng túng thật đáng chê cười.
Mọi người cười lớn và buộc hoàng tử hạ đài.
Cuối cùng, họ chọn ra một người thông minh nhất trong chín người thanh niên để làm quốc vương, tám người còn lại đều là đại thần.
(Theo Nguồn internet)
Câu 1: Đâu là đặc trưng thể loại cổ tích của văn bản Chiếc mũ trí tuệ?
A. Có yếu tố lịch sử C. Yếu tố sự thật.
B. Có yếu tố thần kì, hư cấu. D. Nhân vật và sự kiện có thật.
Câu 2: Đâu không phải nhóm chứa toàn bộ từ ghép ?
Ngôi vị, lúng túng C. Đại thần, quốc vương
Ghi nhớ, vui mừng D. Trí tuệ, quả khô.
Câu 3: Từ ” Đại thần” có nghĩa là gì
Bề tôi C. Quan to trong triều
Quan lại D. Quan tướng, quân sĩ
Câu 4: Ông vua muốn truyền ngôi cho con vì sao?
A. Vì con ông xứng đáng B. Vì con ông ngốc nhưng tốt bụng.
C. Vì quyền lợi gia tộc D. Vì không có ai xứng đáng hơn.
Câu 5: Điều kiện để phù thủy ban trí tuệ là gì ?
A. Hoàng tử phải học tập B. Quốc vương đóng cửa trường học
C. Không cần điều kiện D. Phải chịu khó tìm tòi, khám phá.
Câu 6: dấu ngoặc kép trong câu “Ta rất vui mừng được ban trí tuệ cho ngươi. Nhưng với điều kiện quốc vương phải đóng cửa tất cả trường học, vì trường học cho con người tri thức, họ sẽ cướp đi pháp lực phù thủy của ta” có tác dụng gì?
A. Đánh dấu ngôn ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt
B. Đánh dấu câu hiểu theo ý mỉa mai
C. Đánh dấu nhận định
D. Đánh dấu lời thoại nhân vật
Câu 7: Việc Hoàng tử đồng ý đóng cửa trường học thể hiện điều gì về nhân vật này?
A. Ích kỉ B. Thực tế C. Nhanh nhạy D. Cơ mưu.
Câu 8: Phần cuối truyện, Hoàng tử thua cuộc. Điều này thể hiện tư tưởng gì của tác phẩm?
A. Nêu lên sự thật: chính thắng tà
B. Phản ánh sự thắng thế của trí tuệ thực sự.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!