- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,505
- Điểm
- 113
tác giả
CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 8: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ KHI THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC ĐẾN NGUYỄN ÁI QUỐC RA ĐI TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC được soạn dưới dạng file word gồm 23 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Câu 1: Nguyên nhân Pháp xâm lược nước ta? Quá trình xâm lược của TD Pháp.
a. Nguyên nhân chủ quan:
* Sự khủng hoảng của chính quyền phong kiến Việt Nam nửa đầu TK XIX:
- Chính trị:
+ Dưới triều Nguyễn- vua Gia Long xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế bảo thủ, trì trệ.
+ Thực hiện chính sách đối nội phản động (đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân).
+ Thực hiện chính sách đối ngoại mù quáng (thần phục nhà Thanh, đóng cửa đất nước, ban hành luật Gia Long … ).
- Kinh tế:
+ Xoá sạch những cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn, không phát triển kinh tế đất nước. Các ngành kinh tế: Nông nhiệp, TC nghiệp, Thương nghiệp … đều trì trệ, không có cơ hội phát triển.
+ Đời sống nhân dân cực khổ (Sưu thuế nặng, thiên tai, dịch bệnh …).
+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng (nhân dân >< với Triều đình Nguyễn) => Phong trào đấu tranh của nhân dân.
* Phong trào đấu tranh của nhân dân: Từ đầu thời Gia Long đến đầu thời kì Pháp xâm lược có gần 500 cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra => Nhà Nguyễn bị khủng hoảng toàn diện.
=> Trước nguy cơ xâm lược của TD Pháp, với chính sách thống trị chuyên chế, bảo thủ, không chấp nhận những cải cách nào của triều đình Nguyễn làm cho sức dân, sức nước hao mòn, nội bộ bị chia rẽ. Đó là thế bất lợi cho nước ta khi chiến tranh xâm lược nổ ra.
b. Âm mưu xâm lược của TD Pháp (nguyên nhân khách quan).
- Từ giữa TK XIX, CNTB phương tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông.
- Đông Nam Á và Việt Nam là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú đã trở thành mục tiêu cho các nước tư bản phương tây nhòm ngó.
- TD Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược.
- Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến gráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo, đóng cửa ải) -> Pháp đem quân xâm lược Việt Nam.
c. Quá trình xâm lược của TD Pháp.
- 31.8.1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
* Âm mưu: Thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh”: Chiếm Đà Nẵng -> ra Huế -> buộc nhà Nguyễn đầu hàng. (Đà Nẵng cửa biển sâu, tàu chiến Pháp dễ dang hoạt động, sau khi chiếm được Đà Nẵng, Pháp có thể dúng nơi đây làm bàn đạp tấn công ra Huế, buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng
- 1.9.1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta, sau 5 tháng xâm lược chúng chiếm được bán đảo Sơn Trà ( Đà Nẵng).
- Thất bại ở kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” – Pháp thay đổi kế hoạch:
+ 2.1859 Chúng tập trung đánh Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
- 1861 Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì, chiếm: Định Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long.
- 5.6.1862 triều đình kí hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp nhiều quyền lợi, cắt một phần lãnh thổ cho Pháp (3 tỉnh miền Đông Nam Kì: Gia Định, Định Tường, Biên Hoà + đảo Côn Lôn).
- 1867 Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Sau đó Pháp xúc tiến công cuộc đánh chiếm ra Bắc Kì.
- 1873: Pháp đánh ra Bắc Kì lần I.
- 1874 Triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất (chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì thuộc Pháp) -> Làm mất một phần lãnh thổ quan trọng của Việt Nam.
- 1882 Pháp đánh ra Bắc Kì lần II: Chiếm được Bắc Kì.
- 1883 Nhân lúc triều đình Nguyễn lục đục, chia rẽ, vua Tự Đức chết… Pháp kéo quân vào cửa biển Thuận An uy hiếp, buộc triều đình ký hiệp ước Hác-măng (25.8.1883)- thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Trung Kì.
- 1884 Pháp tiếp tục ép triều đình Huế phải ký hiệp ước Pa-tơ-nốt (6.6.1884) - Đặt cơ sở lâu dài và chủ yếu cho quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam.
* Nhận xét:
Như vậy sau gần 30 năm, TD Pháp với những thủ đoạn, hành động trắng trợn đã từng bước đặt ách thống trị trên đất nước ta. Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn. “Với tư cách là quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ Thuộc địa nửa PK -> kéo dài cho đến tháng 8.1945.
Câu 2: Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)? Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào? Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược ? Nhiệm vụ của nhân dân ta sau Hiệp ước 1884?
* Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?
- Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp. Không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp, triều đình Huế muốn hoà với Pháp để bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp, ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.
* Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào?
- Phong trào kháng chiến chống Pháp trong nhân dân
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ KHI TD PHÁP XÂM LƯỢC ĐẾN NGUYỄN ÁI QUỐC RA ĐI TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC
Câu 1: Nguyên nhân Pháp xâm lược nước ta? Quá trình xâm lược của TD Pháp.
a. Nguyên nhân chủ quan:
* Sự khủng hoảng của chính quyền phong kiến Việt Nam nửa đầu TK XIX:
- Chính trị:
+ Dưới triều Nguyễn- vua Gia Long xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế bảo thủ, trì trệ.
+ Thực hiện chính sách đối nội phản động (đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân).
+ Thực hiện chính sách đối ngoại mù quáng (thần phục nhà Thanh, đóng cửa đất nước, ban hành luật Gia Long … ).
- Kinh tế:
+ Xoá sạch những cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn, không phát triển kinh tế đất nước. Các ngành kinh tế: Nông nhiệp, TC nghiệp, Thương nghiệp … đều trì trệ, không có cơ hội phát triển.
+ Đời sống nhân dân cực khổ (Sưu thuế nặng, thiên tai, dịch bệnh …).
+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng (nhân dân >< với Triều đình Nguyễn) => Phong trào đấu tranh của nhân dân.
* Phong trào đấu tranh của nhân dân: Từ đầu thời Gia Long đến đầu thời kì Pháp xâm lược có gần 500 cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra => Nhà Nguyễn bị khủng hoảng toàn diện.
=> Trước nguy cơ xâm lược của TD Pháp, với chính sách thống trị chuyên chế, bảo thủ, không chấp nhận những cải cách nào của triều đình Nguyễn làm cho sức dân, sức nước hao mòn, nội bộ bị chia rẽ. Đó là thế bất lợi cho nước ta khi chiến tranh xâm lược nổ ra.
b. Âm mưu xâm lược của TD Pháp (nguyên nhân khách quan).
- Từ giữa TK XIX, CNTB phương tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông.
- Đông Nam Á và Việt Nam là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú đã trở thành mục tiêu cho các nước tư bản phương tây nhòm ngó.
- TD Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược.
- Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến gráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo, đóng cửa ải) -> Pháp đem quân xâm lược Việt Nam.
c. Quá trình xâm lược của TD Pháp.
- 31.8.1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
* Âm mưu: Thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh”: Chiếm Đà Nẵng -> ra Huế -> buộc nhà Nguyễn đầu hàng. (Đà Nẵng cửa biển sâu, tàu chiến Pháp dễ dang hoạt động, sau khi chiếm được Đà Nẵng, Pháp có thể dúng nơi đây làm bàn đạp tấn công ra Huế, buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng
- 1.9.1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta, sau 5 tháng xâm lược chúng chiếm được bán đảo Sơn Trà ( Đà Nẵng).
- Thất bại ở kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” – Pháp thay đổi kế hoạch:
+ 2.1859 Chúng tập trung đánh Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
- 1861 Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì, chiếm: Định Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long.
- 5.6.1862 triều đình kí hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp nhiều quyền lợi, cắt một phần lãnh thổ cho Pháp (3 tỉnh miền Đông Nam Kì: Gia Định, Định Tường, Biên Hoà + đảo Côn Lôn).
- 1867 Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Sau đó Pháp xúc tiến công cuộc đánh chiếm ra Bắc Kì.
- 1873: Pháp đánh ra Bắc Kì lần I.
- 1874 Triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất (chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì thuộc Pháp) -> Làm mất một phần lãnh thổ quan trọng của Việt Nam.
- 1882 Pháp đánh ra Bắc Kì lần II: Chiếm được Bắc Kì.
- 1883 Nhân lúc triều đình Nguyễn lục đục, chia rẽ, vua Tự Đức chết… Pháp kéo quân vào cửa biển Thuận An uy hiếp, buộc triều đình ký hiệp ước Hác-măng (25.8.1883)- thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Trung Kì.
- 1884 Pháp tiếp tục ép triều đình Huế phải ký hiệp ước Pa-tơ-nốt (6.6.1884) - Đặt cơ sở lâu dài và chủ yếu cho quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam.
* Nhận xét:
Như vậy sau gần 30 năm, TD Pháp với những thủ đoạn, hành động trắng trợn đã từng bước đặt ách thống trị trên đất nước ta. Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn. “Với tư cách là quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ Thuộc địa nửa PK -> kéo dài cho đến tháng 8.1945.
Câu 2: Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)? Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào? Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược ? Nhiệm vụ của nhân dân ta sau Hiệp ước 1884?
* Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?
- Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp. Không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp, triều đình Huế muốn hoà với Pháp để bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp, ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.
* Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào?
- Phong trào kháng chiến chống Pháp trong nhân dân