- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,997
- Điểm
- 113
tác giả
KẾ HOẠCH DẠY HỌC NGỮ VĂN 8 BÀI 10: CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI (11 Tiết) (THƠ TRÀO PHÚNG) TUẦN 32 TIẾT 126 ĐỌC: THƠ TRÀO PHÚNG được soạn dưới dạng file word gồm 69 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I. MỤC TIÊU
- Nhận biết được các văn bản thơ trào phúng để thấy được đặc điểm của thể loại này như: Cách gieo vần, ngắt nhịp, giọng điệu; các sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số thủ pháp nghệ thuật chính trong thơ trào phúng như: phóng đai, ẩn dụ, giễu nhại, lối nói nghịch lý…
- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của nhà thơ thể hiện qua văn bản.
1. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…
2. Năng lực riêng:
- Năng lực nhận biết và phân tích một số đặc trưng thể loại thơ: Gieo vần, ngắt nhịp, giọng điệu, cách sử dụng từ ngữ.
- Năng lực nhận biết và phân tích một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng.
3. Phẩm chất:
Giúp học sinh hiểu thêm các sắc thái phong phú của tiếng cười, qua đó biết cách ứng xử trong cuộc sống và hoàn thiện bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- KHBD
- Tivi, máy tính
- Giấy A1 hoặc bảng phụ
- Phiếu học tập.
2. Học sinh
Soạn bài theo dướng dẫn của giáo viên .
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
- HS khắc sâu kiến thức nội dung của bài học.
2. Nội dung: HS chia sẻ những hiểu biết, kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú/ thất ngôn tứ tuyệt đường luật; kiến thức về thể loại thơ trào phúng.
3. Sản phẩm: Những suy nghĩ và chia sẻ của HS
4. Tổ chức thực hiện:
-GV tổ chức trò chơi: đoán ý đồng đội
Luật chơi: Có hai gói câu hỏi gồm các từ khóa liên quan đến các kiến thức về thơ đã học. Hai đội tham gia trò chơi, mỗi đội gồm hai thành viên, một thành viên gợi ý và một thành viên đoán các từ khóa. Trong quá trình gợi ý, không được phép sử dụng các từ có trong gói từ khóa. Mỗi đội có thời gian là 60 giây để vừa gợi ý vừa trả lời. Đội nào đoán được nhiều từ khóa hơn sẽ chiến thắng.
Gói từ khóa 1: vần, nhịp, hình ảnh thơ
Gói từ khóa 2: Thơ 7 chữ, thơ thất ngôn bát cú, thơ thất ngôn tứ tuyệt
-HS tiếp nhận nhiệm vụ và tham gia luật chơi.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài mới.
Qua trò chơi vừa rồi chúng ta đã hình dung lại những đơn vị kiến thức về thơ bảy chữ, thơ thất ngôn tứ tuyết, thất ngôn bát cú Đường luật mà chúng ta đã được học trong chương trình Ngữ văn 8 HKI. Nối tiếp chủ đề về thơ, trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tri thức về thơ thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt đường luật và thể loại thơ trào phúng qua chủ điểm: Cười mình, cười người.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học
1. Mục tiêu: Nắm được nội dung bài học
2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
3. Sản phẩm HS: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
4. Tổ chức thực hiện
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
BÀI 10: CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI (11 Tiết)
(THƠ TRÀO PHÚNG)
TUẦN 32
TIẾT 126
ĐỌC: THƠ TRÀO PHÚNG
(THƠ TRÀO PHÚNG)
TUẦN 32
TIẾT 126
ĐỌC: THƠ TRÀO PHÚNG
I. MỤC TIÊU
- Nhận biết được các văn bản thơ trào phúng để thấy được đặc điểm của thể loại này như: Cách gieo vần, ngắt nhịp, giọng điệu; các sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số thủ pháp nghệ thuật chính trong thơ trào phúng như: phóng đai, ẩn dụ, giễu nhại, lối nói nghịch lý…
- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của nhà thơ thể hiện qua văn bản.
1. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…
2. Năng lực riêng:
- Năng lực nhận biết và phân tích một số đặc trưng thể loại thơ: Gieo vần, ngắt nhịp, giọng điệu, cách sử dụng từ ngữ.
- Năng lực nhận biết và phân tích một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng.
3. Phẩm chất:
Giúp học sinh hiểu thêm các sắc thái phong phú của tiếng cười, qua đó biết cách ứng xử trong cuộc sống và hoàn thiện bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- KHBD
- Tivi, máy tính
- Giấy A1 hoặc bảng phụ
- Phiếu học tập.
2. Học sinh
Soạn bài theo dướng dẫn của giáo viên .
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
- HS khắc sâu kiến thức nội dung của bài học.
2. Nội dung: HS chia sẻ những hiểu biết, kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú/ thất ngôn tứ tuyệt đường luật; kiến thức về thể loại thơ trào phúng.
3. Sản phẩm: Những suy nghĩ và chia sẻ của HS
4. Tổ chức thực hiện:
-GV tổ chức trò chơi: đoán ý đồng đội
Luật chơi: Có hai gói câu hỏi gồm các từ khóa liên quan đến các kiến thức về thơ đã học. Hai đội tham gia trò chơi, mỗi đội gồm hai thành viên, một thành viên gợi ý và một thành viên đoán các từ khóa. Trong quá trình gợi ý, không được phép sử dụng các từ có trong gói từ khóa. Mỗi đội có thời gian là 60 giây để vừa gợi ý vừa trả lời. Đội nào đoán được nhiều từ khóa hơn sẽ chiến thắng.
Gói từ khóa 1: vần, nhịp, hình ảnh thơ
Gói từ khóa 2: Thơ 7 chữ, thơ thất ngôn bát cú, thơ thất ngôn tứ tuyệt
-HS tiếp nhận nhiệm vụ và tham gia luật chơi.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài mới.
Qua trò chơi vừa rồi chúng ta đã hình dung lại những đơn vị kiến thức về thơ bảy chữ, thơ thất ngôn tứ tuyết, thất ngôn bát cú Đường luật mà chúng ta đã được học trong chương trình Ngữ văn 8 HKI. Nối tiếp chủ đề về thơ, trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tri thức về thơ thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt đường luật và thể loại thơ trào phúng qua chủ điểm: Cười mình, cười người.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học
1. Mục tiêu: Nắm được nội dung bài học
2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
3. Sản phẩm HS: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
4. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Bước 1: chuyển giao nhiệm vụGV giới thiệu: Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm của thể loại thơ trào phúng. Vậy thể thơ này có đặc điểm gì chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu. Đầu tiên dựa vào bài 6 chủ đề: tình yêu tổ quốc chúng ta cùng nhắc và nhớ lại các kiến thức về thơ thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt. HS lắng nghe. GV chiếu nội dung bài thơ: “Nam quốc sơn hà”, Qua đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan để HS nhận diện về thể thơ, cách gieo vần và ngắt nhịp, mạch cảm xúc của bài thơ… HS theo dõi lên bảng và hoàn thành phiếu học tập sau:
Bước 2: HS trao đổi thảo luận , thực hiện nhiệm vụ HS lắng nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận HS trình bày sản phẩm thảo luận -GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức | DỰ KIẾN SẢN PHẨM -Thơ thất ngôn bát cú:+ Số câu, số chữ: 8 câu thơ, mỗi câu 7 chữ + Gieo vần: thường vần chân (chữ thứ 7 câu 1,2,4,6,8 vần với nhau) +Ngắt nhịp: 4/3; 2/2/3 -Thơ thất ngôn tứ tuyệt: + Số câu, số chữ: 4 câu thơ, mỗi câu 7 chữ + Gieo vần: thường vần chân (chữ thứ 7 câu 1,2,4, vần với nhau) +Ngắt nhịp: 4/3; 2/2/3 - Đối: Câu 3, 4 và 5, 6 đối với nhau. Niêm: hai câu thơ được gọi là niêm khi tiếng thứ 2 của 2 câu thơ cùng theo 1 luật (T hoặc B). Câu 1 và 8, 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7 niêm với nhau |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!