- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,388
- Điểm
- 113
tác giả
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý 6,7,8,9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI được soạn dưới dạng file word 69 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
1. Vị trí TĐ (trong hệ MT)
- Hệ Mặt Trời: Mặt Trời thiên thể lớn nhất ở trung tâm và quay quanh Mặt Trời có các thiên thể nhỏ hơn gồm các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, tinh vân..
+ Cho đến nay xác định được 8 hành tinh quay quanh Mặt Trời đó là: Sao thủy - sao kim- trái đất- sao hỏa- sao mộc- sao thổ- thiên vương -hải vương.
+ Hệ Mặt Trời có các đặc điểm sau:
* Tất cả các hành tinh đều quay quanh MT theo một qũi đạo gần tròn và theo một hướng ngược chiều kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống)
* Hầu hết các vệ tinh và hành tinh (trừ sao kim và thiên vương) đều tự quay quanh trục của mình và theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.
* Tất cả các thiên thể trong hệ Mặt trời đều có dạng hình cầu.
- Vị trí : Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 (cách Mặt Trời khoảng 150 triệu km) theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
2. Hình dạng, kích thước
- Hình dạng : Hình cầu hơi dẹp ở hai đầu.
- Kích thước: rất lớn:
+ Chiều dài xích đạo: ~ 40076 km.
+ Bán kính xích đạo:~ 6370 km
+ Diện tích bề mặt Trái Đất: 510083000 km2
à Quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất.
1. Hệ thống kinh vĩ tuyến
- KT: nửa đường tròn nối 2 cực (trên bề mặt TĐ); các KT đều bằng nhau và bằng ½ XĐ.
- VT: đường tròn // XĐ trên bề mặt TĐ; các VT có độ dài không bằng nhau; dài nhất là XĐ , ngắn nhất là 2 cực.
2. Tọa độ địa lý
- Vĩ độ: VT gốc: XĐ (00); khoảng cách góc của một nơi đến XĐ gọi là vĩ độ của nơi đó. Ta có 900 VT Bắc và 900 VT Nam
- Kinh độ: KT gốc: KT đi qua ĐTV Greenwich (00); khoảng cách góc của một nơi đến KTG gọi là kinh độ của nơi đó. Ta có 1800 KT Đông, và 1800 KT Tây.
- Vị trí của một nơi được xác định bỡi kinh độ và vĩ độ gọi là tọa độ địa lý của nơi đó.
3. Phương hướng trên bề mặt TĐ
- Phương VT là phương Đông – Tây; phương KT là phương Bắc – Nam.
- Mỗi phương ta có 2 hướng đối nghịch nhau.
- Từ 2 phương và 4 hướng cơ bản trên ta có thể xác định vô số phương hướng khác nhau trên bề mặt TĐ.
1. Đặc điểm
- Trái Đất tự quay quanh một trục tưởng tượng nối liền hai cực và nghiêng 66033’ trên mặt phẳng quỹ đạo.
- Hướng tự quay: từ Tây sang Đông.
- Thời gian Trái Đất tự quay một vòng quanh trục là 24 giờ (một ngày đêm). Vì vậy, bề mặt Trái Đất được chia ra thành 24 khu vực giờ.
2. Hệ quả:
a. Sự luân phiên ngày đêm
- Trái Đất có dạng hình cầu, do đó Mặt Trời bao giờ cũng chỉ chiếu sáng được một nửa. Nửa được chiếu sáng là ngày, nửa nằm trong bóng tối là đêm.
- Nhờ có sự vận động tự quay của Trái Đất từ Tây sang Đông nên ở khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm.
b. Giờ trên Trái Đất
- Giờ Địa phương (Giờ Mặt Trời): Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. Như vậy tại một thời điểm, trên TĐ có vô số giờ khác nhau.
- Giờ khu vực: Người ta quy ước
+ Chia bề mặt trái đất làm 24 múi giờ (mỗi múi giờ rộng 150 kinh tuyến). Mỗi múi có chung một giờ. à Tại một thời điểm trên TĐ chỉ có 24 giờ khác nhau.
+ Các múi được đánh số từ 0 đến 23. Múi số 0 là múi mà kinh tuyến giữa của nó đi qua đài thiên văn Greenwich, các múi tiếp theo được đánh số theo chiều quay của trái đất.
+ Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT; giờ khu vực được tính như sau: GKV = GMT + thứ tự khu vực.
- Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 180o:
+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày.
+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày
c. Sự lệch hướng của vật chuyển động trên bề mặt TĐ.
- BBC thì lệch sang phải so với hướng xuất phát, NBC thì lệch sang trái
- Nguyên nhân: Một chuyển động trên bề mặt TĐ là tổng hợp 2 chuyển động thành phần: chuyển động tự thân và chuyển động quay (do TĐ tự quay). Khi vật chuyển động qua các vĩ tuyến khác nhau, tốc độ dài của chuyển động quay sẽ thay đổi dẫn đến xuất hiện quán tính làm cho nó lệch hướng so với hướng chuyển động ban đầu. (Lực làm cho chuyển động trên bề mặt TĐ lệch hướng còn gọi là lực Coriolis)
1. Đặc điểm:
- Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo một qũy đạo có hình elíp gần tròn.
- Hường chuyển động: từ Tây sang Đông.
- Thời gian để Trái Đất chuyển động 1 vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ.
- Trong khi chuyển động trên qũy đạo quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất lúc nào cũng giữ nguyên độ nghiêng 66033’ trên mặt phẳng quỹ đạo và hướng nghiêng của trục không đổi. Đó là sự chuyển động tịnh tiến.
2. Hệ Quả
a. Mùa trên TĐ:
Mùa là một phần thời gian của năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Mỗi năm có 4 mùa:
+ Mùa xuân: từ 21/3 (Xuân phân) đến 22/6 (Hạ chí): ấm áp.
+ Mùa hạ: từ 22/6 (Hạ chí) đến 23/9 (Thu phân): nóng nực.
+ Mùa thu: từ 23/9 (Thu phân) đến 22/12 (Đông chí): mát mẻ
+ Mùa đông: từ 22/12(Đông chí) đến 21/3 (Xuân phân): lạnh lẽo.
- Ở 2 nửa cầu mùa trái ngược nhau.
- Nguyên nhân do trục Trái Đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động, nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu lần lượt ngả về phía Mặt Trời, nhận được lượng nhiệt khác nhau sinh ra mùa nóng, lạnh khác nhau.
b. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ
Khi chuyển động, do trục Trái đất nghiêng, nên tùy vị trí của Trái đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn.
- Theo mùa:
+ Mùa nóng (Mùa Xuân và mùa Hạ): ngày > đêm; Mùa lạnh (mùa Thu và mùa Đông): đêm > ngày
+21/3 và 23/9: ngày = đêm ở mọi nơi trên TĐ.
+ Ngày 22/6: BBC: Ngày dài nhất, đêm ngắn nhất; NBC ngược lại
+ Ngày 22/12: BBC ngày ngắn nhất, đêm dài nhất; Ở NBC thì ngược lại.
- Theo vĩ độ:
+ Ở xích đạo: ngày = đêm quanh năm.
+ Càng lên vĩ độ cao sự chênh lệch ngày đêm càng lớn.
+ Vùng cực có ngày suốt 24 giờ hoặc đêm suốt 24 giờ (ngày, đêm địa cực)
+ Ở Vòng cực trong năm có 1 ngày 24h và 1 đêm 24h; càng gần cực số ngày 24h và đêm 24h càng nhiều; Ở cực: Có 6 tháng ngày 24h và 6 tháng đêm 24h.
c. Các mùa dài ngắn khác nhau
- BBC: Mùa nóng (Xuân + Hạ, từ 21/3 – 23/9): 186 ngày > mùa lạnh (Thu + Đông, từ 23/9 – 21/3) : 179 (+1) ngày.
- NBC: ngược lại (mùa lạnh > mùa nóng).
- Nguyên nhân: Do quỹ đạo TĐ đi quanh MT hình ellip mà MT ở một tâm của ellip đó à từ 21/3 – 23/9: TĐ ở xa MT hơn, lực hấp dẫn giữa TĐ và MT yếu hơn à TĐ di chuyển chậm hơn; từ 23/9 – 21/3: TĐ ở gần MT hơn, lực hấp dẫn giữa TĐ và MT lớn hơn à TĐ di chuyển nhanh hơn.
d. Di chuyển biểu kiến hằng năm của MT
- Trên mặt đất ta thấy Mặt Trời hàng năm di chuyển qua lại giữa hai chí tuyến.
- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động cho ta ảo giác Mặt Trời chuyển động.
- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt xuất hiện từ chí tuyến Nam (22/12) lên chí tuyến Bắc (22/6).
- Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần/năm: nội chí tuyến.
- Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần/năm: tại chí tuyến Bắc và Nam.
- Khu vực không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh: ngoại chí tuyến.
1. Thành phần và cấu tạo khí quyển
a) Thành phần: N2: 78%, O2: 21%, hơi nước và các khí khác: 1%
b) Cấu tạo:
LỚP 6
PHẦN 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIỂN ĐẠI CƯƠNG
Chủ đề: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG, KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT
PHẦN 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIỂN ĐẠI CƯƠNG
Chủ đề: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG, KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT
1. Vị trí TĐ (trong hệ MT)
- Hệ Mặt Trời: Mặt Trời thiên thể lớn nhất ở trung tâm và quay quanh Mặt Trời có các thiên thể nhỏ hơn gồm các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, tinh vân..
+ Cho đến nay xác định được 8 hành tinh quay quanh Mặt Trời đó là: Sao thủy - sao kim- trái đất- sao hỏa- sao mộc- sao thổ- thiên vương -hải vương.
+ Hệ Mặt Trời có các đặc điểm sau:
* Tất cả các hành tinh đều quay quanh MT theo một qũi đạo gần tròn và theo một hướng ngược chiều kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống)
* Hầu hết các vệ tinh và hành tinh (trừ sao kim và thiên vương) đều tự quay quanh trục của mình và theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.
* Tất cả các thiên thể trong hệ Mặt trời đều có dạng hình cầu.
- Vị trí : Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 (cách Mặt Trời khoảng 150 triệu km) theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
2. Hình dạng, kích thước
- Hình dạng : Hình cầu hơi dẹp ở hai đầu.
- Kích thước: rất lớn:
+ Chiều dài xích đạo: ~ 40076 km.
+ Bán kính xích đạo:~ 6370 km
+ Diện tích bề mặt Trái Đất: 510083000 km2
à Quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất.
Chủ đề: HỆ THỐNG KINH VĨ TUYẾN, TỌA ĐỘ ĐỊA LÝ,
PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
1. Hệ thống kinh vĩ tuyến
- KT: nửa đường tròn nối 2 cực (trên bề mặt TĐ); các KT đều bằng nhau và bằng ½ XĐ.
- VT: đường tròn // XĐ trên bề mặt TĐ; các VT có độ dài không bằng nhau; dài nhất là XĐ , ngắn nhất là 2 cực.
2. Tọa độ địa lý
- Vĩ độ: VT gốc: XĐ (00); khoảng cách góc của một nơi đến XĐ gọi là vĩ độ của nơi đó. Ta có 900 VT Bắc và 900 VT Nam
- Kinh độ: KT gốc: KT đi qua ĐTV Greenwich (00); khoảng cách góc của một nơi đến KTG gọi là kinh độ của nơi đó. Ta có 1800 KT Đông, và 1800 KT Tây.
- Vị trí của một nơi được xác định bỡi kinh độ và vĩ độ gọi là tọa độ địa lý của nơi đó.
3. Phương hướng trên bề mặt TĐ
- Phương VT là phương Đông – Tây; phương KT là phương Bắc – Nam.
- Mỗi phương ta có 2 hướng đối nghịch nhau.
- Từ 2 phương và 4 hướng cơ bản trên ta có thể xác định vô số phương hướng khác nhau trên bề mặt TĐ.
Chủ đề: VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
VÀ CÁC HỆ QUẢ
VÀ CÁC HỆ QUẢ
1. Đặc điểm
- Trái Đất tự quay quanh một trục tưởng tượng nối liền hai cực và nghiêng 66033’ trên mặt phẳng quỹ đạo.
- Hướng tự quay: từ Tây sang Đông.
- Thời gian Trái Đất tự quay một vòng quanh trục là 24 giờ (một ngày đêm). Vì vậy, bề mặt Trái Đất được chia ra thành 24 khu vực giờ.
2. Hệ quả:
a. Sự luân phiên ngày đêm
- Trái Đất có dạng hình cầu, do đó Mặt Trời bao giờ cũng chỉ chiếu sáng được một nửa. Nửa được chiếu sáng là ngày, nửa nằm trong bóng tối là đêm.
- Nhờ có sự vận động tự quay của Trái Đất từ Tây sang Đông nên ở khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm.
b. Giờ trên Trái Đất
- Giờ Địa phương (Giờ Mặt Trời): Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. Như vậy tại một thời điểm, trên TĐ có vô số giờ khác nhau.
- Giờ khu vực: Người ta quy ước
+ Chia bề mặt trái đất làm 24 múi giờ (mỗi múi giờ rộng 150 kinh tuyến). Mỗi múi có chung một giờ. à Tại một thời điểm trên TĐ chỉ có 24 giờ khác nhau.
+ Các múi được đánh số từ 0 đến 23. Múi số 0 là múi mà kinh tuyến giữa của nó đi qua đài thiên văn Greenwich, các múi tiếp theo được đánh số theo chiều quay của trái đất.
+ Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT; giờ khu vực được tính như sau: GKV = GMT + thứ tự khu vực.
- Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 180o:
+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày.
+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày
c. Sự lệch hướng của vật chuyển động trên bề mặt TĐ.
- BBC thì lệch sang phải so với hướng xuất phát, NBC thì lệch sang trái
- Nguyên nhân: Một chuyển động trên bề mặt TĐ là tổng hợp 2 chuyển động thành phần: chuyển động tự thân và chuyển động quay (do TĐ tự quay). Khi vật chuyển động qua các vĩ tuyến khác nhau, tốc độ dài của chuyển động quay sẽ thay đổi dẫn đến xuất hiện quán tính làm cho nó lệch hướng so với hướng chuyển động ban đầu. (Lực làm cho chuyển động trên bề mặt TĐ lệch hướng còn gọi là lực Coriolis)
Chủ đề: VẬN ĐỘNG QUAY QUANH MT CỦA TĐ VÀ CÁC HỆ QUẢ
1. Đặc điểm:
- Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo một qũy đạo có hình elíp gần tròn.
- Hường chuyển động: từ Tây sang Đông.
- Thời gian để Trái Đất chuyển động 1 vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ.
- Trong khi chuyển động trên qũy đạo quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất lúc nào cũng giữ nguyên độ nghiêng 66033’ trên mặt phẳng quỹ đạo và hướng nghiêng của trục không đổi. Đó là sự chuyển động tịnh tiến.
2. Hệ Quả
a. Mùa trên TĐ:
Mùa là một phần thời gian của năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Mỗi năm có 4 mùa:
+ Mùa xuân: từ 21/3 (Xuân phân) đến 22/6 (Hạ chí): ấm áp.
+ Mùa hạ: từ 22/6 (Hạ chí) đến 23/9 (Thu phân): nóng nực.
+ Mùa thu: từ 23/9 (Thu phân) đến 22/12 (Đông chí): mát mẻ
+ Mùa đông: từ 22/12(Đông chí) đến 21/3 (Xuân phân): lạnh lẽo.
- Ở 2 nửa cầu mùa trái ngược nhau.
- Nguyên nhân do trục Trái Đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động, nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu lần lượt ngả về phía Mặt Trời, nhận được lượng nhiệt khác nhau sinh ra mùa nóng, lạnh khác nhau.
b. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ
Khi chuyển động, do trục Trái đất nghiêng, nên tùy vị trí của Trái đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn.
- Theo mùa:
+ Mùa nóng (Mùa Xuân và mùa Hạ): ngày > đêm; Mùa lạnh (mùa Thu và mùa Đông): đêm > ngày
+21/3 và 23/9: ngày = đêm ở mọi nơi trên TĐ.
+ Ngày 22/6: BBC: Ngày dài nhất, đêm ngắn nhất; NBC ngược lại
+ Ngày 22/12: BBC ngày ngắn nhất, đêm dài nhất; Ở NBC thì ngược lại.
- Theo vĩ độ:
+ Ở xích đạo: ngày = đêm quanh năm.
+ Càng lên vĩ độ cao sự chênh lệch ngày đêm càng lớn.
+ Vùng cực có ngày suốt 24 giờ hoặc đêm suốt 24 giờ (ngày, đêm địa cực)
+ Ở Vòng cực trong năm có 1 ngày 24h và 1 đêm 24h; càng gần cực số ngày 24h và đêm 24h càng nhiều; Ở cực: Có 6 tháng ngày 24h và 6 tháng đêm 24h.
c. Các mùa dài ngắn khác nhau
- BBC: Mùa nóng (Xuân + Hạ, từ 21/3 – 23/9): 186 ngày > mùa lạnh (Thu + Đông, từ 23/9 – 21/3) : 179 (+1) ngày.
- NBC: ngược lại (mùa lạnh > mùa nóng).
- Nguyên nhân: Do quỹ đạo TĐ đi quanh MT hình ellip mà MT ở một tâm của ellip đó à từ 21/3 – 23/9: TĐ ở xa MT hơn, lực hấp dẫn giữa TĐ và MT yếu hơn à TĐ di chuyển chậm hơn; từ 23/9 – 21/3: TĐ ở gần MT hơn, lực hấp dẫn giữa TĐ và MT lớn hơn à TĐ di chuyển nhanh hơn.
d. Di chuyển biểu kiến hằng năm của MT
- Trên mặt đất ta thấy Mặt Trời hàng năm di chuyển qua lại giữa hai chí tuyến.
- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động cho ta ảo giác Mặt Trời chuyển động.
- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt xuất hiện từ chí tuyến Nam (22/12) lên chí tuyến Bắc (22/6).
- Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần/năm: nội chí tuyến.
- Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần/năm: tại chí tuyến Bắc và Nam.
- Khu vực không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh: ngoại chí tuyến.
Chủ đề: KHÍ QUYỂN – THỜI TIẾT VÀ KHÍ HẬU
1. Thành phần và cấu tạo khí quyển
a) Thành phần: N2: 78%, O2: 21%, hơi nước và các khí khác: 1%
b) Cấu tạo:
DOWNLOAD FILE
CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN
CHỦ ĐỀ QUAN TÂM
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT