Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
82,514
Điểm
113
tác giả
TÀI LIỆU Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử bậc THCS (dành cho ôn thi HS Giỏi) được soạn dưới dạng file word gồm 92 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ BẬC THCS



LỚP 6

Mở đầu: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ



1. Lịch sử là gì?


Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. Vậy Lịch sử là gì?

- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.

- Lịch sử còn là một khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người.

2. Mục đích học tập Lịch sử là gì?

- Trước hết, học lịch sử để biết được gốc tích, cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước, dân tộc mình.

- Từ hiểu biết ấy, chúng ta phải trân trọng và tự hào trước cuộc sống đấu tranh và lao động sáng tạo của dân tộc mình và của cả loài người trong quá khứ xây dựng nên xã hội văn minh như ngày nay.

- Để hiểu được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai.



KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGUYÊN THỦY VÀ CỔ ĐẠI



Chủ đề 1. XÃ HỘI NGUYÊN THỦY



1. Con người đã xuất hiện trên Trái đất như thế nào?


- Cách ngày nay khoảng 5 - 6 triệu năm, trên trái đất đã xuất hiện loài Vượn cổ có dáng hình người.

- Khoảng 3 - 4 triệu năm về trước, loài Vượn cổ đã tiến hóa và xuất hiện Người tối cổ. Người tối cổ đã thoát khỏi thế giới động vật, con người hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, có thể cầm nắm và biết sử dụng những hòn đá, cành cây...làm công cụ. Đặc biệt, Người tối cổ đã biết chế tạo ra những công cụ thô sơ (bằng đá) và phát minh ra lửa.

- Khoảng 4 vạn năm về trước, Người tối cổ tiến hóa dần trong quá trình lao động trở thành Người tinh khôn. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như con người ngày nay với thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển.

Như vậy là lao động có vai trò sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Thông qua các di cốt được tìm thấy ở khắp các châu lục: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu,...Các nhà khảo cổ học đã tái hiện được lịch sử sự xuất hiện và tiến hóa của con người và xã hội loài người trên trái đất.

2. Giữa Người tối cổ và Người tinh khôn có sự khác nhau như thế nào?

- Người tối cổ: trán thấp và bợt ra phía sau, u mày nổi cao; cả cơ thể còn phủ một lớp lông ngắn; dáng đi còn hơi còng, lao về phía trước; thể tích sọ não từ 850 cm3 đến 1.100 cm3.

- Ở Người tinh khôn: mặt phẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người; dáng đi thẳng, bàn tay nhỏ, khéo léo; thể tích sọ não lớn hơn: 1.450 cm3.

3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?

- Khoảng 4.000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại (đồng và quặng sắt) cùng với thuật luyện kim đã giúp chế tạo ra các công cụ lao động.

- Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích và năng suất trồng trọt...sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện của cải dư thừa..

- Một số người chiếm hữu của cải dư thừa, trở nên giàu có... xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã.



Chủ đề 2. XÃ HỘI CỔ ĐẠI

1. Các quốc gia cổ đại đã xuất hiện và phát triển như thế nào?



Nội dung
Ở phương Đông
Ở phương Tây
Thời gian
Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN.Đầu thiên niên kỉ I TCN.

Địa điểm
Ở Ai Cập, khu vực lưỡng Hà, Ấn Độ, và Trung Quốc ngày nay, trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc.Trên các bán đảo Ban Căng ở I-ta-li-a, ở đó có rất ít đồng bằng, chủ yếu là đất đồi, khô và cứng, nhưng lại có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi cho buôn bán đường biển.
Đời sống
kinh tế
+ Ngành KT chính là nông nghiệp. Biết làm thủy lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh máng dẫn nước vào ruộng. Thu hoạch lúa ổn định hằng năm theo mùa vụ. Ngoài ra còn phát triển chăn nuôi gia súc.+ Ngành KT chính là thủ công nghiệp (luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, làm rượu nho, dầu ô liu) và thương nghiệp (xuất khẩu các mặt hàng thủ công, rượu nho, dầu ô liu, nhập lúa mì và súc vật). Ngoài ra còn trồng trọt cây lưu niên như nho, ô liu, cam,...
Các tầng
lớp xã hội
+ 3 tầng lớp chính
- Nông dân công xã, đông đảo nhất và là tầng lớp lao động, sản xuất chính trong xã hội.
- Quý tộc là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế, bao gồm vua, quan lại và tăng lữ.
- Nô lệ là những người hầu hạ, phục dịch cho quý tộc; thân phận không khác gì con vật.
+ 2 giai cấp chính
- Giai cấp chủ nô: gồm các chủ xưởng thủ công, thuyền buôn, trang trại..., rất giàu và có thế lực về chính trị, sở hữu nhiều nô lệ.
- Giai cấp nô lệ: với số lượng rất đông, là lực lượng lao động chính trong xã hội, bị chủ nô bóc lột và đối xử rất tàn bạo.
Tổ chức
xã hội
+ Tổ chức bộ máy nhà nước do vua đứng đầu (vua có quyền đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là đại diện của thần thánh ở dưới trần gian).
+ Bộ máy hành chính từ TW đến địa phương: giúp việc cho vua, lo thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội (vẽ sơ đồ).
+ Tổ chức bộ máy nhà nước do giai cấp chủ nô bầu ra, làm việc theo thời hạn. Giai cấp thống trị là chủ nô, nắm giữ mọi quyền hành (tuy có dân chủ hơn so với xã hội cổ đại phương Đông).
+ Bộ máy hành chính phân ra theo các thành bang, có sự phân quyền hơn so với xã hội cổ đại phương Đông.
Những thành tựu văn hóa chính
+ Biết làm lịch và dùng lịch âm (1 năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày); biết làm đồng hồ đo thời gian bằng bóng nắng mặt trời.
+ Sáng tạo chữ viết, gọi là chữ tượng hình (vẽ mô phỏng vật thật để nói lên suy nghĩ của con người); viết trên giấy Pa-pi-rút, trên mai rùa, thẻ tre và các tấm đất sét...
+ Toán học: phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính được số Pi bằng 3,16.
+ Kiến trúc: xây dựng các công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà...
+ Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính xác hơn: 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng.
+ Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c...gồm 26 chữ, gọi là hệ chữ cái La-tinh, đang được dùng phổ biến hiện nay.
+ Khoa học phát triển cao, đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này. Một số nhà khoa học nổi tiếng như: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít (Toán học); Ác-si-mét (Vật lí); Pla-tôn, A-ri-xtốt (Triết học); Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học); Stơ-ra-bôn (Địa lí)...
+ Kiến trúc và điêu khắc với nhiều công trình nổi tiếng như: đền Pác-tê-nông ở A-ten; đấu trường Cô-li-đê ở Rô-ma, tượng Lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ ở Mi-lô...


2. Một số thuật ngữ, khái niệm lịch sử.

a. Thế nào là “tư liệu lịch sử”, “tư liệu truyền miệng”, “tư liệu hiện vật” và “tư liệu chữ viết”?

Tư liệu lịch sử là tất cả những dấu tích của con người trong quá khứ được lưu giữ, truyền lại dưới nhiều dạng khác nhau giúp chúng ta hiểu biết và dựng lại được lịch sử.

Tư liệu truyền miệng là những câu chuyện, những lời mô tả được truyền từ đời này sang đời khác ở rất nhiều dạng khác nhau.

Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật của người xưa còn lưu giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất.

Tư liệu chữ viết là những bản ghi, sách vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết.

b. Xã hội nguyên thủy là gì?

Lịch sử xã hội loài người bắt đầu từ xã hội nguyên thủy. Thời kỳ này chiếm phần lớn thời gian của lịch sử nhân loại, nó bắt buộc tất cả các dân tộc phải đi qua vì đó là thời thơ ấu của họ.

Xã hội nguyên thủy là chế độ xã hội đầu tiên của lịch sử loài người. Trong xã hội đó, do việc kiếm sống chủ yếu là săn bắt, hái lượm, phụ thuộc vào thiên nhiên; mọi sản phẩm của cộng đồng được chia đều cho mọi người, không có sự phân biệt kẻ giàu, người nghèo và không có phân biệt giai cấp, áp bức bóc lột. Tổ chức xã hội còn hết sức sơ khai theo chế độ thị tộc, bộ lạc.

c. Em hiểu như thế nào về các khái niệm: “chế độ thị tộc”, “thị tộc mẫu hệ” , “thị tộc phụ hệ”và “bộ lạc”?

Trải qua hàng triệu năm phát triển, bầy người nguyên thủy tiến lên một cộng đồng mới cao hơn: Công xã thị tộc hay còn gọi là Chế độ thị tộc.

Chế độ thị tộc
: là tổ chức của những người có cùng quan hệ lâu dài, cùng huyết thống đã họp thành một nhóm riêng cùng sống trong một hang động hay mái đá, hoặc trong một vùng nhất định nào đó.

Thị tộc mẫu hệ
hay còn gọi là Thị tộc mẫu quyền: là chế độ của những người cùng huyết thống, hôn nhân đã tuân theo chế độ ngoại tộc hôn, qui định nam nữ trong thị tộc là ruột thịt, nên không được kết hôn với nhau. Nhưng là vì hôn nhân tập thể (quần hôn) làm cho con cái chỉ biết mặt mẹ nên theo họ mẹ. Tất cả tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ.

Trong thị tộc mẫu hệ, kinh tế hái lượm vẫn là chủ yếu. Người nguyên thủy thời kỳ này cho rằng vạn vật đều có linh hồn.

Chế độ mẫu hệ là thời kỳ hưng thịnh nhất của xã hội nguyên thủy. Nó kéo dài khoảng 18.000 năm trong lịch sử, đến nay chế độ mẫu hệ vẫn còn nhiều tàn dư ở một số dân tộc trên thế giới.

Thị tộc phụ hệ hay còn gọi là Thị tộc phụ quyền: Ham muốn của người nguyên thủy cũng như con người về sau là làm thế nào để nâng cao năng suất lao động. Khoảng 4.000 năm trước công nguyên con người đã tìm ra đồng. Người nguyên thủy đã phát minh ra cung tên mà tầm quan trọng của nó được F. Ăng-ghen đánh giá như phát minh ra súng của thời cận đại. Các ngành nghề thủ công, chăn nuôi … cũng phát triển một cách mạnh mẽ. Một cuộc phân công lao động và sự chuyển biến vị trí giữa đàn ông và đàn bà bắt đầu. Thị tộc mẫu quyền nhường chỗ cho thị tộc phụ quyền (trong đó, quyền lực của người cha - đàn ông trong bộ lạc được đề cao).

Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống của con người ngày càng ổn định. Ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ), các làng bản vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng, chạ hay làng bản, có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc.

d. Xã hội “chiếm hữu nô lệ” là gì?


Là xã hội có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ.



LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ X



Chủ đề 1. BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA



1. Những dấu tích của Người tối cổ và Người tinh khôn được tìm thấy ở Việt Nam đã nói lên điều gì?

Dấu tích
là cái còn lại của thời xa xưa, của quá khứ tương đối xa được con người hiện tại phát hiện, khai quật để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu về lịch sử xã hội loài người.

Các nhà khảo cổ qua nhiều đợt thăm dò, khảo sát và khai quật đã tìm thấy các dấu tích của Người tối cổNgười tinh khôn trên khắp đất nước Việt Nam. Điều đó đã khẳng định Việt Nam cũng là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại có con người xuất hiện từ rất sớm và rất phát triển.

Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn); Núi Đọ (Thanh Hóa); Xuân Lộc (Đồng Nai) đã tìm thấy những chiếc răng của Người tối cổ, những mảnh đá được ghè đẽo ở nhiều cỗ, có hình thù rõ ràng, dùng để chặt, đập; có niên đại cách đây 40 - 30 vạn năm.

Qua nghiên cứu, các nhà khoa học đã khẳng định: Người tối cổ vẫn còn những dấu tích của loài vượn (trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm nhô ra phía trước, trên người còn một lớp lông bao phủ...); đã hoàn toàn đi bằng hai chân, hai chi trước đã biết cầm nắm, hộp sọ đã phát triển, thể tích sọ não lớn, biết sử dụng và chế tạo công cụ.

Dấu tích Người tinh khôn giai đoạn đầu được tìm thấy ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ). Đó là những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng; có niên đại khoảng 3 - 2 vạn năm cách ngày nay. Sang giai đoạn phát triển, đó là những công cụ được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai, một số công cụ bằng xương, bằng sừng, đồ gốm, được tìm thấy ở Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh)..., có niên đại từ 12.000 đến 4.000 năm cách ngày nay.

Qua các dấu tích đã khẳng định Người tinh khôn đã có sự phát triển, tiến bộ hơn hẳn Người tối cổ về đặc điểm cấu tạo cơ thể và trình độ chế tạo công cụ sản xuất, đồ dùng sinh hoạt. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể giống như con người ngày nay, xương cổ nhỏ hơn Người tối cổ, bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt, hộp sọ và thể tích não phát triển (1.450 cm3), trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt.

Cũng thông qua các dấu tích, ta còn nhận biết được sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ.

Về đời sống vật chất:

Người tinh khôn thường xuyên cải tiến và đạt được những bước tiến bộ về chế tác công cụ sản xuất cũng như đồ dùng sinh hoạt. Từ thời Sơn Vi, con người đã biết ghè đẽo các hòn cuội thành rìu; đến thời Hòa Bình - Bắc Sơn họ đã biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành các loại công cụ như rìu, bôn, chày. Họ còn biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm đồ gốm; biết trồng trọt (rau, đậu, bí, bầu...) và chăn nuôi. Nhờ nghề nông và chăn nuôi phát triển, họ đã chủ động được lương thực, thực phẩm, dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên. Hơn nữa, cùng với công cụ sản xuất tiến bộ kéo theo năng suất lao động tăng, đời sống ngày càng ổn định và nâng cao.

Về tổ chức xã hội:

Người tinh khôn đã biết sống thành từng nhóm trong các hang động, ở những vùng thuận tiện, thường định cư lâu dài ở một số nơi (Hòa Bình - Bắc Sơn). Cũng do sự tiến bộ của công cụ sản xuất, kinh tế phát triển nên đời sống không ngừng được nâng cao, dân số ngày càng tăng, dần dần đã hình thành các mối quan hệ xã hội và đời sống tinh thần.

Đời sống tinh thần:

Họ đã biết chế tác và sử dụng những đồ trang sức; biết vẽ những hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình. Rồi đã hình thành một số phong tục tập quán và tín ngưỡng: thể hiện trong mộ táng có chôn theo lưỡi cuốc đá. Như vậy là trong thời kì nguyên thủy, con người đã bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần thể hiện ở việc làm đẹp bản thân và bày tỏ tình cảm với người chết. Đó là một bước tiến đáng kể trong sự phát triển tinh thần của loài người.



Chủ đề 2. THỜI KÌ VĂN LANG - ÂU LẠC



I. Thời kì Văn Lang - Âu Lạc đã có những chuyển biến như thế nào trong đời sống kinh tế, xã hội? 1. Trình độ sản xuất, chế tác công cụ của người Việt cổ đã có sự phát triển, tiến bộ như thế nào?


Người nguyên thủy trên đất nước ta lúc đầu sinh sống ở các hang động, sau đó tiếp tục mở rộng vùng cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng đất bãi ven sông.

Qua các di chỉ Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kon Tum), có niên đại cách đây 4.000 - 3.500 năm, các nhà khảo cổ đã phát hiện hàng loạt công cụ: rìu đá, bôn đá được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng; những đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát, đĩa...Những mảnh gốm thường in hoa văn hình chữ S nối nhau, đối xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau...Điều đó chứng tỏ người Việt cổ đã đạt được trình độ cao về mặt chế tác công cụ sản xuất và đồ trang sức, đồ dùng sinh hoạt...

Đặc biệt, người Việt cổ ở Phùng Nguyên (Phú Thọ) và Hoa Lộc (Thanh Hóa) còn phát minh ra thuật luyện kim (kim loại được dùng đầu tiên là đồng).

Kỹ thuật luyện kim phát triển mạnh, cư dân Lạc Việt đã biết làm ra những công cụ sản xuất bằng kim loại như rìu đồng và quan trọng nhất là lưỡi cày đồng và lưỡi hái bằng đồng ảnh hưởng mạnh đến sinh hoạt nông nghiệp. Lưỡi cày thời ấy có hình cánh bướm hoặc hình tam giác. Và xuất sắc đặc biệt là dân Lạc Việt đã đúc nên những chiếc đồng phức tạp đòi hỏi một trình độ kỹ thuật văn hóa cao.

Những dụng cụ sinh hoạt như mâm đồng, đục, kim khâu, dao, lưỡi câu, chuông và đồ trang sức cũng được sản xuất với số lượng đáng kể. Ngoài ra, đã có nghề luyện sắt và nghề gốm.

Thuật luyện kim ra đời đánh dấu bước tiến bộ vượt bậc trong chế tác công cụ sản xuất, đồ trang sức, dụng cụ sinh hoạt và cả vũ khí của người Việt cổ, làm cho sản xuất và đời sống sinh hoạt xã hội có bước phát triển cao hơn hẳn.

2. Sự ra đời nghề nông trồng lúa nước của người Việt cổ có ý nghĩa, tầm quan trọng như thế nào?

Người nguyên thủy trên đất nước ta lúc đầu sinh sống ở các hang động, sau đó tiếp tục mở rộng vùng cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng đất bãi ven sông.

Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển và vùng thung lũng ven suối, người Việt cổ đã phát hiện ra cây lúa và nghề trồng lúa nước ra đời. Thoạt tiên đó là những giống lúa hoang. Về sau được thuần dưỡng để trở thành hạt gạo dẻo thơm. Qua các di chỉ Phùng Nguyên - Hoa Lộc, các nhà khoa học phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ; tìm thấy gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn… Chứng tỏ cây lúa nước đã dần dần trở thành cây lương thực chính của con người.

Sự ra đời nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình tiến hóa của con người : từ đây, con người có thể định cư lâu dài ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn ; cuộc sống trở nên ổn định hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần.

3. Trình bày những biểu hiện về sự chuyển biến xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc ?

Từ khi thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời, con người phải chuyên tâm làm một công việc nhất định. Sự phân công lao động đã được hình thành cụ thể :

Phụ nữ làm việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải vì người Việt cổ không chỉ độc canh cây lúa mà còn trồng các loại rau củ, cây trái như khoai, đậu, trồng dâu, nuôi tằm. Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn, đánh cá ; một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức…, về sau, được gọi chung là nghề thủ công.

Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn định ; ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ), các làng bản ở vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng, chạ hay làng bản có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc. Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ.

II. Nước Văn Lang đã ra đời và phát triển như thế nào?

1. Trình bày những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang, nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam?


Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã hình thành những bộ lạc lớn. Sản xuất phát triển, mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.

Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn thường xuyên phải đối mặt với hạn hán, lũ lụt. Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng để giải quyết vấn đề thủy lợi bảo vệ sản xuất, mùa màng và đời sống.

Ngoài mâu thuẫn, xung đột giữa kẻ giàu và người nghèo như đã nói ở trên thì các làng bản khi giao lưu với nhau cũng có xung đột. Đó là xung đột giữa người Lạc Việt với các bộ tộc người khác và cả giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Để có cuộc sống yên ổn, cần phải có một thế lực đủ sức giải quyết, chấm dứt các xung đột đó.

Như vậy là để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển sản xuất, làm thủy lợi và giải quyết các vấn đề xung đột chính là những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang - nhà nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

2. Trình bày những hiểu biết của em về nước Văn Lang ?

Thời gian và địa bàn thành lập :

Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng là vùng có nghề đúc đồng phát triển sớm, dân cư đông đúc. Bộ lạc Văn Lang là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời đó.

Vào khoảng thế kỉ VII TCN ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang đã dùng tài trí khuất phục được các bộ lạc khác và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (thuộc Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang.

Tổ chức nhà nước Văn Lang :

Sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước Văn lang





Chính quyền TW gồm (vua, lạc hầu, lạc tướng) ; ở địa phương (chiềng, chạ) ; đơn vị hành chính : nước - bộ (chia nước làm 15 bộ, dưới bộ là chiềng, chạ) ; Vua nắm mọi quyền hành trong nước, đời đời cha truyền con nối và đều gọi là Hùng Vương.

Nhà nước Văn Lang tuy chưa có luật pháp, quân đội, nhưng đã là một tổ chức chính quyền cai quản cả nước.

Đời sống vật chất :

Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra, cư dân còn trồng khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam…

1695622359166.png


THẦY CÔ TẢI NHÉ!
 

DOWNLOAD FILE

  • YOPO.VN---toan bo kien thuc lich su 9 de thi hoc sinh gioi.zip
    223.7 KB · Lượt xem: 0
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    báo cáo chuyên đề lịch sử thcs câu hỏi lịch sử tiểu học chương trình giảm tải lịch sử 7 chương trình giảm tải lịch sử 8 chương trình giảm tải môn lịch sử thcs chương trình lịch sử thcs chương trình lịch sử thcs mới chương trình lịch sử tiểu học chuyên đề lịch sử chuyên đề lịch sử 10 chuyên đề lịch sử 7 chuyên đề lịch sử 8 chuyên đề lịch sử 9 chuyên đề lịch sử cấp thcs chuyên đề lịch sử thcs chuyên đề lịch sử tiểu học chuyên đề môn lịch sử 6 chuyên đề môn lịch sử thcs chuyên đề sử dạy học môn lịch sử ở tiểu học dạy lịch sử cho học sinh tiểu học dạy lịch sử tiểu học giảm tải lịch sử 11 giảm tải lịch sử 9 giảm tải lịch sử thcs giảm tải môn lịch sử thcs giảm tải môn lịch sử thpt giáo án lịch sử tiểu học giáo án lịch sử địa lý tiểu học giáo án môn lịch sử tiểu học hướng dẫn giảm tải môn lịch sử thcs kiến thức lịch sử tiểu học lịch học trường chu văn an lịch sử 4.0 lịch sử 9 bài 21 tech12h lịch sử 9 bài 22 tech12h lịch sử 9 tech 12 lịch sử 9 tech12h lịch sử 9 việt nam lịch sử 9 violet lịch sử 9 vnen lịch sử balo lịch sử bế văn đàn lịch sử cấp 1 lịch sử cấp 2 lịch sử chu văn an lịch sử của trường thcs phú cường lịch sử eu lịch sử giáo dục lịch sử hoàng hoa thám lịch sử iso lịch sử ita lịch sử lớp 9 vnen lịch sử lớp năm lịch sử lý tự trọng lịch sử nâng cao lịch sử neu lịch sử ros lịch sử tech 12 lịch sử thcs lịch sử tiểu học lịch sử trường chu văn an lịch sử trường lê hồng phong lịch sử trường thcs bế văn đàn lịch sử trường thcs cát linh lịch sử trường thcs chánh hưng lịch sử trường thcs chu văn an lịch sử trường thcs chu văn an hải phòng lịch sử trường thcs giảng võ lịch sử trường thcs hà huy tập lịch sử trường thcs hoa lư lịch sử trường thcs hoàng hoa thám lịch sử trường thcs hồng bàng ( hải phòng) lịch sự trường thcs hồng bàng quận 5 lịch sử trường thcs huy văn lịch sử trường thcs lê quý đôn quận 11 lịch sử trường thcs lĩnh nam lịch sử trường thcs lý tự trọng gò vấp lịch sử trường thcs ngô quyền lịch sử trường thcs ngô quyền hải phòng lịch sử trường thcs ngô sĩ liên lịch sử trường thcs ngô sĩ liên hà nội lịch sử trường thcs nguyễn du lịch sử trường thcs nguyễn thiện thuật lịch sử trường thcs nguyễn trãi lịch sử trường thcs nguyễn tri phương huế lịch sử trường thcs nguyễn đức ứng lịch sử trường thcs nha trang lịch sử trường thcs phú cường lịch sử trường thcs phú lương lịch sử trường thcs phước bình lịch sử trường thcs sông trí lịch sử trường thcs tả thanh oai lịch sử trường thcs tây mỗ lịch sử trường thcs thanh quan lịch sử trường thcs tô hiệu hải phòng lịch sử trường thcs trần phú lịch sử trường thcs trần phú hải phòng lịch sử trường thcs trần văn ơn lịch sử trường thcs trưng vương hà nội lịch sử trường thcs văn lương lịch sử trường tiểu học dịch vọng b lịch sử trường tiểu học kim liên lịch sử trường tiểu học lê lợi (hà đông) lịch sử trường tiểu học lê ngọc hân lịch sử trường tiểu học nguyễn thị minh khai lịch sử trường tiểu học tả thanh oai lịch sử trường tiểu học trần nhật duật lịch sử trường tiểu học văn chương lịch sử trường tiểu học đinh tiên hoàng lịch sử và địa lý 4 lịch sử và địa lý tiểu học lịch sử về bế văn đàn lịch sử vic lịch sử wc lịch sủ đấu liên đội trường thcs nguyễn đức ứng module 2 lịch sử - địa lý tiểu học module 3 lịch sử địa lý tiểu học module 4 lịch sử địa lý tiểu học môn lịch sử và địa lí tiểu học - gvpt mục tiêu môn lịch sử ở tiểu học năng lực đặc thù môn lịch sử tiểu học nhận xét môn lịch sử thcs nội dung giảm tải môn lịch sử thcs sách giáo khoa lịch sử tiểu học sách lịch sử cho học sinh tiểu học sách lịch sử tiểu học sách tham khảo lịch sử thcs sáng kiến kinh nghiệm lịch sử thcs sáng kiến kinh nghiệm lịch sử thcs violet sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử bậc thcs violet sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử thcs sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử thpt sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử thpt- violet sáng kiến kinh nghiệm môn sử thcs sáng kiến kinh nghiệm môn sử thpt skkn lịch sử thcs skkn môn lịch sử cấp thcs skkn môn lịch sử thcs sổ tay kiến thức lịch sử thcs pdf tài liệu tập huấn môn lịch sử tiểu học tech12h lịch sử 9 vnen thcs nguyễn đức ứng tiểu luận lịch sử các học thuyết kinh tế tiểu luận lịch sử học thuyết chính trị pháp lý tiểu luận lịch sử học thuyết kinh tế tiểu luận lịch sử tâm lý học tiểu luận lịch sử triết học mác lênin tiểu luận lịch sử triết học phương tây tiểu luận lịch sử triết học phương đông tiểu luận lịch sử tư tưởng triết học việt nam trắc nghiệm lịch sử 9 tech12h trắc nghiệm lịch sử tiểu học trường chu văn an hải phòng trường nguyễn đức ứng trường thcs bế văn đàn ở đâu trường thcs chánh hưng trường thcs hồng bàng hải phòng trường thcs hồng bàng quận 5 trường thcs nguyễn đức ứng trường thcs trưng vương hà nội trường trung học chánh hưng trường trung học cơ sở bế văn đàn trường trung học cơ sở bế văn đàn ở đâu trường trung học cơ sở chánh hưng trường trung học cơ sở chu văn an trường trung học cơ sở chu văn an hải phòng trường trung học cơ sở hà huy tập trường trung học cơ sở hoa lư trường trung học cơ sở hồng bàng trường trung học cơ sở nguyễn đức ứng trường trung học cơ sở phú cường trường trung học cơ sở phước bình đề tài sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử thcs
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    Liên hệ ZALO để được tư vấn, hỗ trợ: ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    36,503
    Bài viết
    37,972
    Thành viên
    141,887
    Thành viên mới nhất
    kimlyyyy
    Top