- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,135
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU, Giáo án ôn tập các biện pháp tu từ lớp 6 được soạn dưới dạng file word gồm 29 trang. Các bạn xem và tải giáo an ôn tập các biện pháp tu từ lớp 6 về ở dưới.
1. Biện pháp tu từ là gì?
Biện pháp tu từ là phép tu từ thường được dùng để làm cho câu văn hay từ ngữ trở nên bóng bẩy dùng hình ảnh để người đọc, người nghe, dễ hiểu không nhàm chán.
Biện pháp tu từ là các cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định (về từ, câu hay cả đoạn văn bản) theo từng ngữ cảnh nhằm mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo những ấn tượng cho người đọc hình dung rõ nét hơn về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc một cách chân thực.
2. Tổng hợp các biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ So sánh
Khái niệm: Nói đến các biện pháp tu từ nghệ thuật phổ biến nhất chúng ta có thể nhắc ngay đến biện pháp tu từ so sánh. Khái niệm của biện pháp so sánh: “So sánh chính là một biện pháp tu từ được sử dụng để đối chiếu các sự việc, sự vật này với các sự việc, sự vật khác mà chúng giống nhau ở một điểm nào đó.”
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: Sử dụng so sánh để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.
Phân loại: Biện pháp tu từ so sánh có thể phân loại theo 2 cách sau đây:
- Theo mức độ có các kiểu so sánh sau: So sánh ngang bằng, so sánh không ngang bằng (hay còn gọi là hơn, kém…)
Ví dụ biện pháp tu từ so sánh:
Câu thơ “Người là cha, là bác, là anh/Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng biện pháp so sánh ngang bằng.
Câu thơ “Con đi trăm núi ngàn khe/Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm” – ở đây nhà thơ Tố Hữu sử dụng biện pháp so sánh không ngang bằng.
- Theo đối tượng có các kiểu so sánh sau: So sánh khác loại và so sánh cùng loại, so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.
Ví dụ như
Mẹ già như chuối chín cây vậy => so sánh khác loại
Mặt trời đỏ au như hòn than lửa =>so sánh cùng loại
Công cha như núi Thái Sơn vậy => so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.
Khái niệm: “Nhân hoá là biện pháp tu từ gọi hoặc miêu tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ thường được dùng để gọi hoặc tả con người”.
Tác dụng: Biểu thị những suy nghĩ, tình cảm như của con người, khiến sự vật hoặc con vật trở nên gần gũi, có hồn.
Phân loại:
– Dùng từ chỉ con người để gọi tên sự vật, sự việc.
Ví dụ: Chị ong nâu nâu, ông mặt trời, anh gà trống, chàng gió…
– Dùng từ chỉ hành động, tính chất của con người để nói về sự vật/con vật.
Ví dụ: Những sợi cỏ đang tựa lưng vào nhau, hớn hở chào đón nắng, anh gió thì thầm to nhỏ câu chuyện hôm qua chắc bạn mây hờn dỗi mặt trời nên giờ vẫn chẳng thấy tăm hơi.
Khái niệm: Ẩn dụ là các biện pháp tu từ vựng gọi tên sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi giữa chúng có nét tương đồng với nhau.
Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho chủ thể nhắc đến trong câu.
Phân loại:
– Ẩn dụ hình thức nghĩa là người nói hoặc người viết cố tình giấu đi một phần ý nghĩa trong câu.
Ví dụ: “Đầu đường lửa lựu lập lòe đơm bông” (trích Truyện Kiều)
Lửa lựu là ẩn dụ hình ảnh bông hoa lựu đỏ như màu lửa.
– Ẩn dụ cách thức nghĩa là người nói thể hiện vấn đề bằng nhiều cách, qua đó diễn đạt được hàm ý nào đó.
Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
Quả sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng ẩn dụ cách thức chỉ “thành quả” lao động.
Kẻ trồng cây là biện pháp ẩn dụ chỉ người đã tạo ra thành “quả” đó.
– Ẩn dụ phẩm chất nghĩa là thay thế phẩm chất của sự vật, hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật hay hiện tượng khác trên cơ sở có sự tương đồng.
Ví dụ: “Người cha mái tóc bạc/nhóm lửa cho anh nằm”
Người cha là ẩn dụ nói về Bác Hồ, ngụ ý về sự ân cần của Bác như một người thân và bày tỏ lòng kính trọng với Bác như cha mẹ sinh thành.
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nghĩa là từ diễn đạt tính chất, đặc điểm của sự vật được cảm nhận bằng giác quan này nhưng lại được dùng để miêu tả cảm nhận trên giác quan khác.
Ví dụ: Giọng nói của cô ấy thật là ngọt ngào.
Giọng nói được nhận biết qua thính giác (bằng tai) nhưng lại dùng từ miêu tả cảm nhận của vị giác (vị ngọt ngào) để diễn đạt.
Hoán dụ: là các biện pháp tu từ từ vựng mà dùng cách gọi tên các hiện tượng, sự vật hoặc khái niệm này bằng tên của một hiện tượng, sự vật, khái niệm nào đó khác. Mà giữa hai đối tượng đó có mối liên quan với nhau.
Tác dụng của biện pháp hoán dụ: nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm trong sự diễn đạt của câu văn, lời nói.
Phân loại biện pháp tu từ hoán dụ:
1. Biện pháp tu từ là gì?
Biện pháp tu từ là phép tu từ thường được dùng để làm cho câu văn hay từ ngữ trở nên bóng bẩy dùng hình ảnh để người đọc, người nghe, dễ hiểu không nhàm chán.
Biện pháp tu từ là các cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định (về từ, câu hay cả đoạn văn bản) theo từng ngữ cảnh nhằm mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo những ấn tượng cho người đọc hình dung rõ nét hơn về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc một cách chân thực.
2. Tổng hợp các biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ So sánh
Khái niệm: Nói đến các biện pháp tu từ nghệ thuật phổ biến nhất chúng ta có thể nhắc ngay đến biện pháp tu từ so sánh. Khái niệm của biện pháp so sánh: “So sánh chính là một biện pháp tu từ được sử dụng để đối chiếu các sự việc, sự vật này với các sự việc, sự vật khác mà chúng giống nhau ở một điểm nào đó.”
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: Sử dụng so sánh để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.
Phân loại: Biện pháp tu từ so sánh có thể phân loại theo 2 cách sau đây:
- Theo mức độ có các kiểu so sánh sau: So sánh ngang bằng, so sánh không ngang bằng (hay còn gọi là hơn, kém…)
Ví dụ biện pháp tu từ so sánh:
Câu thơ “Người là cha, là bác, là anh/Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng biện pháp so sánh ngang bằng.
Câu thơ “Con đi trăm núi ngàn khe/Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm” – ở đây nhà thơ Tố Hữu sử dụng biện pháp so sánh không ngang bằng.
- Theo đối tượng có các kiểu so sánh sau: So sánh khác loại và so sánh cùng loại, so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.
Ví dụ như
Mẹ già như chuối chín cây vậy => so sánh khác loại
Mặt trời đỏ au như hòn than lửa =>so sánh cùng loại
Công cha như núi Thái Sơn vậy => so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.
Nhân hóa
Khái niệm: “Nhân hoá là biện pháp tu từ gọi hoặc miêu tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ thường được dùng để gọi hoặc tả con người”.
Tác dụng: Biểu thị những suy nghĩ, tình cảm như của con người, khiến sự vật hoặc con vật trở nên gần gũi, có hồn.
Phân loại:
– Dùng từ chỉ con người để gọi tên sự vật, sự việc.
Ví dụ: Chị ong nâu nâu, ông mặt trời, anh gà trống, chàng gió…
– Dùng từ chỉ hành động, tính chất của con người để nói về sự vật/con vật.
Ví dụ: Những sợi cỏ đang tựa lưng vào nhau, hớn hở chào đón nắng, anh gió thì thầm to nhỏ câu chuyện hôm qua chắc bạn mây hờn dỗi mặt trời nên giờ vẫn chẳng thấy tăm hơi.
Ẩn dụ
Khái niệm: Ẩn dụ là các biện pháp tu từ vựng gọi tên sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi giữa chúng có nét tương đồng với nhau.
Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho chủ thể nhắc đến trong câu.
Phân loại:
– Ẩn dụ hình thức nghĩa là người nói hoặc người viết cố tình giấu đi một phần ý nghĩa trong câu.
Ví dụ: “Đầu đường lửa lựu lập lòe đơm bông” (trích Truyện Kiều)
Lửa lựu là ẩn dụ hình ảnh bông hoa lựu đỏ như màu lửa.
– Ẩn dụ cách thức nghĩa là người nói thể hiện vấn đề bằng nhiều cách, qua đó diễn đạt được hàm ý nào đó.
Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
Quả sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng ẩn dụ cách thức chỉ “thành quả” lao động.
Kẻ trồng cây là biện pháp ẩn dụ chỉ người đã tạo ra thành “quả” đó.
– Ẩn dụ phẩm chất nghĩa là thay thế phẩm chất của sự vật, hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật hay hiện tượng khác trên cơ sở có sự tương đồng.
Ví dụ: “Người cha mái tóc bạc/nhóm lửa cho anh nằm”
Người cha là ẩn dụ nói về Bác Hồ, ngụ ý về sự ân cần của Bác như một người thân và bày tỏ lòng kính trọng với Bác như cha mẹ sinh thành.
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nghĩa là từ diễn đạt tính chất, đặc điểm của sự vật được cảm nhận bằng giác quan này nhưng lại được dùng để miêu tả cảm nhận trên giác quan khác.
Ví dụ: Giọng nói của cô ấy thật là ngọt ngào.
Giọng nói được nhận biết qua thính giác (bằng tai) nhưng lại dùng từ miêu tả cảm nhận của vị giác (vị ngọt ngào) để diễn đạt.
Hoán dụ: là các biện pháp tu từ từ vựng mà dùng cách gọi tên các hiện tượng, sự vật hoặc khái niệm này bằng tên của một hiện tượng, sự vật, khái niệm nào đó khác. Mà giữa hai đối tượng đó có mối liên quan với nhau.
Tác dụng của biện pháp hoán dụ: nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm trong sự diễn đạt của câu văn, lời nói.
Phân loại biện pháp tu từ hoán dụ: