- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,135
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Giáo án ôn tập hè ngữ văn 8 lên 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI được soạn dưới dạng file word gồm 74 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh có thể đạt được:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm các biện pháp tu từ đã học
- Lấy được ví dụ về các biện pháp tu từ đã học
- Làm các bài tập cụ thể
2. Kỹ năng:
- Làm thành thạo các bài tập liên quan đến các biện pháp tư từ đã học
3. Thái độ:
- Hứng thú trong giờ học, tập trung lắng nghe
- Có ý thức áp dụng kiến thức đã học vào làm các bài tập
4. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề, tư duy logic, sử dụng ngôn ngữ...
B. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo.
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Tổ chức hoạt động dạy học:
- Ổn định lớp
- Tổ chức dạy học bài mới:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Ngày soạn:
Ngày dạy:
TIẾT 1. ÔN TẬP CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ ĐÃ HỌC
A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh có thể đạt được:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm các biện pháp tu từ đã học
- Lấy được ví dụ về các biện pháp tu từ đã học
- Làm các bài tập cụ thể
2. Kỹ năng:
- Làm thành thạo các bài tập liên quan đến các biện pháp tư từ đã học
3. Thái độ:
- Hứng thú trong giờ học, tập trung lắng nghe
- Có ý thức áp dụng kiến thức đã học vào làm các bài tập
4. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề, tư duy logic, sử dụng ngôn ngữ...
B. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo.
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Tổ chức hoạt động dạy học:
- Ổn định lớp
- Tổ chức dạy học bài mới:
Hoạt động của Gv và Hs | Nội dung cần đạt |
? Nêu các phép tu từ từ vựng đã học? - HS làm theo yêu cầu của GV. ? Thế nào là so sánh? Lấy VD minh họa? ?Nêu cấu tạo của phép so sánh? Có mấy kiểu so sánh? Cho ví dụ minh họa? Nêu tác dụng của phép so sánh? Cho ví dụ, phân tích? ?Thế nào là nhân hoá ? Cho vd minh họa? Có mấy kiểu nhân hóa? VD? Nêu các tác dụng của phép nhân hóa? Lấy vd, phân tích? ?Thế nào là ẩn dụ?VD? Lưu ý: Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu. Có mấy kiểu ẩn dụ thường gặp? VD? Nêu tác dụng của phép ẩn dụ? Lấy ví dụ, phân tích? ? Nêu khái niệm, thế nào là hoán dụ? Lấy ví dụ minh họa? Có mấy kiểu hoán dụ thường gặp? ? Thế nào là điệp ngữ? Cho ví dụ? Có mấy dạng điệp ngữ? * Lưu ý: Điệp ngữ khác với cách nói, cách viết lặp do nghèo nàn về vốn từ, do không nắm chắc cú pháp nên nói và viết lặp, đó là một trong những lỗi cơ bản về câu. Thế nào là chơi chữ? Một số kiểu chơi chữ thường gặp? ? Thế nào là nói quá? Cho ví dụ? Phân tích? ? Thế nào là nói giảm nói tránh? Cho ví dụ? Phân tích? ? Thế nào là liệt kê? Cho ví dụ? Phân tích? | Phần 1. Lí thuyết Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm- nói tránh. 1.So sánh - KN: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. -VD: Trong như tiếng hạc bay qua Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. (Nguyễn Du) - Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất (Tô Hoài) 2. Cấu tạo của phép so sánh Một phép so sánh thông thường gồm 3 yếu tố: (1). Vế A : Đối tượng ( là sự vật, hoặc phương diện ...) được so sánh. (2). Từ so sánh. (3). Vế B : Sự vật làm chuẩn để so sánh. + Trong 3 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (3) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tố (3) phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ. VD: Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ. + Yếu tố (2) có thể là các từ : như, giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu,…bấy nhiêu, hơn, kém … Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau: - Như có sắc thái giả định - Là sắc thái khẳng định - Tựa thể hiện mức độ chưa hoàn hảo,… + Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi. VD: Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền. 3. Các kiểu so sánh Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu: a) So sánh ngang bằng Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu. Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu. VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu) b) So sánh hơn kém Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì… VD: - Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng... vào trong câu và ngược lại. VD: Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học. Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học. 4. Tác dụng của so sánh + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. VD: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ. VD: Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần. II. Nhân hoá. 1. Khái niệm: Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. Từ nhân hoá nghĩa là trở thành người. Khi gọi tả sự vật người ta thường gán cho sự vật đặc tính của con người. Cách làm như vậy được gọi là phép nhân hoá. VD: Cây dừa Sải tay Bơi Ngọn mùng tơi Nhảy múa (Trần Đăng Khoa) 2. Các kiểu nhân hoá Nhân hoá được chia thành các kiểu sau đây: + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người VD: Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi : - Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ? (Tô Hoài) + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật. VD : Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường (Trần Đăng Khoa) + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên VD : Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận (Trần Đăng Khoa) + Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người VD : Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất ? Khăn thương nhớ ai Khăn vắt trên vai (Ca dao) Em hỏi cây kơ nia Gió mày thổi về đâu Về phương mặt trời mọc... (Bóng cây kơ nia) 3. Tác dụng của phép nhân hoá Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; làm cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. VD : Bác giun đào đất suốt ngày Hôm qua chết dưới bóng cây sau nhà. (Trần Đăng Khoa) III. Ẩn dụ: 1. Khái niệm: Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên. VD: Câu thơ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương) Mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ. Hoặc Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm) Ca dao có câu: Thuyền về có nhớ bến chăng ? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. Bến được lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị người có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nước thường gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có người có tấm lòng thuỷ chung. Ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thường xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ được chuyển nghĩa lâm thời mà thôi. 2. Các kiểu ẩn dụ Dựa vào bản chất sự vật hiện tượng được đưa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau: + Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B. VD: Người Cha mái tóc bạc (Minh Huệ) Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ. + Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B. VD: Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”. + Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B. VD: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B. VD: Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về. (Tố Hữu) Hay: Đã nghe rét mướt luồn trong gió Đã vắng người sang những chuyến đò (Xuân Diệu) 3. Tác dụng của ẩn dụ Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe. VD : Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi. IV. Hoán dụ 1. Khái niệm: - Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Đầu bạc tiễn đầu xanh (Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài). 2. Các kiểu hoán dụ thường gặp: + Lấy một bộ phận để gọi toàn thể. + Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng. + Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật. + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. V. Điệp ngữ 1. Khái niệm: - Điệp ngữ là nhắc đi nhắc lại một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ... - Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu, giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ. Ví dụ: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm ngát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa 2.Các loại điệp ngữ: + Điệp ngữ cách quãng. + Điệp ngữ nối tiếp. + Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng) Ví dụ: Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều. = ĐN cách quãng Chuyện kể từ những nỗi nhớ sâu xa Thương em, thương em, thương em biết mấy = ĐN nối tiếp ( Phạm Tiến Duật) Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. = ĐN vòng tròn (Chinh phụ ngâm) VI. Chơi chữ. 1.Khái niệm. - Chơi chữ là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị. 2. Một số kiểu chơi chữ thường gặp: * Dùng từ gần nghĩa, đồng nghĩa để chơi chữ... Nửa đêm, giờ tí, canh ba Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi * Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa: Trăng bao nhiêu tuổi trăng già Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non. * Dùng lối nói lái: Mang theo một cái phong bì Trong đựng cái gì, đựng cái đầu tiên. Hay: Con gái là cái bòn... * Dùng từ đồng âm: Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng không còn! Hoặc: Hỡi cô cắt cỏ bên sông Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây (Ca dao) - Từ tên một loại nhãn nổi tiếng ngon, ngọt, mát bổ (nhãn lồng) thế mà chàng trai lém lỉnh nọ đã khéo léo vận dụng để trêu chọc cô bạn gái rằng hãy chạy tế sang đây (lồng sang sông!) anh mới cho ăn nhãn... Ca dao xưa hóm thật! - Các lối chơi chữ: Văn thơ trào phúng, ca dao, chèo cổ (vai hề) thường sử dụng nhiều lối chơi chữ rất độc đáo. VII. Nói quá 1. Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD: Lỗ mũi mười tám ghánh long Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho Đêm nằm thì ngáy o o Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà Hoặc: - Tôi nhớ em rời rụng chân tay, Còn em quên bén cả ngày lẫn đêm. VIII. Nói giảm nói tránh: 1. Khái niệm: - Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, thô tục, thiếu lịch sự. VD: - Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta. -Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa hả chị?IX.Liệt kê 1. Khái niệm: - Là sắp xếp nối tiếp những đơn vị cú pháp cùng loại nhằm miêu tả sự phong phú, đa diện, phức tạp của sự vật. VD: -Liệt kê đơn:Cơm áo gạo tiền bó buộc y. -Liệt kê cặp:Tiền bạc và của cải, công sức và trí tuệ |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!