TUYỂN TẬP 14 ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11 CUỐI HỌC KÌ 2 CÓ ĐÁP ÁN được soạn dưới dạng file word gồm các thư mục, file, links. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nhà thi sĩ ấy là một chàng trai trẻ hiền hậu và say mê, tóc như mây vương trên đài trán ngây thơ, mắt như bao luyến mọi người, và miệng cười mở rộng như một tấm lòng sẵn sàng ân ái. Chàng đi trên đường thơ, hái những bông hoa gặp dưới bước chân, những hương sắc nảy ra bởi ánh sáng của lòng chàng. "Thơ Thơ" là cụm đầu mùa chàng tặng cho nhân gian. Và từ đây, chúng ta đã có Xuân Diệu.
Loài người hãy hiểu con người ấy!
Xuân Diệu là một người của đời, một người ở giữa loài người. Lầu thơ của ông xây dựng trên đất của một tấm lòng trần gian; ông đã không trốn tránh mà lại còn quyến luyến cõi đời, và lời nguyện ước của ông có bao nhiêu sức mạnh:
Ta ôm bó, cánh tay ta làm rắn,
Làm dây da, quấn quýt cả mình xuân,
Không muốn đi, mãi mãi ở vườn trần,
Chân hoá rễ để hút mùa dưới đất.
Là một người sinh ra để sống, Xuân Diệu rất sợ chết, sợ lặng im và bóng tối, hai hình ảnh của hư vô. Mục đích của đời người có phải là hạnh phúc đâu! Mục đích chính là sự sống. Mà còn gì làm sự sống đầy đủ hơn Xuân và Tình?
Cho nên Xuân Diệu say đắm với tình yêu và hăng hái với mùa xuân, thả mình bơi trong ánh nắng, rung động với bướm chim, chất đầy trong bầu tim mây trời thanh sắc. Ông hăm hở đi tìm những nơi sự sống dồi dào tụ lại. Khi ông khao khát vô biên, tuyệt đích, chẳng phải ông muốn lên đến đỉnh cao nhất của sự sống đó sao? Ham yêu, biết yêu, Xuân Diệu muốn tận hưởng tình yêu, vì ông thấy tình yêu mới gồm được bao nhiêu ý nghĩa.
(Trích “Tựa” của Thế Lữ viết cho tập “Thơ thơ” (Xuân Diệu), Giảng văn văn học Việt Nam, Nguyễn Đăng Mạnh, NXB Giáo dục, tr.324)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã nhận định như thế nào về tập “Thơ thơ” của Xuân Diệu?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: “Cho nên Xuân Diệu say đắm với tình yêu và hăng hái với mùa xuân, thả mình bơi trong ánh nắng, rung động với bướm chim, chất đầy trong bầu tim mây trời thanh sắc”.
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN
Câu 1. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về thái độ sống tích cực.
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
(Trích Tràng giang – Huy Cận, Ngữ văn 11,Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.29)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nhà thi sĩ ấy là một chàng trai trẻ hiền hậu và say mê, tóc như mây vương trên đài trán ngây thơ, mắt như bao luyến mọi người, và miệng cười mở rộng như một tấm lòng sẵn sàng ân ái. Chàng đi trên đường thơ, hái những bông hoa gặp dưới bước chân, những hương sắc nảy ra bởi ánh sáng của lòng chàng. "Thơ Thơ" là cụm đầu mùa chàng tặng cho nhân gian. Và từ đây, chúng ta đã có Xuân Diệu.
Loài người hãy hiểu con người ấy!
Xuân Diệu là một người của đời, một người ở giữa loài người. Lầu thơ của ông xây dựng trên đất của một tấm lòng trần gian; ông đã không trốn tránh mà lại còn quyến luyến cõi đời, và lời nguyện ước của ông có bao nhiêu sức mạnh:
Ta ôm bó, cánh tay ta làm rắn,
Làm dây da, quấn quýt cả mình xuân,
Không muốn đi, mãi mãi ở vườn trần,
Chân hoá rễ để hút mùa dưới đất.
Là một người sinh ra để sống, Xuân Diệu rất sợ chết, sợ lặng im và bóng tối, hai hình ảnh của hư vô. Mục đích của đời người có phải là hạnh phúc đâu! Mục đích chính là sự sống. Mà còn gì làm sự sống đầy đủ hơn Xuân và Tình?
Cho nên Xuân Diệu say đắm với tình yêu và hăng hái với mùa xuân, thả mình bơi trong ánh nắng, rung động với bướm chim, chất đầy trong bầu tim mây trời thanh sắc. Ông hăm hở đi tìm những nơi sự sống dồi dào tụ lại. Khi ông khao khát vô biên, tuyệt đích, chẳng phải ông muốn lên đến đỉnh cao nhất của sự sống đó sao? Ham yêu, biết yêu, Xuân Diệu muốn tận hưởng tình yêu, vì ông thấy tình yêu mới gồm được bao nhiêu ý nghĩa.
(Trích “Tựa” của Thế Lữ viết cho tập “Thơ thơ” (Xuân Diệu), Giảng văn văn học Việt Nam, Nguyễn Đăng Mạnh, NXB Giáo dục, tr.324)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã nhận định như thế nào về tập “Thơ thơ” của Xuân Diệu?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: “Cho nên Xuân Diệu say đắm với tình yêu và hăng hái với mùa xuân, thả mình bơi trong ánh nắng, rung động với bướm chim, chất đầy trong bầu tim mây trời thanh sắc”.
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN
Câu 1. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về thái độ sống tích cực.
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
(Trích Tràng giang – Huy Cận, Ngữ văn 11,Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.29)