- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,408
- Điểm
- 113
tác giả
TUYỂN TẬP Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn ngữ văn năm 2021 - 2022 CÁC TỈNH THÀNH CẢ NƯỚC được soạn dưới dạng file word gồm các file trang. Các bạn xem và tải đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn ngữ văn năm 2021 về ở dưới.
I. Phần Đọc hiểu: (3,0 điểm )
Đọc kĩ ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:
Nếu nói về những ngõ xanh im vắng, có lẽ Huế có nhiều nhất những hun hút xanh chan hòa đem lại cho con người cảm giác thư thái ấy. Sống ở Huế thật lâu, tôi mơ hồ những ngõ nhỏ xứ Huế như một sợi dây nối tâm hồn Huế ra với cao rộng cuộc đời. Sợi dây ấy đan bằng lá cây và sương khói, bện vào đó những âm vang bình dị từ những khu vườn và cả ánh sáng khiêm nhường của những thời khắc cảnh sắc không gian Huế…
Ngõ Huế, gần như là một tiếng gọi, thật gần mà lại mơ hồ xa vắng. Ngõ Huế, đó chính là cái cửa ngõ ngay trước ngôi nhà ấm áp khói lam chiều, là những ngõ quê thơm mùi đất, những ngõ vườn xao động hoa lá điệu đàng, những ngõ phố sống động đêm khuya, và cả những ngõ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở…
(Hồ Đăng Thanh Ngọc, Đôi triêng gióng của Mạ, NXB Văn học, 2011, tr. 13, 14)
Câu 1: (0,5 điểm) Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu:
Nếu nói về những ngõ xanh im vắng, có lẽ Huế có nhiều nhất những hun hút xanh chan hòa đem lại cho con người cảm giác thư thái ấy.
Câu 2: (1,0 điểm) Xác định hai phép liên kết về hình thức có trong ngữ liệu trên.
Câu 3: ( 1,0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ từ vựng có trong câu:
Ngõ Huế, đó chính là cái cửa ngõ ngay trước ngôi nhà ấm áp khói lam chiều, là những ngõ quê thơm mùi đất, những ngõ vườn xao động hoa lá điệu đàng, những ngõ phố sống động đêm khuya, và cả những ngỏ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở…
Câu 4: (0,5 điểm) Em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả dành cho Huế? (trả lời 3 - 5 dòng)
II. Phần Tập làm văn: (7,0 điểm)
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá một trang giấy thi) triển khai luận điểm: Tự học chính là con đường đi tới thành công.
Câu 2: (5,0 điểm)
Viết bài văn trình bày cảm nhận về hai đoạn thơ sau:
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?..
(Bằng Việt, Bếp lửa, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr. 145)
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005, Tr. 72)
- Giám khảo cần nắm vững Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của của bộ môn, giám khảo cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, chú ý khuyến khích các bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề gồm 02 trang) | KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021-2022 Khóa ngày 05 tháng 06 năm 2021 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) |
I. Phần Đọc hiểu: (3,0 điểm )
Đọc kĩ ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:
Ngõ Huế
Nếu nói về những ngõ xanh im vắng, có lẽ Huế có nhiều nhất những hun hút xanh chan hòa đem lại cho con người cảm giác thư thái ấy. Sống ở Huế thật lâu, tôi mơ hồ những ngõ nhỏ xứ Huế như một sợi dây nối tâm hồn Huế ra với cao rộng cuộc đời. Sợi dây ấy đan bằng lá cây và sương khói, bện vào đó những âm vang bình dị từ những khu vườn và cả ánh sáng khiêm nhường của những thời khắc cảnh sắc không gian Huế…
Ngõ Huế, gần như là một tiếng gọi, thật gần mà lại mơ hồ xa vắng. Ngõ Huế, đó chính là cái cửa ngõ ngay trước ngôi nhà ấm áp khói lam chiều, là những ngõ quê thơm mùi đất, những ngõ vườn xao động hoa lá điệu đàng, những ngõ phố sống động đêm khuya, và cả những ngõ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở…
(Hồ Đăng Thanh Ngọc, Đôi triêng gióng của Mạ, NXB Văn học, 2011, tr. 13, 14)
Câu 1: (0,5 điểm) Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu:
Nếu nói về những ngõ xanh im vắng, có lẽ Huế có nhiều nhất những hun hút xanh chan hòa đem lại cho con người cảm giác thư thái ấy.
Câu 2: (1,0 điểm) Xác định hai phép liên kết về hình thức có trong ngữ liệu trên.
Câu 3: ( 1,0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ từ vựng có trong câu:
Ngõ Huế, đó chính là cái cửa ngõ ngay trước ngôi nhà ấm áp khói lam chiều, là những ngõ quê thơm mùi đất, những ngõ vườn xao động hoa lá điệu đàng, những ngõ phố sống động đêm khuya, và cả những ngỏ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở…
Câu 4: (0,5 điểm) Em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả dành cho Huế? (trả lời 3 - 5 dòng)
II. Phần Tập làm văn: (7,0 điểm)
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá một trang giấy thi) triển khai luận điểm: Tự học chính là con đường đi tới thành công.
Câu 2: (5,0 điểm)
Viết bài văn trình bày cảm nhận về hai đoạn thơ sau:
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?..
(Bằng Việt, Bếp lửa, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr. 145)
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005, Tr. 72)
-------Hết------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề gồm 02 trang) | KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021-2022 Khóa ngày 05 tháng 06 năm 2021 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) |
HUỚNG DẪN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
(Nội dung có 04 trang)
A. Hướng dẫn chung
(Nội dung có 04 trang)
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của của bộ môn, giám khảo cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, chú ý khuyến khích các bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
B. Đáp án và thang điểm
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I (3,0) | 1 (0,5 đ) | Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu: Nếu nói về những ngõ xanh im vắng, có lẽ Huế có nhiều nhất những hun hút xanh chan hòa đem lại cho con người cảm giác thư thái ấy. - Có lẽ: thành phần tình thái. | 0,5 |
2 (1,0 đ) | Xác định hai phép liên kết về hình thức có trong ngữ liệu trên. - Phép lặp từ ngữ: ngõ, Huế, sợi dây, ngõ Huế, … - Phép thế: sợi dây ấy - sợi dây nối kết tâm hồn Huế ra với cao rộng cuộc đời. - Phép liên tưởng: ngõ xanh - lá cây - khu vườn - ngõ vườn - hoa lá,… * Học sinh chỉ cần xác định rõ hai phép liên kết, mỗi phép liên kết: 0,5 điểm. | 1,0 | |
3 (1,0 đ) | Xác định và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ từ vựng có trong câu: Ngõ Huế, đó chính là cái cửa ngõ ngay trước ngôi nhà ấm áp khói lam chiều, là những ngõ quê thơm mùi đất, những ngõ vườn xao động hoa lá điệu đàng, những ngõ phố sống động đêm khuya, và cả những ngỏ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở… - Biện pháp tu từ từ vựng: + Điệp ngữ: ngõ, lá, những ngõ. + So sánh: nắng vàng như màu thiền xứ sở. + Nhân hóa: những ngõ vườn xao động hoa lá điệu đàng. - Tác dụng: + Giúp cách diễn đạt trở nên giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. + Nhấn mạnh vẻ đẹp gần gũi của ngõ Huế, gắn với thiên nhiên, với cuộc sống con người. * Học sinh chỉ cần xác định hai biện pháp tu từ từ vựng, mỗi biện pháp: 0,25 điểm. | 0,5 0,5 | |
4 (0,5 đ) | Em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả dành cho Huế? (trả lời 3 - 5 dòng) Học sinh có thể có những nhận xét khác nhau về tình cảm của tác giả trong ngữ liệu. Sau đây là một vài gợi ý: - Tác giả có tình yêu tha thiết với vẻ đẹp bình dị, mang nét riêng của quê hương, xứ sở. - Tác giả gắn bó sâu đậm, cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp của ngõ Huế. - … * Học sinh chỉ cần nêu được một trong các ý trên một cách thuyết phục thì cho điểm tối đa. (0,5 điểm) | 0,5 | |
II (7,0) | 1 (2,0 đ) | a. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh viết được một đoạn văn nghị luận (dài không quá một trang giấy thi), văn phong nghị luận xã hội, triển khai luận điểm với những lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; bài sạch, chữ rõ; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ,… b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách, sau đây là một số ý định hướng: - Tự học xuất phát từ nhu cầu muốn học hỏi, tự nguyện tìm tòi, khám phá tri thức của người học nên tri thức học hỏi được sẽ bền vững, chắc chắn, lâu dài và dễ dàng vận dụng vào đời sống. - Người có phương pháp tự học có thể tiết kiệm thời gian, công sức, học hỏi mọi lúc, mọi nơi, từ nhiều nguồn. - Tự học giúp con người hình thành được tính cách chủ động trong công việc, trong đời sống. Đó là một trong những phẩm chất dẫn đến thành công. | 0,5 0,75 0,5 0,25 |
2 (5,0 đ) | Viết bài văn trình bày cảm nhận về hai đoạn thơ sau: Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?.. (Bằng Việt, Bếp lửa, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr. 145) Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc (Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005, Tr. 72) | | |
a. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh viết được bài văn nghị luận có kết cấu 3 phần: Mở bài - Thân bài - Kết bài; văn phong nghị luận văn học (kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ); xác định đúng vấn đề nghị luận và xây dựng được các luận điểm để làm rõ; dẫn chứng chọn lọc, phù hợp; lĩ lẽ xác đáng. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; bài sạch, chữ rõ; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ,… | | ||
b. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở nắm được kiến thức cơ bản về hai tác giả, tác phẩm, học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều hướng khác nhau. Sau đây là một số định hướng: | | ||
Giới thiệu, nêu vấn đề cần nghị luận: - Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm. - Nêu được vấn đề cần nghị luận: Hai đoạn thơ: Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: -Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?.. Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Cảm nhận về hai đoạn thơ: * Đoạn thơ trong bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt: - Nghệ thuật: + Thể thơ tự do, nhịp điệu linh hoạt. + Giọng thơ tâm tình tha thiết. tự nhiên, xúc động. + Nghệ thuật điệp ngữ, câu hỏi tu từ, lời độc thoại. - Nội dung: + Từ mái nhà nhỏ và bếp lửa thân quen, cháu đi đến những chân trời rộng mở với bao điều mới mẻ. + Song, thế giới rộng lớn bao la đó không thay thế được bà và hình ảnh bếp lửa trong tâm hồn cháu. Nỗi nhớ về bếp lửa yêu thương và lòng biết ơn, kính trọng đối với bà vẫn sâu nặng. Đây cũng chính là tình yêu với gia đình, đất nước, quê hương. * Đoạn thơ trong bài Nói với con - Y Phương - Nghệ thuật: + Thể thơ tự do phù hợp với lối nói, tư duy khoáng đạt, giàu hình ảnh của người miền núi. + Giọng điệu thiết tha, trìu mến, tin cậy. + Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ. + Biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ. - Nội dung: Lời người cha nói với con thủ thỉ đầy yêu thương, tự hào về người đồng mình: + Người đồng mình tuy mộc mạc, chân thật nhưng sống cao đẹp, có chí hướng. + Người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, bền bỉ gắn bó với quê hương, vượt qua gian nan, khó nhọc. | 0,5 2,0 2,0 | ||
Đánh giá chung: - Hai đoạn thơ đều ca ngợi tình cảm gia đình, quê hương. Đó là cội nguồn sinh dưỡng, nuôi lớn tâm hồn, nhân cách con người. - Hai đoạn thơ thể hiện nét riêng, đặc trưng trong phong cách hai tác giả. | 0,5 | ||
Lưu ý: - Cho điểm trên cơ sở kết hợp giữa kiến thức và kĩ năng. - Giám khảo phát hiện và trân trọng những bài viết có cảm nhận riêng, sáng tạo. | |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!