- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,135
- Điểm
- 113
tác giả
TUYỂN TẬP Tải đề thi ngữ văn lớp 6 học kì 2 CÓ ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM THEO CHƯƠNG TRÌNH MỚI 2023 - 2024 được soạn dưới dạng file word gồm 100 trang. Các bạn xem và tải tải đề thi ngữ văn lớp 6 học kì 2 về ở dưới.
*MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – BỘ SÁCH KÉT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
*BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 6
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Chuyện kể rằng ở một ngôi làng nọ có hai mẹ con nghèo sinh sống với nhau trong một ngôi nhà nhỏ. Người mẹ ngày ngày tần tảo làm việc để nuôi con, người con tuy còn nhỏ nhưng đã biết yêu thương, có hiếu với mẹ.
Cuộc sống của hai mẹ con cứ thế bình lặng trôi qua thì bỗng đến một ngày người mẹ chợt lâm bệnh nặng. Dù đã đi đến chữa trị ở rất nhiều thầy lang giỏi trong làng nhưng tình hình bệnh của người mẹ không hề đỡ chút nào, sức khỏe mỗi ngày một yếu đi.
Nhà nghèo không có tiền chữa trị, nhưng thương mẹ người con vẫn quyết tâm đi tìm thầy ở các nơi để chữa bệnh cho mẹ. Người con cứ đi từ làng này qua làng khác, vượt bao làng mạc, núi sống, vừa đói vừa rách nhưng không hề nản lòng. Rồi em đi qua một ngôi chùa, em đã xin phép trụ trì của ngôi chùa cầu phúc cho mẹ em mau chóng qua bệnh để hai mẹ con lại trở về cuộc sống như xưa. Lòng hiếu thảo của em đã động đến trời xanh, Đức Phật cũng phải động lòng trắc ẩn nên ngài đã biến thành một nhà sư và tặng cho em một bông hoa có năm cánh. Số cánh hoa tượng trưng cho số năm mà mẹ em sống thêm được.
Em nhìn bông hoa vừa vui sướng vì đã có phép màu cứu được mẹ nhưng cũng không khỏi lo lắng vì chỉ có năm cánh hoa, tức mẹ em chỉ còn sống được năm năm. Vì vậy sau một hồi suy nghĩ em đã xé nhỏ các cánh hoa cho tới khi không còn xé nhỏ được nữa, và cũng không còn đếm được bông hoa có bao nhiêu cánh hoa. Nhờ vậy mà người mẹ đã sống rất lâu bên đứa con ngoan hiếu thảo của mình.
Bông hoa có vô số cánh hoa biểu tượng cho sự sống, cho ước mơ trường tồn của con người, cho khát vọng chữa lành mọi bệnh tật, sau này người ta gọi đó là hoa Cúc. Sự tích hoa cúc trắng cũng từ đó mà ra.
Lựa chọn đáp án đúng :
Câu 1. Theo tác phẩm: Lòng hiếu thảo của em đã động đến ai?
A. Trời xanh. B. Nhà vua. C. Người dân. D. Thầy lang.
Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai?
A. Lời của nhân vật người mẹ. B. Lời của người kể chuyện.
C. Lời của nhân vật người con. C. Lời của nhà sư.
Câu 3. Nhân vật chính trong câu chuyện là ai?
A. Em bé.
B. Người mẹ.
C. Đức Phật.
D. Nhà sư.
Câu 4. Câu văn "Bông hoa có vô số cánh hoa biểu tượng cho sự sống, cho ước mơ trường tồn của con người, cho khát vọng chữa lành mọi bệnh tật, sau này người ta gọi đó là hoa Cúc" đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa.
B. So sánh.
C. Liệt kê.
D. Ẩn dụ.
Câu 5. Vì sao em bé quyết tâm đi tìm thầy lang để chữa bệnh cho mẹ?
A. Vì em bé thương mẹ và muốn mẹ khỏi bệnh.
B. Vì quyến luyến không muốn xa mẹ.
C. Vì muốn giúp đỡ mẹ.
D. Vì chưa thể sống tự lập.
Câu 6. Điều gì khiến Đức Phật cảm động khi nghe câu chuyện của em bé?
A. Số phận bất hạnh của người mẹ.
B. Trí tuệ hơn người của em bé.
C. Cảm thương tấm lòng hiếu thảo của em bé.
D. Tình cảnh đáng thương của em bé.
Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng ?
A. Giải thích các hiện tượng thiên nhiên.
B. Ca ngợi lòng hiếu thảo của em bé.
C. Thể hiện sự cảm thương cho số phận người phụ nữ.
D. Ca ngợi tình phụ tử.
Câu 8. Vì sao em bé lại xé nhỏ những cánh hoa cúc trắng ?
A. Vì muốn cho bông hoa đẹp hơn.
B. Vì bông hoa chỉ có năm cánh.
C. Vì muốn bông hoa có thật nhiều cánh .
D. Vì em muốn mẹ được sống lâu hơn.
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Câu 10. Em có nhận xét gì về sự hóa thân của Đức Phật thành bông hoa cúc trắng trong tác phẩm?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết được bài văn thuyết minh về một một sự kiện( một sinh hoạt văn hóa).
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6
* Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm.
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi :
(1)Tự nhiên ở trên không, có một đàn chim sẻ đáp xuống sân nhặt thóc ra một đằng, gạo ra một nẻo. (2)Chúng nó lăng xăng ríu rít chỉ trong một lát đã làm xong, không suy suyển một hạt. (3)Nhưng khi chim sẻ đã bay đi rồi, Tấm lại nức nở khóc. (4)Bụt lại hỏi:
- (5)Con làm sao còn khóc nữa?
- (6)Con rách rưới quá, người ta không cho con vào xem hội.
- (7)Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ mọi thứ cho con trẩy hội.
(8)Tấm vâng lời, đi đào các lọ lên. (9)Đào lọ thứ nhất, lấy ra được một bộ áo mớ ba, một cái xống lụa, một cái yếm lụa điều và một cái khăn nhiễu. (10)Đào lọ thứ hai, lấy ra được một đôi giày thêu, đi vừa như in. (11)Lọ thứ ba đào lên thì thấy một con ngựa bé tí, nhưng vừa đặt con ngựa xuống đất, bỗng chốc nó đã hí vang lên và biến thành ngựa thật. (12)Đào đến lọ cuối cùng thì lấy ra được một bộ yên cương xinh xắn. (13)Tấm mừng quá vội tắm rửa rồi thay bộ vào, đoạn cưỡi lên ngựa mà đi. (14)Ngựa phóng một chốc đã đến kinh đô. (15)Nhưng khi phóng qua một chỗ lội, Tấm đánh rơi một chiếc giày xuống nước không kịp nhặt. (16)Khi ngựa dừng lại ở đám hội, Tấm lấy khăn gói chiếc giày còn lại rồi chen vào biển người.
(Nguyễn Đồng Chi, Tấm Cám, trích Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000, tr. 1170)
Câu 1: Đoạn trích trên viết theo thể loại nào?
Câu 2: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?
Câu 3: Nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai?
Câu 4: Nghĩa của từ “trẩy hội” là:
Câu 5: Xác định biện pháp tu từ trong câu 10.
Nhân hóa B. Điệp ngữ
C.So sánh (Thông hiểu) D. Ẩn dụ
Câu 6: Đàn chim sẻ đã làm gì để giúp đỡ Tấm?
Câu 7: Trong câu (1), “một đàn chim sẻ” là:
Câu 8: Theo suy luận của em, chi tiết nào trong đoạn trích có vai trò quan trọng trong diễn biến tiếp theo của câu chuyện?
Vội tắm rửa rồi thay bộ vào, đoạn cưỡi lên ngựa mà đi
B. Đi đào các lọ lên
C.Ngựa phóng một chốc đã đến kinh đô
D. Một chiếc giày của Tấm bị rơi (Thông hiểu)
Câu 9: Nếu chọn một trong hai nhân vật Tấm hoặc Bụt kể lại phần chuyện trong đoạn trích trên, em sẽ chọn nhân vật nào? Vì sao?
Câu 10: Hãy kể việc làm của em thể hiện sự yêu thương, quan tâm, giúp đỡ người khác?
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II LỚP 6
*MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – BỘ SÁCH KÉT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích).. | 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 | | 60 |
2 | Viết | Thuyết minh thuật lại một sự kiện( một sinh hoạt văn hóa) | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 20 | 40% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
*BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT | Chương/ Chủ đề | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích).. | - Nhận biết được những dấu hiệu đặc trưng của thể loại truyện cổ tích; chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Nhận biết được người kể chuyện và ngôi kể. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. - Hiểu và lí giải được chủ đề của văn bản. - Xác định được nghĩa thành ngữ thông dụng. Vận dụng: - Rút ra được bài học từ văn bản. - Nhận xét, đánh giá được ý nghĩa, giá trị tư tưởng hoặc đặc sắc về nghệ thuật của văn bản. | 3 TN | 5TN | 2TL | |
2 | Viết | Thuyết minh thuật lại một sự kiện( một sinh hoạt văn hóa). | Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn thuyết minh về một một sự kiện( một sinh hoạt văn hóa) | 1* | 1* | 1* | 1TL* |
Tổng | 3 TN | 5TN | 2 TL | 1 TL | |||
Tỉ lệ % | 20 | 40 | 30 | 10 | |||
Tỉ lệ chung | 60 | 40 |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 6
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG
Chuyện kể rằng ở một ngôi làng nọ có hai mẹ con nghèo sinh sống với nhau trong một ngôi nhà nhỏ. Người mẹ ngày ngày tần tảo làm việc để nuôi con, người con tuy còn nhỏ nhưng đã biết yêu thương, có hiếu với mẹ.
Cuộc sống của hai mẹ con cứ thế bình lặng trôi qua thì bỗng đến một ngày người mẹ chợt lâm bệnh nặng. Dù đã đi đến chữa trị ở rất nhiều thầy lang giỏi trong làng nhưng tình hình bệnh của người mẹ không hề đỡ chút nào, sức khỏe mỗi ngày một yếu đi.
Nhà nghèo không có tiền chữa trị, nhưng thương mẹ người con vẫn quyết tâm đi tìm thầy ở các nơi để chữa bệnh cho mẹ. Người con cứ đi từ làng này qua làng khác, vượt bao làng mạc, núi sống, vừa đói vừa rách nhưng không hề nản lòng. Rồi em đi qua một ngôi chùa, em đã xin phép trụ trì của ngôi chùa cầu phúc cho mẹ em mau chóng qua bệnh để hai mẹ con lại trở về cuộc sống như xưa. Lòng hiếu thảo của em đã động đến trời xanh, Đức Phật cũng phải động lòng trắc ẩn nên ngài đã biến thành một nhà sư và tặng cho em một bông hoa có năm cánh. Số cánh hoa tượng trưng cho số năm mà mẹ em sống thêm được.
Em nhìn bông hoa vừa vui sướng vì đã có phép màu cứu được mẹ nhưng cũng không khỏi lo lắng vì chỉ có năm cánh hoa, tức mẹ em chỉ còn sống được năm năm. Vì vậy sau một hồi suy nghĩ em đã xé nhỏ các cánh hoa cho tới khi không còn xé nhỏ được nữa, và cũng không còn đếm được bông hoa có bao nhiêu cánh hoa. Nhờ vậy mà người mẹ đã sống rất lâu bên đứa con ngoan hiếu thảo của mình.
Bông hoa có vô số cánh hoa biểu tượng cho sự sống, cho ước mơ trường tồn của con người, cho khát vọng chữa lành mọi bệnh tật, sau này người ta gọi đó là hoa Cúc. Sự tích hoa cúc trắng cũng từ đó mà ra.
( Trích “ Truyện cổ tích Việt Nam”, NXB Mĩ thuật 2018).
Lựa chọn đáp án đúng :
Câu 1. Theo tác phẩm: Lòng hiếu thảo của em đã động đến ai?
A. Trời xanh. B. Nhà vua. C. Người dân. D. Thầy lang.
Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai?
A. Lời của nhân vật người mẹ. B. Lời của người kể chuyện.
C. Lời của nhân vật người con. C. Lời của nhà sư.
Câu 3. Nhân vật chính trong câu chuyện là ai?
A. Em bé.
B. Người mẹ.
C. Đức Phật.
D. Nhà sư.
Câu 4. Câu văn "Bông hoa có vô số cánh hoa biểu tượng cho sự sống, cho ước mơ trường tồn của con người, cho khát vọng chữa lành mọi bệnh tật, sau này người ta gọi đó là hoa Cúc" đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa.
B. So sánh.
C. Liệt kê.
D. Ẩn dụ.
Câu 5. Vì sao em bé quyết tâm đi tìm thầy lang để chữa bệnh cho mẹ?
A. Vì em bé thương mẹ và muốn mẹ khỏi bệnh.
B. Vì quyến luyến không muốn xa mẹ.
C. Vì muốn giúp đỡ mẹ.
D. Vì chưa thể sống tự lập.
Câu 6. Điều gì khiến Đức Phật cảm động khi nghe câu chuyện của em bé?
A. Số phận bất hạnh của người mẹ.
B. Trí tuệ hơn người của em bé.
C. Cảm thương tấm lòng hiếu thảo của em bé.
D. Tình cảnh đáng thương của em bé.
Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng ?
A. Giải thích các hiện tượng thiên nhiên.
B. Ca ngợi lòng hiếu thảo của em bé.
C. Thể hiện sự cảm thương cho số phận người phụ nữ.
D. Ca ngợi tình phụ tử.
Câu 8. Vì sao em bé lại xé nhỏ những cánh hoa cúc trắng ?
A. Vì muốn cho bông hoa đẹp hơn.
B. Vì bông hoa chỉ có năm cánh.
C. Vì muốn bông hoa có thật nhiều cánh .
D. Vì em muốn mẹ được sống lâu hơn.
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Câu 10. Em có nhận xét gì về sự hóa thân của Đức Phật thành bông hoa cúc trắng trong tác phẩm?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết được bài văn thuyết minh về một một sự kiện( một sinh hoạt văn hóa).
------------------------- Hết -------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Môn: Ngữ văn lớp 6
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6
Môn: Ngữ văn lớp 6
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | | ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | A | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. | 1,0 | |
10 | - Nêu lí do dẫn đến sự hóa thân của Đức Phật thành bông hoa cúc trắng - Đánh giá ý nghĩa, giá trị tư tưởng, nghệ thuật của chi tiết này. | 1,0 | |
II | | VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thuyết minh về một một sự kiện( một sinh hoạt văn hóa). | 0,25 | |
| c. Thuyết minh về một một sự kiện( một sinh hoạt văn hóa). HS triển khai đảm bảo các nội dung sau: * Giới thiệu sự kiện (không gian, thời gian, địa điểm, mục đích tổ chức sự kiện) * Thuyết minh diễn biến sự kiện. - Những nhân vật tham gia sự kiện. - Các hoạt động chính trong sự kiện: đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động. - Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất. * Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết | 2,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời thuyết minh sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1 | Đọc | Truyện cổ tích | 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 | | 60 |
2 | Viết | Trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ (%) | 20 | 40 | 30 | 10 | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6
TT | Kĩ năng | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | ||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||
1 | Đọc hiểu | Truyện cổ tích | Nhận biết: - Nhận biết được những dấu hiệu đặc trưng của thể loại truyện cổ tích; chi tiết tiêu biểu, nhân vật. - Nhận biết được ngôi kể. Thông hiểu: - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động. - Xác định được biện pháp tu từ trong đoạn trích. - Xác định được nghĩa của từ - Cấu tạo của cụm từ Vận dụng: - Lựa chọn người kể chuyện - Kể những việc làm thể hiện sự quan tâm, yêu thương, giúp đỡ người khác. | 3 TN | 5TN | 2TL | ||
2 | Viết | Trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm | Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản) Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu. - Viết được bài văn bản trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm Vận dụng cao: Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà mình quan tâm nêu được vấn đề và suy nghĩ của người viết, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình. | 1* | 1* | 1* | 1TL* | |
Tổng số | 3 TN | 5TN | 2 TL | 1 TL | ||||
Tỉ lệ % | 20 | 40 | 30 | 10 | ||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% | ||||||
* Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm.
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi :
(1)Tự nhiên ở trên không, có một đàn chim sẻ đáp xuống sân nhặt thóc ra một đằng, gạo ra một nẻo. (2)Chúng nó lăng xăng ríu rít chỉ trong một lát đã làm xong, không suy suyển một hạt. (3)Nhưng khi chim sẻ đã bay đi rồi, Tấm lại nức nở khóc. (4)Bụt lại hỏi:
- (5)Con làm sao còn khóc nữa?
- (6)Con rách rưới quá, người ta không cho con vào xem hội.
- (7)Con hãy đào những cái lọ xương bống đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đủ mọi thứ cho con trẩy hội.
(8)Tấm vâng lời, đi đào các lọ lên. (9)Đào lọ thứ nhất, lấy ra được một bộ áo mớ ba, một cái xống lụa, một cái yếm lụa điều và một cái khăn nhiễu. (10)Đào lọ thứ hai, lấy ra được một đôi giày thêu, đi vừa như in. (11)Lọ thứ ba đào lên thì thấy một con ngựa bé tí, nhưng vừa đặt con ngựa xuống đất, bỗng chốc nó đã hí vang lên và biến thành ngựa thật. (12)Đào đến lọ cuối cùng thì lấy ra được một bộ yên cương xinh xắn. (13)Tấm mừng quá vội tắm rửa rồi thay bộ vào, đoạn cưỡi lên ngựa mà đi. (14)Ngựa phóng một chốc đã đến kinh đô. (15)Nhưng khi phóng qua một chỗ lội, Tấm đánh rơi một chiếc giày xuống nước không kịp nhặt. (16)Khi ngựa dừng lại ở đám hội, Tấm lấy khăn gói chiếc giày còn lại rồi chen vào biển người.
(Nguyễn Đồng Chi, Tấm Cám, trích Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000, tr. 1170)
Câu 1: Đoạn trích trên viết theo thể loại nào?
|
|
C. Truyện truyền thuyết. | D.Truyện cười. |
|
|
C. Ngôi thứ ba (Nhận biết) | D. Cả ngôi thứ nhất với ngôi thứ 3 |
A. Cám | B. Tấm (Nhận biết) |
C. Ông Bụt | D. Dì ghẻ |
A. đi dự hội hằng năm, thường đi với đông người(Thông hiểu) | B. đi chúc Tết, đi rất đông người | |
C.đi chơi xuân, đi nhiều người | D.đi ăn cỗ, thường đi dông người | |
Nhân hóa B. Điệp ngữ
C.So sánh (Thông hiểu) D. Ẩn dụ
Câu 6: Đàn chim sẻ đã làm gì để giúp đỡ Tấm?
A. Nhờ Bụt hướng dẫn cách giúp Tấm | B. Nhặt riêng thóc, gạo (Thông hiểu) |
C. Hát để Tấm vui | D.Động viên, an ủi Tấm |
A. cụm danh từ (Thông hiểu) | B. cụm động từ |
C. cụm tính từ | D. vừa là cụm danh từ vừa là cụm động từ |
Vội tắm rửa rồi thay bộ vào, đoạn cưỡi lên ngựa mà đi
B. Đi đào các lọ lên
C.Ngựa phóng một chốc đã đến kinh đô
D. Một chiếc giày của Tấm bị rơi (Thông hiểu)
Câu 9: Nếu chọn một trong hai nhân vật Tấm hoặc Bụt kể lại phần chuyện trong đoạn trích trên, em sẽ chọn nhân vật nào? Vì sao?
Câu 10: Hãy kể việc làm của em thể hiện sự yêu thương, quan tâm, giúp đỡ người khác?
THẦY CÔ TẢI NHÉ!