- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,441
- Điểm
- 113
tác giả
WORD + POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 2 NGỮ VĂN LỚP 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO: SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC (15 TIẾT) được soạn dưới dạng file word, PPT gồm 2 FILE trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
MỤC TIÊU CHUNG CHUYÊN ĐỀ 2
- Hiểu thế nào là sân khấu hóa tác phẩm văn học.
- Biết cách tiến hành sân khấu hóa một tác phẩm văn học.
- Biết đóng vai các nhân vật và biểu diễn.
- Nhận biết được sự khác biệt giữa ngôn ngữ trong văn bản văn học và ngôn ngữ sân khấu.
TIẾT 1: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC TỔNG QUÁT
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Hiểu thế nào là sân khấu hóa tác phẩm văn học.
Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng
- Năng lực nhận biết, phân tích một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng.
Phẩm chất
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào các VB được học.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án;
- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
Chuẩn bị của học sinh: Sách chuyên đề Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV cho HS xem một video ngắn về một vở kịch trong “Chí Phèo” do các học sinh diễn và đặt câu hỏi: Em hãy cho biết tác phẩm văn học được sân khấu hóa trong video vừa rồi là tác phẩm nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi. Dự kiến sản phẩm: Tác phẩm văn học được sân khấu hóa trong video vừa rồi là Chí Phèo của Nam Cao.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Các tác phẩm văn học trước nay vẫn là nguồn cảm hứng cho sân khấu và điện ảnh. Để hiểu rõ hơn về sân khấu hóa tác phẩm văn học, chúng ta cùng đi vào bài học hôm nay.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Khám phá Tri thức tổng quát
Mục tiêu: Nắm được khái niệm, hình thức và ý nghĩa của hoạt động sân khấu hóa tác phẩm văn học.
Nội dung: HS sử dụng sách chuyên đề, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS kể tên những tác phẩm văn học đã được chuyển thể sang kịch hay phim.
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi. Dự kiến sản phẩm: Mê Thảo – Thời vang bóng là bộ phim được chuyển thể từ tiểu thuyết Chùa Đàn của Nguyễn Tuân; Làng Vũ Đại ngày ấy là bộ phim được chuuyển thể từ Chí Phèo và Lão Hạc của Nam Cao;…
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
PHẦN 1. TÌM HIỂU VỀ SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Hiểu thế nào là sân khấu hóa tác phẩm văn học.
- Nhận biết được sự khác biệt giữa ngôn ngữ trong văn bản văn học và ngôn ngữ trong văn bản sân khấu.
Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lời nói dối cuối cùng;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Lời nói dối cuối cùng;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
Phẩm chất:
- Có sự trung thực và tấm lòng nghĩ cho người khác.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
Chuẩn bị của học sinh: Sách chuyên đề Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Em đã từng nói dối hay chưa? Hãy kể về một lần nói dối của em. Vì sao em lại phải nói dối?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản Lời nói dối cuối cùng.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
Mục tiêu: Nắm được những thông tin về văn bản.
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Nội dung: HS sử dụng sách chuyên đề, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
THẦY CÔ DOWNLOAD FILE ĐÍNH KÈM!
CHUYÊN ĐỀ 2. SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC
Môn: Ngữ văn 10
Số tiết: 15 tiết
Môn: Ngữ văn 10
Số tiết: 15 tiết
MỤC TIÊU CHUNG CHUYÊN ĐỀ 2
- Hiểu thế nào là sân khấu hóa tác phẩm văn học.
- Biết cách tiến hành sân khấu hóa một tác phẩm văn học.
- Biết đóng vai các nhân vật và biểu diễn.
- Nhận biết được sự khác biệt giữa ngôn ngữ trong văn bản văn học và ngôn ngữ sân khấu.
TIẾT 1: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC TỔNG QUÁT
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Hiểu thế nào là sân khấu hóa tác phẩm văn học.
Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng
- Năng lực nhận biết, phân tích một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng.
Phẩm chất
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào các VB được học.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án;
- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
Chuẩn bị của học sinh: Sách chuyên đề Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV cho HS xem một video ngắn về một vở kịch trong “Chí Phèo” do các học sinh diễn và đặt câu hỏi: Em hãy cho biết tác phẩm văn học được sân khấu hóa trong video vừa rồi là tác phẩm nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi. Dự kiến sản phẩm: Tác phẩm văn học được sân khấu hóa trong video vừa rồi là Chí Phèo của Nam Cao.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Các tác phẩm văn học trước nay vẫn là nguồn cảm hứng cho sân khấu và điện ảnh. Để hiểu rõ hơn về sân khấu hóa tác phẩm văn học, chúng ta cùng đi vào bài học hôm nay.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Khám phá Tri thức tổng quát
Mục tiêu: Nắm được khái niệm, hình thức và ý nghĩa của hoạt động sân khấu hóa tác phẩm văn học.
Nội dung: HS sử dụng sách chuyên đề, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận: đọc kiến thức trong phần Tri thức tổng quát, tóm tắt lại bằng sơ đồ tư duy và trình bày trước lớp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thảo luận. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | Sân khấu hóa tác phẩm văn học - Sân khấu là không gian được thiết kế một cách đặc biệt để dành cho hoạt động trình diễn. Sân khấu vừa là không gian dành cho diễn viên, những người đóng vai trò trực quan hóa thế giới hình tượng của văn bản ngôn từ, vừa là không gian dành cho khán giả thưởng thức phần trình diễn. - Sân khấu còn là không gian tạm thời, được thiết lập tùy thời điểm ở một vị trí thích hợp nào đó, phục vụ cho nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của một nhóm khán giả nhất định. - Sân khấu hóa tác phẩm văn học là hoạt động chuyển thể một tác phẩm văn học để đem biểu diễn dưới hình thức một vở kịch, vở chèo, vở cải lương, vở tuồng hay một tiết mục thuộc các loại hình nghệ thuật khác như múa, múa rối, nhạc kịch,… - Sân khấu hóa tác phẩm văn học còn bao gồm các hoạt động trình diễn như ngâm thơ, biểu diễn ca khúc hay vũ đạo lấy cảm hứng từ tác phẩm văn học. Hiện nay, tác phẩm văn học được sân khấu hóa còn có thể có đời sống trên những nền tảng đa phương tiện như clip video, webdrama (tiểu phẩm công chiếu trên mạng),… Các hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học - Sân khấu hóa để minh họa tác phẩm văn học. - Sân khấu hóa để phóng tác tác phẩm văn học. Ý nghĩa của hoạt động sân khấu hóa Sân khấu hóa tác phẩm văn học chính là hoạt động mở rộng đời sống của tác phẩm văn học, làm cho tác phẩm văn học được sống trong hình thức một loại hình nghệ thuật khác, có thể hiện hữu trong một không gian – thời gian khác. |
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS kể tên những tác phẩm văn học đã được chuyển thể sang kịch hay phim.
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi. Dự kiến sản phẩm: Mê Thảo – Thời vang bóng là bộ phim được chuyển thể từ tiểu thuyết Chùa Đàn của Nguyễn Tuân; Làng Vũ Đại ngày ấy là bộ phim được chuuyển thể từ Chí Phèo và Lão Hạc của Nam Cao;…
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá | Phương pháp đánh giá | Công cụ đánh giá | Ghi chú |
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Gắn với thực tế - Tạo cơ hội thực hành cho người học | - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học - Hấp dẫn, sinh động - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Phù hợp với mục tiêu, nội dung | - Báo cáo thực hiện công việc - Phiếu học tập - Hệ thống câu hỏi và bài tập - Trao đổi, thảo luận |
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
PHẦN 1. TÌM HIỂU VỀ SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Hiểu thế nào là sân khấu hóa tác phẩm văn học.
- Nhận biết được sự khác biệt giữa ngôn ngữ trong văn bản văn học và ngôn ngữ trong văn bản sân khấu.
Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lời nói dối cuối cùng;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Lời nói dối cuối cùng;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
Phẩm chất:
- Có sự trung thực và tấm lòng nghĩ cho người khác.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
Chuẩn bị của học sinh: Sách chuyên đề Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Em đã từng nói dối hay chưa? Hãy kể về một lần nói dối của em. Vì sao em lại phải nói dối?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản Lời nói dối cuối cùng.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
Mục tiêu: Nắm được những thông tin về văn bản.
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong sách chuyên đề, nêu những nét chính về tác giả Lưu Quang Vũ và vở kịch Lời nói dối cuối cùng. Bước 2: Thực hiện NV - HS đọc kiến thức trong sách chuyên đề, chuẩn bị trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Lưu Quang Vũ (1948 – 1988), là nhà thơ, nhà văn và nhà soạn kịch nổi tiếng của Việt Nam thời kì hiện đại. - Ông đã viết gần 50 vở kịch. Các vở kịch do ông viết đều được dàn dựng và biểu diễn trên sân khấu của các đoàn nghệ thuật trong cả nước, gây được tiếng vang với cả công chúng và giới nghiên cứu, phê bình. - Năm 2000, Lưu Quang Vũ được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật. 2. Văn bản - Kịch bản Lời nói dối cuối cùng được in trong tuyển tập Nàng Xi-ta và những vở kịch khai thác tích truyện dân gian. Đây là tuyển tập bao gồm 5 vở kịch khai thác từ tích truyện dân gian: Nàng Xi-ta; Hồn Trương Ba, da hàng thịt; Ông vua hóa hổ; Linh hồn của đá và Lời nói dối cuối cùng. - Vở kịch được biên soạn dựa trên những câu chuyện dân gian về nhân vật Cuội như Nói dối như Cuội, Sự tích chú Cuội cung trăng và bài ca dao Thằng Bờm có cái quạt mo,… |
Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Nội dung: HS sử dụng sách chuyên đề, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NV1: Bước 1: Chuyển giao NV - GV lần lượt đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận theo cặp, suy nghĩ để trả lời: + So với truyện dân gian “Nói dối như Cuội” và “Sự tích chú Cuội cung trăng”, vở kịch “Lời nói dối cuối cùng” có những nhân vật mới nào? Các nhân vật đó có vai trò gì trong vở kịch? + Khi xây dựng hình tượng nhân vật Cuội, tác giả đã tiếp thu và cải biên những gì so với truyện dân gian? Sự tiếp thu và cải biên đó có thuyết phục hay không? Vì sao? + So sánh đoạn kết của truyện dân gian Sự tích chú Cuội cung trăng với đoạn kết vở kịch của Lưu Quang Vũ, em thấy có điểm gì khác nhau? Ý nghĩa của sự khác nhau đó là gì? Bước 2: Thực hiện NV - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: + Các nhân vật mới trong kịch bản của Lưu Quang Vũ có vai trò thể hiện nội tâm của con người, giữa một bên là khát vọng cuộc sống ấm no và một bên là khát vọng làm người lương thiện. + Sự tiếp thu và cải biên khi xây dựng hình tượng nhân vật Cuội có sức thuyết phục. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV2: Bước 1: Chuyển giao NV - GV chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập cho các nhóm, yêu cầu thảo luận và hoàn thành:
- Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV3: Bước 1: Chuyển giao NV - GV đặt câu hỏi: Cuộc đối thoại giữa Lụa và Cuội thể hiện mâu thuẫn gì? Các mâu thuẫn đó được thể hiện bằng ngôn ngữ như thế nào? Ngôn ngữ đó có gì khác so với ngôn ngữ giao tiếp thông thường? - GV hướng dẫn HS xem lại đoạn đối thoại giữa Lụa và Cuội, gợi ý HS các từ ngữ và cụm từ ngữ được lặp đi lặp lại trong đoạn đối thoại. Bước 2: Thực hiện NV - HS nghe hướng dẫn của GV, suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV4: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận theo bàn: Có thể xem việc tác giả đưa vào vở kịch nhân vật Bờm (vốn ở trong một bài ca dao không nằm trong chùm truyện dân gian về Cuội) là một phá cách, sáng tạo hay không? Vì sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận, suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một HS đọc lại bài ca dao về thằng Bờm. - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV5: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tổng kết về nội dung và nghệ thuật của văn bản. + Thông qua vở kịch, Lưu Quang Vũ đã đề cập vấn đề gì trong đời sống đương đại? + Mặc dù lấy tích truyện cổ dân gian và đã được viết cách đây vài chục năm, nhưng điều gì đã khiến cho vở kịch vẫn có sức sống với đương đại? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | II. Tìm hiểu chi tiết 1. Hình tượng nhân vật Cuội a. Sự tiếp nhận và sáng tạo các truyện dân gian
b. Mâu thuẫn giữa hiện thực và lí tưởng - Các từ ngữ và cụm từ ngữ được lặp đi lặp lại trong đoạn đối thoại: những trò mưu mẹo gian dối, thật lòng, thành thật, nói dối, bịp bợm, kẻ gian dối lừa lọc, người trung hậu, chất phác, gian dối, mưu mẹo, tốt lành, xấu xa, lừa bịp,… à Mâu thuẫn trong cuộc đối thoại giữa Lụa và Cuội là mâu thuẫn giữa ý định tốt đẹp, vì người khác với hành động nói dối, lừa lọc của nhân vật Cuội, đằng sau đó là mâu thuẫn giữa hiện thực và lí tưởng, giữa thực tế và mơ ước. * Nghệ thuật: Ngôn ngữ trong kịch bản và ngôn ngữ trên sân khấu thể hiện ý kiến, quan điểm cá nhân, cho thấy được suy nghĩ, cảm xúc, tính cách của nhân vật, gây được ấn tượng rõ và mạnh, khiến người đọc, người xem chú ý và ghi nhớ. 2. Hình tượng nhân vật Bờm - Được coi là đại diện cho tính cách thật thà, chất phác. à Việc đưa nhân vật này vào vở kịch có thể tạo nên sự so sánh với nhân vật Cuội, và có thể coi là một sự phá cách, sáng tạo của tác giả khi sử dụng kết hợp các nguồn tư liệu dân gian khác nhau để tạo nên tuyến nhân vật trong tác phẩm của mình. III. Tổng kết 1. Nội dung – ý nghĩa Mặc dù lấy tích truyện cổ dân gian và được viết cách đây vài chục năm, nhưng vở kịch vẫn chứa đựng những thông điệp có ý nghĩa thời sự đối với con người đương đại. Chuyện nói dối mà Lưu Quang Vũ đề cập đến trong vở kịch là chuyện luôn tồn tại ở mọi thời đại, thậm chí có những lúc là chuyện phổ biến. Quan điểm của tác giả ở đây là, dẫu không phải không có lúc cần nói dối, thì xét cho cùng, một xã hội tốt đẹp vẫn là xã hội được xây dựng trên cơ sở niềm tin vào sự trung thực. Đây cũng là vấn đề đáng được quan tâm, suy ngẫm trong bất cứ thời đại nào. 2. Nghệ thuật - Xây dựng hình tượng nhân vật dựa vào sự tiếp thu và sáng tạo các truyện dân gian, tạo nên sự gần gũi và mới lạ cho vở kịch. - Ngôn ngữ thể hiện được suy nghĩ, tính cách của nhân vật, đồng thời nêu lên được thông điệp của vở kịch. |
THẦY CÔ DOWNLOAD FILE ĐÍNH KÈM!
DOWNLOAD FILE
CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN
CHỦ ĐỀ QUAN TÂM
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT