- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 83,110
- Điểm
- 113
tác giả
Các dạng bài tập tiếng việt lớp 7 chương trình mới được soạn dưới dạng file word gồm 48 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Khi nói hoặc viết, trong những tình huống cụ thể người ta có thể phải rút bớt một số thành phần câu nhằm chuyển tải nhanh, gọn, rõ ràng nội dung cần thông tin. Ngôn ngữ học gọi đó là hiện tượng rút gọn câu, hay tỉnh lược câu. Câu được rút gọn thường gọi là câu rút gọn hay câu tỉnh lược, song đó không phải là một kiểu câu có cấu trúc riêng. Bởi trên thực tế nó được cấu tạo theo mô hình câu đơn hay câu ghép đầy đủ, nhưng trong tình huống sử dụng cụ thể (khi các thành phần nào đó đã rõ từ văn cảnh hay hoàn cảnh giao tiếp cụ thể) thì có thể tình lược các thành phần đã biết.
2. Có thể tỉnh lược các thành phần trong câu đơn hay vế trong câu ghép. Ta thường gặp những trường hợp tình lược sau:
a. Tỉnh lược chủ ngữ trong câu đơn:
(1) – Đang làm gì đấy?
- Chuẩn bị nguyên liệu làm bánh.
(2) Phú ông cười mỉm:
- Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh cốm vàng, mười tấm lụa đào, mười con lợn béo, mười vò rượu tăm, đem sang đây.
(Sọ Dừa)
b. Tỉnh lược vị ngữ trong câu đơn
(1) - Ai làm vỡ lọ hoa?
- Anh Minh ạ!
(2) Nhưng những buổi tối có trăng thì dũ chẳng có ai, Điền cũng khiêng đủ bốn cái ghế ra sân. Rồi Điền gọi vợ con ra. Vợ bế con nhỏ ngồi một chiếc. Con lớn ngồi một chiếc.
(Nam Cao)
c. Tỉnh lược cả chủ ngữ và vị ngữ trong câu đơn.
- Lúc đó câu chỉ còn những từ ngữ vốn đóng vai trò phụ trong câu. Đây là trường hợp thường xảy ra trong hội thoại:
(1) – Cậu đang đọc truyện gì vậy?
- Truyện Tây du kí
Hay trong ngôn ngữ đơn thoại (trong tác phẩm truyện) cũng có thể có câu tỉnh lược cả chủ ngữ, vị ngữ:
(2) Một ngày chúng tôi phá bom đếm năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
(Lê Minh Khuê)
d. Tỉnh lược thành phần phụ trong câu đơn.
Việc tỉnh lược các thành phần phụ xảy ra khi một số câu đi liền nhau cùng có chung một hay một số thành phần phụ. Lúc đó thành phần phụ thường chỉ có mặt ở câu đầu tiên, các câu đi sau không cần có mặt thành phần phụ. Ví dụ:
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
(Vũ Tú Nam)
e. Tỉnh lược vế trong câu ghép.
Trong ngôn ngữ hội thoại và cả trong ngôn ngữ đơn thoại, khi một vế trong câu ghép đã rõ thì vế đó có thể được tỉnh lược. Ví dụ:
- Chủ nhật này, chúng ta đi tham quan chứ?
- Nếu trời không mưa.
3. Cần lưu ý khi sử dụng câu rút gọn để tránh gây hiểu nhầm hoặc không phù hợp với điều kiện giao tiếp. Ví dụ:
- Hôm nay con ăn gì?
- Cơm.
Khi trả lời người lớn mà dùng câu rút gọn là khiếm nhã, mất lịch sử, không tôn trọng người lớn. Trong những tình huống này, cần dùng câu đầy đủ thành phần. (Dạ, con đã ăn cơm rồi ạ!)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm câu rút gọn trong những đoạn trích sau? Hãy khôi phục các thành phần bị rút gọn đó.
1. – Những ai ngồi đấy?
- Ông Lí cựu với ông Chánh hội.
(Ngô Tất Tố)
2. Ai vừa đến?
- Anh Bình
3. – Sao các cậu đến muộn thế?
- Vì đường bị tắc
4. Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng.
(Lí Lan)
5. Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về!
(Nguyên Hồng)
6. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương.
(Lý Bạch)
7. Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà, hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em đã có chồng, anh tiếc lắm thay.
(ca dao)
8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
9. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
RÚT GỌN CÂU
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Khi nói hoặc viết, trong những tình huống cụ thể người ta có thể phải rút bớt một số thành phần câu nhằm chuyển tải nhanh, gọn, rõ ràng nội dung cần thông tin. Ngôn ngữ học gọi đó là hiện tượng rút gọn câu, hay tỉnh lược câu. Câu được rút gọn thường gọi là câu rút gọn hay câu tỉnh lược, song đó không phải là một kiểu câu có cấu trúc riêng. Bởi trên thực tế nó được cấu tạo theo mô hình câu đơn hay câu ghép đầy đủ, nhưng trong tình huống sử dụng cụ thể (khi các thành phần nào đó đã rõ từ văn cảnh hay hoàn cảnh giao tiếp cụ thể) thì có thể tình lược các thành phần đã biết.
2. Có thể tỉnh lược các thành phần trong câu đơn hay vế trong câu ghép. Ta thường gặp những trường hợp tình lược sau:
a. Tỉnh lược chủ ngữ trong câu đơn:
(1) – Đang làm gì đấy?
- Chuẩn bị nguyên liệu làm bánh.
(2) Phú ông cười mỉm:
- Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh cốm vàng, mười tấm lụa đào, mười con lợn béo, mười vò rượu tăm, đem sang đây.
(Sọ Dừa)
b. Tỉnh lược vị ngữ trong câu đơn
(1) - Ai làm vỡ lọ hoa?
- Anh Minh ạ!
(2) Nhưng những buổi tối có trăng thì dũ chẳng có ai, Điền cũng khiêng đủ bốn cái ghế ra sân. Rồi Điền gọi vợ con ra. Vợ bế con nhỏ ngồi một chiếc. Con lớn ngồi một chiếc.
(Nam Cao)
c. Tỉnh lược cả chủ ngữ và vị ngữ trong câu đơn.
- Lúc đó câu chỉ còn những từ ngữ vốn đóng vai trò phụ trong câu. Đây là trường hợp thường xảy ra trong hội thoại:
(1) – Cậu đang đọc truyện gì vậy?
- Truyện Tây du kí
Hay trong ngôn ngữ đơn thoại (trong tác phẩm truyện) cũng có thể có câu tỉnh lược cả chủ ngữ, vị ngữ:
(2) Một ngày chúng tôi phá bom đếm năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
(Lê Minh Khuê)
d. Tỉnh lược thành phần phụ trong câu đơn.
Việc tỉnh lược các thành phần phụ xảy ra khi một số câu đi liền nhau cùng có chung một hay một số thành phần phụ. Lúc đó thành phần phụ thường chỉ có mặt ở câu đầu tiên, các câu đi sau không cần có mặt thành phần phụ. Ví dụ:
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
(Vũ Tú Nam)
e. Tỉnh lược vế trong câu ghép.
Trong ngôn ngữ hội thoại và cả trong ngôn ngữ đơn thoại, khi một vế trong câu ghép đã rõ thì vế đó có thể được tỉnh lược. Ví dụ:
- Chủ nhật này, chúng ta đi tham quan chứ?
- Nếu trời không mưa.
3. Cần lưu ý khi sử dụng câu rút gọn để tránh gây hiểu nhầm hoặc không phù hợp với điều kiện giao tiếp. Ví dụ:
- Hôm nay con ăn gì?
- Cơm.
Khi trả lời người lớn mà dùng câu rút gọn là khiếm nhã, mất lịch sử, không tôn trọng người lớn. Trong những tình huống này, cần dùng câu đầy đủ thành phần. (Dạ, con đã ăn cơm rồi ạ!)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm câu rút gọn trong những đoạn trích sau? Hãy khôi phục các thành phần bị rút gọn đó.
1. – Những ai ngồi đấy?
- Ông Lí cựu với ông Chánh hội.
(Ngô Tất Tố)
2. Ai vừa đến?
- Anh Bình
3. – Sao các cậu đến muộn thế?
- Vì đường bị tắc
4. Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng.
(Lí Lan)
5. Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về!
(Nguyên Hồng)
6. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương.
(Lý Bạch)
7. Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà, hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em đã có chồng, anh tiếc lắm thay.
(ca dao)
8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
9. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!