Admin Yopo
Ban quản trị Team YOPO
- Tham gia
- 15/8/22
- Bài viết
- 6,065
- Điểm
- 48
tác giả
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023-2024 - TRƯỜNG THCS NGUYỄN THANH ĐẰNG được soạn dưới dạng file word gồm 8 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
I/ VĂN BẢN
1/ Thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường
a/ Đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường.
Thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường là các thể thơ làm theo nhưng quy tắc thi luật chặt chẽ được đặt ra từ thời Đường (Trung Quốc)
- Thơ thất ngôn bát cú luật Đường: mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ.
- Thơ tứ tuyệt luật Đường: mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ.
- Thi luật của thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường thể hiện qua bố cục, luật, niêm, vần, đối.
- Bố cục của bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường
- Bố cục bài thơ tứ tuyệt luật Đường
- Cũng có thể chia bố cục bài thơ thuộc thể này thành hai phần: câu 1-2; câu 3-4.
- Luật: luật thơ là cách sắp đặt tiếng bằng, tiếng trắc trong các câu của một bài thơ.
Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh bằng. (thanh ngang hoặc thanh huyền) thì bài thơ làm theo luật bằng.
Ví dụ: tiếng “thu” trong câu 1- bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo cho biết bài thơ bát cú này làm theo luật bằng.
Nếu tiếng thứ hai của câu 1 là tiếng thanh trắc (các thanh sắc, ngã, nặng) thì bài thơ làm theo luật trắc.
Ví dụ tiếng “quốc” trong câu một bài thơ Nam quốc sơn hà: Nam quốc sơn hà Nam đế cư cho biết bài thơ tứ tuyệt này làm theo luật trắc.
-Niêm: hai câu thơ được gọi là niêm với nhau khi tiếng thứ hai của hai câu cùng theo một luật, hoặc cùng là bằng, hoặc cùng là trắc; bằng niêm với bằng, trắc niêm với trắc. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường quy định niêm luật như sau: câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7. Thơ tứ tuyệt luật Đường quy định câu 1 niêm với câu 4, câu 2 niêm với câu 3.
- Vần: cả hai bài thơ chỉ hiệp theo một vần, vần gieo ở cuối câu thơ đầu và cuối các câu chẵn (vần chân), vẫn được sử dụng thường là vần bằng.
- Nhịp: 2/2/3 hoặc 4/3
- Đối: thơ thất ngôn bát cú luật Đường quy định câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu. Thơ tứ tuyệt luật Đường không có quy định đối cụ thể và khắt khe như thơ thất ngôn bát cú.
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
I/ VĂN BẢN
1/ Thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường
a/ Đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường.
Thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường là các thể thơ làm theo nhưng quy tắc thi luật chặt chẽ được đặt ra từ thời Đường (Trung Quốc)
- Thơ thất ngôn bát cú luật Đường: mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ.
- Thơ tứ tuyệt luật Đường: mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ.
- Thi luật của thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường thể hiện qua bố cục, luật, niêm, vần, đối.
- Bố cục của bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường
Thơ thất ngôn bát cú luật Đường | ||||
Bố cục | Chức năng | |||
Câu 1, câu 2 (Đề) | Mở đầu và bắt đầu phát triển ý của bài thơ | |||
Câu 3, câu 4 (Thực) | Triển khai ý của đề tài, miêu tả cụ thể về tình cảnh, sự việc | |||
Câu 5, câu 6 (Luận) | Mở rộng, phát triển ý nghĩa vốn có hoặc đi sâu hơn vào tâm trạng, cảm xúc | |||
Câu 7, câu 8 (Kết) | Thâu tóm ý nghĩa cả bài và kết ý | |||
- Bố cục bài thơ tứ tuyệt luật Đường
Thơ tứ tuyệt luật Đường | |
Bố cục | Chức năng |
Câu 1 (Khai) | Khai mở ý của bài thơ |
Câu 2 (Thừa) | Thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần khai |
Câu 3 (Chuyển) | Chuyển ý |
Câu 4 (Hợp) | Kết ý |
- Cũng có thể chia bố cục bài thơ thuộc thể này thành hai phần: câu 1-2; câu 3-4.
- Luật: luật thơ là cách sắp đặt tiếng bằng, tiếng trắc trong các câu của một bài thơ.
Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh bằng. (thanh ngang hoặc thanh huyền) thì bài thơ làm theo luật bằng.
Ví dụ: tiếng “thu” trong câu 1- bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo cho biết bài thơ bát cú này làm theo luật bằng.
Nếu tiếng thứ hai của câu 1 là tiếng thanh trắc (các thanh sắc, ngã, nặng) thì bài thơ làm theo luật trắc.
Ví dụ tiếng “quốc” trong câu một bài thơ Nam quốc sơn hà: Nam quốc sơn hà Nam đế cư cho biết bài thơ tứ tuyệt này làm theo luật trắc.
-Niêm: hai câu thơ được gọi là niêm với nhau khi tiếng thứ hai của hai câu cùng theo một luật, hoặc cùng là bằng, hoặc cùng là trắc; bằng niêm với bằng, trắc niêm với trắc. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường quy định niêm luật như sau: câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7. Thơ tứ tuyệt luật Đường quy định câu 1 niêm với câu 4, câu 2 niêm với câu 3.
- Vần: cả hai bài thơ chỉ hiệp theo một vần, vần gieo ở cuối câu thơ đầu và cuối các câu chẵn (vần chân), vẫn được sử dụng thường là vần bằng.
- Nhịp: 2/2/3 hoặc 4/3
- Đối: thơ thất ngôn bát cú luật Đường quy định câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu. Thơ tứ tuyệt luật Đường không có quy định đối cụ thể và khắt khe như thơ thất ngôn bát cú.