- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,638
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo dục địa phương lớp 7 Sóc Trăng CHƯƠNG TRÌNH MỚI được soạn dưới dạng file word gồm 4 file trang. Các bạn xem và tải giáo dục địa phương lớp 7 sóc trăng về ở dưới.
Tiết PPCT: 1,2,3, Ngày soạn: 10 / 9 /2023
(H1, H2, H3)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Đặc điểm phong tục, tập quán của một số dân tộc ở tỉnh Sóc Trăng.
Ý nghĩa của phong tục, tập quán đã học.
2. Năng lực: Học sinh đạt được
Năng lực chung:
- Giao tiếp và hợp tác: Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác.
- Tự chủ và tự học, biết thu thập thông tin và giải quyết vấn đề được đặt ra.
Năng lực đặc thù:
- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gởi đến người đọc;
- Biết đọc- hiểu 1 văn bản thuyết minh về 1 vấn đề ở địa phương.
2. Phẩm chất
Có thái độ tôn trọng, có hành vi giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của phong tục, tập quán trong đời sống cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên
- Máy chiếu, máy tính
- Giấy A0 hoặc bảng phụ. Phiếu học tập.
2. Học liệu
- Tri thức ngữ văn
- Một số video, hình ảnh liên quan đến nội dung bài học
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG : MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú, tâm thế kết nối học sinh vào chủ đề bài học
b. Nội dung:
GV yêu cầu HS cùng theo dõi video theo đường link sau: hình ảnh Sóc Trăng và chia sẻ cảm nghĩ.
c. Sản phẩm:
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Hoạt động: Khái quát phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
a. Mục tiêu:
- Hệ thống tri thức và một số yếu tố của bài.
b. Nội dung:
GV cho hs đọc- quan sát tài liệu: yêu cầu HS trình bày theo nhóm đã chuẩn bị theo phiếu học tập đã giao, để hệ thống tri thức- Khái quát phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
2. Hoạt động: Một số phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
a. Mục tiêu:
- Hệ thống tri thức và một số yếu tố của bài.
b. Nội dung:
GV cho hs đọc- quan sát tài liệu: yêu cầu HS trình bày theo nhóm đã chuẩn bị theo phiếu học tập đã giao, để hệ thống tri thức: Một số phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
.1 Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
.2 Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
.3 Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
.4 Tổ chức thực hiện:
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Tiết PPCT: 1,2,3, Ngày soạn: 10 / 9 /2023
BÀI 1: MỘT SỐ PHONG TỤC, TẬP QUÁN Ở TỈNH SÓC TRĂNG
(3 tiết)
(3 tiết)
(H1, H2, H3)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Đặc điểm phong tục, tập quán của một số dân tộc ở tỉnh Sóc Trăng.
Ý nghĩa của phong tục, tập quán đã học.
2. Năng lực: Học sinh đạt được
Năng lực chung:
- Giao tiếp và hợp tác: Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác.
- Tự chủ và tự học, biết thu thập thông tin và giải quyết vấn đề được đặt ra.
Năng lực đặc thù:
- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gởi đến người đọc;
- Biết đọc- hiểu 1 văn bản thuyết minh về 1 vấn đề ở địa phương.
2. Phẩm chất
Có thái độ tôn trọng, có hành vi giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của phong tục, tập quán trong đời sống cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên
- Máy chiếu, máy tính
- Giấy A0 hoặc bảng phụ. Phiếu học tập.
2. Học liệu
- Tri thức ngữ văn
- Một số video, hình ảnh liên quan đến nội dung bài học
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG : MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú, tâm thế kết nối học sinh vào chủ đề bài học
b. Nội dung:
GV yêu cầu HS cùng theo dõi video theo đường link sau: hình ảnh Sóc Trăng và chia sẻ cảm nghĩ.
c. Sản phẩm:
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện | Sản phẩm dự kiến | |
Chuyển giao nhiệm vụ | - GV yêu cầu HS theo dõi hình ảnh con người tập quán ST và chia sẻ nhận thức của mình sau khi xem những hình ảnh H1, H2.H3 - Hình ảnh dưới đây thể hiện phong tục nào? Em có hiểu biết gì về phong tục đó (Gợi ý: diễn ra vào dịp nào, ở đâu, ý nghĩa,...). - Ngoài phong tục tập quán đó, em còn biết những phong tục tập quán nào khác ở tỉnh Sóc Trăng? |
|
Thực hiện nhiệm vụ | - HS theo dõi hình ảnh, hoạt động cá nhân và trả lời câu hỏi GV theo dõi, quan sát HS | |
Báo cáo/ Thảo luận | - Yêu cầu HS trình bày ý kiến cá nhân | |
Kết luận/ nhận định | - GV nhận xét câu trả lời; chốt kiến thức, chuyển dẫn vào chủ đề bài học. |
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Hoạt động: Khái quát phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
a. Mục tiêu:
- Hệ thống tri thức và một số yếu tố của bài.
b. Nội dung:
GV cho hs đọc- quan sát tài liệu: yêu cầu HS trình bày theo nhóm đã chuẩn bị theo phiếu học tập đã giao, để hệ thống tri thức- Khái quát phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện | Sản phẩm dự kiến | |||||||
Chuyển giao nhiệm vụ | (1)- GV giao các câu hỏi chuẩn bị bài trước cho các nhóm theo phiếu học tập sau:
Sóc Trăng là vùng đất sinh sống, lập nghiệp lâu đời của ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa. Quá trình sinh sống có sự giao lưu trên nhiều phương diện của đời sống, tạo nên sự gắn bó mật thiết giữa các dân tộc. Từ đó, văn hoá cũng như phong tục tập quán của các dân tộc nơi đây có sự pha trộn, đan xen, tạo nên đặc trưng riêng của tỉnh. Phong tục ở tỉnh Sóc Trăng có thể chia thành ba nhóm: Nhóm thứ nhất, nhóm phong tục tôn giáo, tín ngưỡng như: thiếu niên đi tu, thờ cúng thần, phật, tổ tiên,... Nhóm thứ hai, nhóm phong tục nghi lễ vòng đời: lễ đầy tháng, thôi nôi, hôn lễ, mừng thọ, tang lễ. Nhóm thứ ba, nhóm phong tục lễ tết: lễ cúng trăng - Oóc Om Bóc của dân tộc Khmer, Trung thu của dân tộc Kinh, Hoa, lễ cúng ông bà - Bon sen Đôn Ta của dân tộc Khmer, tết Nguyên đán của dân tộc Kinh; lễ vào năm mới - Chôl Chnăm Thmây của dân tộc Khmer và cúng giao thừa trong tết Nguyên đán của dân tộc Kinh… | 1/ Khái quát phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng: Sóc Trăng là vùng đất sinh sống, lập nghiệp lâu đời của ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa. Văn hoá cũng như phong tục tập quán của các dân tộc nơi đây có sự pha trộn, đan xen, tạo nên đặc trưng riêng của tỉnh. Phong tục ở tỉnh Sóc Trăng có thể chia thành ba nhóm: Nhóm thứ nhất, nhóm phong tục tôn giáo, tín ngưỡng như: thiếu niên đi tu, thờ cúng thần, phật, tổ tiên,... Nhóm thứ hai, nhóm phong tục nghi lễ vòng đời: lễ đầy tháng, thôi nôi, hôn lễ, mừng thọ, tang lễ. Nhóm thứ ba, nhóm phong tục lễ tết: lễ cúng trăng - Oóc Om Bóc của dân tộc Khmer, Trung thu của dân tộc Kinh, Hoa, lễ cúng ông bà - Bon sen Đôn Ta của dân tộc Khmer,.. Phong tục tập quán là những giá trị văn hoá của mỗi dân tộc; là những thói quen xuất hiện trong đời sống hàng ngày, trong sản xuất và trong công việc. Phong tục tập quán là một nét đẹp văn hoá cần được bảo tồn và phát huy. Điều đó không chỉ mang ý nghĩa bảo tồn những giá trị truyền thống mà còn là cách để ghi nhớ cội nguồn của dân tộc. | ||||||
Thực hiện nhiệm vụ | Nhiệm vụ 1: Hs trình bày theo nhóm. Nhiệm vụ 2: Hs trả lời cá nhân. - GV theo dõi, quan sát HS | |||||||
Báo cáo Thảo luận | - Yêu cầu HS trả lời theo yêu cầu. | |||||||
Kết luận Nhận định | - GV nhận xét câu trả lời (trong quá trình hướng dẫn HS chốt đáp án trong trò chơi, giáo viên cần giải thích cho học sinh …) và chốt kiến thức. |
a. Mục tiêu:
- Hệ thống tri thức và một số yếu tố của bài.
b. Nội dung:
GV cho hs đọc- quan sát tài liệu: yêu cầu HS trình bày theo nhóm đã chuẩn bị theo phiếu học tập đã giao, để hệ thống tri thức: Một số phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
| Sản phẩm dự kiến | |
Chuyển giao nhiệm vụ | -Gv yêu cầu học sinh đọc- hợp tác (theo bàn): Nhóm 1: Giới thiệu phong tục thiếu niên đi tu Nhóm 2: Giới thiệu phong tục cưới hỏi của người Hoa, người Kinh. Nhóm 3, 4: Giới thiệu Phong tục trong tết Nguyên đán của người Kinh | 2. Một số phong tục tập quán ở tỉnh Sóc Trăng: a. Phong tục thiếu niên đi tu: Theo phong tục của đồng bào Khmer, vào khoảng 12 tuổi, con trai được cha mẹ gửi vào chùa tu một thời gian. b. Phong tục cưới hỏi của người Hoa, người Kinh Lễ dạm hỏi hay lễ ướm lời: Khi nhà gái chấp nhận thì nhà trai sẽ chọn ngày lành, tháng tốt sang nhà gái nói chuyện trao đổi về tổ chức hôn lễ. Lễ hỏi: Lễ vật nhà trai mang sang nhà gái thường có rượu, trà, bánh, trái, quần áo tặng cô dâu, tiền,... Riêng người Hoa trong lễ hỏi còn phải kèm đầu heo. Cả hai dân tộc Hoa và Kinh đều có tục chia bánh trái, thèo lèo cho họ hàng, láng giềng như lời thông báo và chung vui. Lễ cưới: Gồm các nghi thức như trình các mâm trầu, một số mâm sính lễ. c. Phong tục trong tết Nguyên đán của người Kinh Phong tục trong tết Nguyên đán của người Kinh Tết Nguyên đán là thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới. Vì vậy, trước khi Tết đến, nhà nhà dọn dẹp trang hoàng nhà cửa, lau chùi bàn thờ, đi tảo mộ ông bà tổ tiên. Tết đến, người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng có những nghi thức sau: - Cúng rước ông bà: Vào chiều ngày 30 (hoặc 29 tết, tuỳ theo năm đó tháng chạp đủ hay thiếu), các gia đình làm mâm cỗ cúng rước ông bà về ăn tết với con cháu. - Cúng giao thừa: thường cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới. Lễ cúng có bánh tét, bánh phồng nướng, nhang, đèn cầy, một chén nước, một chén gạo và một chén muối, một trái dừa tươi dạt mặt, mâm bánh mứt, chung trà, chung rượu,. - Mừng tuổi: Trẻ con sau khi chúc tết ông bà, cô, dì, chú, bác thì sẽ được mừng tuổi những bao lì xì mừng năm mới. Vào ngày mùng một Tết, con cháu về thăm ông bà, cha mẹ và đi thăm họ hàng. Người lớn thì mang theo bánh, trái cây, rượu, trà đến nhà người thờ Từ đường để cúng tổ tiên. Ngày mùng hai Tết đi thăm nhà vợ, nhà chồng, láng giềng. Sáng ngày mùng ba Tết, nhà nhà đều chuẩn bị gà cúng mùng ba. Mâm cúng có gà luộc, ba chén cháo, gạo muối, trầu cau, trà, rượu, giấy vàng bạc, bình cắm bông tươi,... Khi hoàn tất lễ cúng ở nhà, học trò đi đến chúc tết các thầy, cô. |
Thực hiện nhiệm vụ | HS đọc tài liệu- hoạt động nhóm: theo dõi, quan sát, suy nghĩ cá nhận G: gợi ý quan sát tài liệu Phong tục thiếu niên đi tu Theo phong tục của đồng bào Khmer, vào khoảng 12 tuổi, con trai được cha mẹ gửi vào chùa tu một thời gian. Thời gian đi tu của mỗi người không giống nhau, có người đi tu chỉ vài giờ, có người vài ngày, có người vài tháng, có người vài năm. Phong tục cưới hỏi của người Hoa, người Kinh Tại Sóc Trăng, do cùng cộng cư với nhau lâu đời và có quan hệ hôn nhân với nhau nên giữa người Kinh và người Hoa có những điểm giống nhau trong phong tục cưới hỏi. Nghi thức cưới hỏi của người Hoa và người Kinh đều được thực hiện qua các bước sau: lễ dạm hỏi (người Hoa) hay lễ ướm lời (người Kinh), lễ hỏi, lễ cưới và sau cưới. Lễ dạm hỏi hay lễ ướm lời: Khi nhà gái chấp nhận thì nhà trai sẽ chọn ngày lành, tháng tốt sang nhà gái nói chuyện trao đổi về tổ chức hôn lễ. Lễ hỏi: Lễ vật nhà trai mang sang nhà gái thường có rượu, trà, bánh, trái, quần áo tặng cô dâu, tiền,... Riêng người Hoa trong lễ hỏi còn phải kèm đầu heo. Cả hai dân tộc Hoa và Kinh đều có tục chia bánh trái, thèo lèo cho họ hàng, láng giềng như lời thông báo và chung vui. Lễ cưới: Gồm các nghi thức như trình các mâm trầu, một số mâm sính lễ. Theo phong tục, các lễ vật phải là số chẵn mới tốt. Phần mâm quả được nhà trai chuẩn bị rất chu đáo, sắp xếp cầu kì được che bởi tấm vải đỏ. Trong lễ cưới thường có các nghi thức như trao trầu cho nhau (có khi thay bằng cành hoa giấy cô dâu chú rễ cài cho nhau). Phong tục trong tết Nguyên đán của người Kinh Tết Nguyên đán là thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới. Người Kinh ở các vùng miền khác cũng như ở tỉnh Sóc Trăng có quan niệm vào ngày tết mọi thứ đều phải mới. Vì vậy, trước khi Tết đến, nhà nhà dọn dẹp trang hoàng nhà cửa, lau chùi bàn thờ, đi tảo mộ ông bà tổ tiên. Tết đến, người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng có những nghi thức sau: Cúng rước ông bà: Vào chiều ngày 3G (hoặc 29 tết, tuỳ theo năm đó tháng chạp đủ hay thiếu), các gia đình làm mâm cỗ cúng rước ông bà về ăn tết với con cháu. Mỗi gia đình làm các món ăn khác nhau nhưng không thể thiếu bánh tét và thịt heo kho rệu. Cúng xong, các thành viên trong gia đình quây quần bên mâm cơm tất niên. Cúng giao thừa: Người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng thường cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới. Lễ cúng có bánh tét, bánh phồng nướng, nhang, đèn cầy, một chén nước, một chén gạo và một chén muối, một trái dừa tươi dạt mặt, mâm bánh mứt, chung trà, chung rượu,. Mừng tuổi: Trẻ con sau khi chúc tết ông bà, cô, dì, chú, bác thì sẽ được mừng tuổi những bao lì xì mừng năm mới. Vào ngày mùng một Tết, con cháu về thăm ông bà, cha mẹ và đi thăm họ hàng. Người lớn thì mang theo bánh, trái cây, rượu, trà đến nhà người thờ Từ đường để cúng tổ tiên. Ngày mùng hai Tết đi thăm nhà vợ, nhà chồng, láng giềng. Sáng ngày mùng ba Tết, nhà nhà đều chuẩn bị gà cúng mùng ba. Mâm cúng có gà luộc, ba chén cháo, gạo muối, trầu cau, trà, rượu, giấy vàng bạc, bình cắm bông tươi,... Khi hoàn tất lễ cúng ở nhà, học trò đi đến chúc tết các thầy, cô. | |
Báo cáo/ Thảo luận | GV mời đại diện HS trả lời Đánh giá- phản biện | |
Kết luận/ Nhận định | - Gv ghi nhận những câu trả lời thể hiện cảm nhận của các em -GV nhận xét câu trả lời của học sinh. Dựa tren kết quả trình bày của các em để hướng dẫn học sinh một số lưu ý |
.1 Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
.2 Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
.3 Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
.4 Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Hoàn thành phiếu học tập: So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong phong tục cưới hỏi của người Kinh và người Hoa ở tỉnh Sóc Trăng. - GV chuyển giao nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ - Gv quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tổ chức hoạt động: thu sản phẩm, đọc lướt sản phẩm Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét, bổ sung những điều học sinh chưa chắn chắn | *LUYỆN TẬP: Điểm giống nhau và khác nhau trong phong tục cưới hỏi của người Kinh và người Hoa ở tỉnh Sóc Trăng. Nghi thức cưới hỏi của người Hoa và người Kinh đều được thực hiện qua các bước sau: lễ dạm hỏi (người Hoa) hay lễ ướm lời (người Kinh), lễ hỏi, lễ cưới và sau cưới. Sính lễ của người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng hiện nay cũng thấy có đùi heo giống như tục lệ của người Hoa. Khác: Về trang phục cưới, do chịu ảnh hưởng phương Tây nên cô dâu người Kinh mặc đầm màu trắng và bên cạnh đó còn mặc áo dài truyền thống màu rực rỡ như hồng, đỏ,... Với người Hoa, chú rể mặc veston, cô dâu mặc váy, áo có hình long, phụng hoặc sườn xám gấm đỏ khi bái tổ tiên. Cô dâu có khi đội mũ cài hai chim phụng. Trong tiệc cưới, cô dâu mặc váy dạ hội màu vàng hoặc màu hồng. |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
- Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ Hoàn thành sơ đồ: Chia sẻ một số việc nên làm để bảo tồn và phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc ở Sóc Trăng. (Bs: Nghe hoặc hát1 bài hát về ST)Hs: Hoàn thành sơ đồ Viết một đoạn văn (khoảng 7-10 câu): Giới thiệu (thuyết minh) với các bạn một phong tục, tập quán của dân tộc em hoặc của dân tộc khác ở Sóc Trăng. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ , hoàn thành 1 nhiệm vụ, viết tích cực - Gv quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tổ chức hoạt động: thu sản phẩm, đọc lướt sản phẩm Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét, bổ sung những điều học sinh chưa chắn chắn | Gợi ý: 1. 2. Phong tục trong tết Nguyên đán của người Kinh Tết Nguyên đán là thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới. Người Kinh ở các vùng miền khác cũng như ở tỉnh Sóc Trăng có quan niệm vào ngày tết mọi thứ đều phải mới. Vì vậy, trước khi Tết đến, nhà nhà dọn dẹp trang hoàng nhà cửa, lau chùi bàn thờ, đi tảo mộ ông bà tổ tiên. Tết đến, người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng có những nghi thức sau: Cúng rước ông bà: Vào chiều ngày 30 (hoặc 29 tết, tuỳ theo năm đó tháng chạp đủ hay thiếu), các gia đình làm mâm cỗ cúng rước ông bà về ăn tết với con cháu. Mỗi gia đình làm các món ăn khác nhau nhưng không thể thiếu bánh tét và thịt heo kho rệu. Cúng xong, các thành viên trong gia đình quây quần bên mâm cơm tất niên. |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!